KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
Thực hiện Quyết định số
1509/QĐ-BGTVT ngày 08 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển giao thông nông thôn (GTNT) Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch
cụ thể hoá thực hiện Chiến lược phát triển GTNT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, gồm các nội dung cụ thể như sau:
I.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, TẦM NHÌN
1.
Quan điểm:
- GTNT là một bộ phận
trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, cần được ưu tiên đầu tư nhằm
tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
- Phát triển GTNT phải
phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển giao thông vận tải trên địa bàn, chương trình mục tiêu về xây dựng nông
thôn mới; phát triển GTNT một cách bền vững, tạo sự gắn kết, liên hoàn thông suốt
từ mạng lưới giao thông quốc gia đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã và thôn ấp,
kết hợp giữa kinh tế với an ninh, quốc phòng, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu phát triển kinh tế địa phương và nhu cầu đi lại của nhân dân.
- Phát huy lợi thế về
điều kiện địa hình tự nhiên tại địa phương, kết hợp giữa giao thông đường bộ và
đường thuỷ, giữa giao thông với thuỷ lợi, nông lâm nghiệp với các ngành kinh tế
trên địa bàn.
- Ưu tiên phát triển
GTNT vùng còn nhiều khó khăn ven biển, vùng bị chia cách bởi sông rạch có vị
trí quan trọng trong đảm bảo an ninh, quốc phòng, nhằm tạo động lực phát triển,
giảm chênh lệch giữa các địa phương.
- Có cơ chế, chính
sách quản lý, bảo trì hệ thống GTNT một cách hợp lý, hiệu quả với sự tham gia của
các cấp chính quyền và của người dân.
- Huy động tối đa mọi
nguồn lực trong và ngoài nước, từ nhiều thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức
khác nhau, từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, tiềm năng to lớn của
nhân dân, của các nhà tài trợ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để đầu
tư phát triển GTNT.
- Sử dụng vật liệu sẵn
có tại địa phương, chú trọng vật liệu mới, áp dụng công nghệ mới thi công đơn
giản, dễ thực hiện, tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
vùng để đông đảo nhân dân tự quản lý, tự làm.
- Tổ chức đưa các loại
hình vận tải hành khách, hàng hoá và phương tiện vận tải phù hợp với điều kiện
địa phương vào khai thác thuận lợi, an toàn và hiệu quả nhất.
- Dành quỹ đất hợp lý
để phát triển kết cấu hạ tầng GTNT và đảm bảo hành lang an toàn giao thông, bảo
vệ môi trường.
2.
Mục tiêu phát triển đến năm 2020:
a) Về vận tải:
- Tổ chức dịch vụ vận
tải hành khách công cộng thuận lợi từ trung tâm huyện về các trung tâm xã, tạo
điều kiện đi lại thuận tiện cho người nông dân sống ở khu vực nông thôn và phục
vụ phát triển vùng nông thôn, góp phần giảm phương tiện cơ giới cá nhân.
+ Phát triển các loại
phương tiện vận tải phù hợp với địa hình, kết cấu hạ tầng giao thông và nhu cầu
đi lại của người dân khu vực nông thôn.
+ 100% các huyện có bến
xe khách trung tâm, tối thiểu đạt loại 4. Bố trí điểm dừng, đỗ tại trung tâm xã
dọc theo các quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện có tuyến vận tải khách công cộng.
+ 100% các huyện có bến
bãi phục vụ hàng hoá nông nghiệp.
+ Tổ chức các dịch vụ
sửa chữa phương tiện tại các trung tâm huyện.
b) Về kết cấu hạ tầng:
- Đường bộ:
+ 100% xã có đường ôtô
đến trung tâm xã; đối với các xã cù lao có bến phà để nối thông được đến trung
tâm.
+ 100% đường huyện, đường
xã đi lại quanh năm; tỷ lệ mặt đường được nhựa hoá hoặc bê tông xi măng hoá đối
với đường huyện đạt 100%, đường xã tối thiểu là 70%.
+ Đồng thời, phát triển
giao thông nội đồng để đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hoá sản xuất, thu hoạch,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm và cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp.
+ Đưa dần hệ thống đường
GTNT vào cấp kỹ thuật, đường huyện đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp V, đường
xã tối thiểu đạt cấp VI theo TCVN 4054:2005. Tối thiểu 50% đường thôn ấp được cứng
hoá, đạt loại A, theo tiêu chuẩn 22TCN 210-92. Tối thiểu 45% các đường trục
chính nội đồng được cứng hoá, phương tiện cơ giới đi lại thuận tiện.
+ Hệ thống cầu cống
trên các tuyến đường huyện, đường xã được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường
quy hoạch; xoá bỏ hết cầu khỉ.
+ Từng bước bố trí các
nguồn vốn để bảo trì hệ thống đường GTNT: 100% đường huyện và tối thiểu 50% đường
xã.
- Đường sông:
+ Từng bước xây dựng hệ
thống bến, bến ngang, cảng phục vụ tàu của các doanh nghiệp, hộ gia đình và các
xã cù lao (đến năm 2020 đạt bình quân 1 cảng hoặc bến/xã) tại các vùng có thể sử
dụng vận tải sông phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hoá phục vụ cho nông nghiệp,
nông thôn.
+ Cải tạo nạo vét các
luồng lạch, từng bước lắp đặt hệ thống an toàn đảm bảo các phương tiện lưu
thông hiệu quả, an toàn.
+ Kết hợp với hệ thống
kênh thuỷ lợi, cải tạo khai thác vận tải thuỷ nội địa.
3.
Tầm nhìn đến năm 2030:
Tiếp tục tổ chức, nâng
cao dịch vụ vận tải từ trung tâm huyện về các trung tâm xã, đáp ứng được nhu cầu
đi lại và phát triển của vùng nông thôn.
Hoàn thiện cơ bản mạng
lưới kết cấu hạ tầng GTNT, 100% đường huyện, đường xã được vào cấp kỹ thuật, được
nhựa hoá hoặc bê tông hoá và được bảo trì theo kế hoạch; 100% đường thôn xóm được
cứng hoá, đạt tối thiểu loại A, theo tiêu chuẩn 22 TCN 210-92; tiếp tục phát
triển, nâng cao chất lượng giao thông nội đồng.
II.
NỘI DUNG CỤ THỂ HOÁ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GTNT ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Do địa hình đặc trưng
của Bến Tre là sông ngòi chằng chịt ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư, dẫn đến hệ
thống GTNT tuy có bao trùm trên diện rộng nhưng đa số đường nhỏ, hẹp không đạt
chuẩn. Trước đây, mục tiêu xây dựng GTNT là cố gắng nhựa hoá, bê tông hoá đường
huyện, đường vào trung tâm xã, các đường trục chính xã, đường xóm, ấp… nhằm phục
vụ nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá của nhân dân đáp ứng tốc độ phát triển,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương. Trong giai đoạn hiện nay và sắp tới,
công cuộc xây dựng GTNT gắn liền với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới, đây là chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội,
chính trị và an ninh quốc phòng với mục tiêu cụ thể là xây dựng xã đạt chuẩn
nông thôn mới trên chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, khác so với trước
là xây dựng GTNT chưa được đánh giá trên một chuẩn cụ thể nào.
Do đó, cụ thể hoá Chiến
lược phát triển GTNT Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết
định số 1509/QĐ-BGTVT ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải trong thời gian tới phải kết hợp với chương trình xây dựng nông
thôn mới. Theo đó, hệ thống GTNT khi được đầu tư xây dựng phải đạt theo tiêu
chuẩn hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tại Quyết định số
315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02 năm 2011 và phải đảm bảo an toàn giao thông theo
chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 772/TB-VPCP ngày 11 tháng
5 năm 2012.
Đối với hệ thống đường tỉnh, huyện thực hiện
theo Quyết định số 2884/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ tỉnh Bến Tre đến năm
2020 và tầm nhìn sau năm 2020.
Đối với hệ thống giao thông vận tải thuỷ nội địa
thực hiện theo Quyết định số 1759/QĐ-UB ngày 13 tháng 5 năm 2004 của UBND tỉnh
về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thuỷ tỉnh Bến Tre đến
năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
Trong điều kiện hạn hẹp, kinh tế khó khăn như hiện
nay, đòi hỏi phải có sự quan tâm, tận dụng mọi nguồn lực ở tất cả các cơ quan,
tổ chức, đoàn thể tỉnh và các địa phương, phải xem việc xây dựng nông thôn mới,
xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT là sự nghiệp của toàn dân.
1. Hiện trạng hệ thống hạ
tầng giao thông nông thôn:
1.1. Đường bộ: (Biểu số 1 đính kèm)
Tổng số 4.923km (bao gồm: Nhựa: 462,1km; bê tông
xi măng: 2.230,7km; đá dăm: 706,7km; sỏi đỏ, đất: 1.524km) với 4.230 cây cầu/57.494md
(bao gồm: Cầu BTCT: 3.884 cây/52.673md; cầu thép: 86 cây/2.041md; cầu khác: 260
cây/2.780md), 1.097 cái cống/7.448md. Trong đó:
- Đường xã: Tổng chiều dài 2.153km (bao gồm: Nhựa:
410,7km; bê tông xi măng: 1.068,1km; đá dăm: 267,9km; sỏi đỏ, đất: 405,9km) với
1.672 cây cầu/27.085md (bao gồm: Cầu BTCT: 1.548 cây/24.654md; cầu thép: 59
cây/1.451md; cầu khác: 65 cây/980md), 507 cái cống/4.155md.
- Đường xóm, ấp: Tổng chiều dài 2.771km (bao gồm:
Nhựa: 51,4km; bê tông xi măng: 1.162,6km; đá dăm: 438,8km; sỏi đỏ, đất: 1.181,1km)
với 2.558 cây cầu/30.409md (bao gồm: Cầu BTCT: 2.336 cây/28.019md; cầu thép: 27
cây/590md; cầu khác: 195 cây/1.800md), 590
cái cống/3.294md.
1.1.1. Thành phố Bến Tre:
- Phần đường: Tổng chiều dài 112,77km (bao gồm:
Nhựa: 16,5km; bê tông xi măng: 36,7km; đá dăm: 1,98km; sỏi đỏ, đất: 57,59km).
- Phần cầu: 158 cây cầu với 1.480md (bao gồm: Cầu
BTCT: 139 cây/1.298md; cầu thép: 04 cây/112md; cầu khác: 15 cây/70md).
- Phần cống: 05 cái cống/09md.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Tổng chiều dài 72,13km (bao gồm:
Nhựa: 16,5km; bê tông xi măng: 28,23km; đá dăm: 1,16km; sỏi đỏ, đất: 26,24km).
- Phần cầu: 126 cây cầu với 1.269md (bao gồm: Cầu
BTCT: 109 cây/1.093md; cầu thép: 04 cây/112md; cầu khác: 13 cây/64md).
- Phần cống: 05 cái cống/09md.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Tổng chiều dài 40,64km (bao gồm:
Bê tông xi măng: 8,47km; đá dăm: 0,82km; sỏi đỏ, đất: 31,35km).
- Phần cầu: 32 cây cầu với 211md (bao gồm: Cầu
BTCT: 30 cây/205md; cầu khác: 02 cây/06md).
1.1.2. Huyện Châu Thành:
- Phần đường: Tổng chiều dài 832,96km (bao gồm:
Nhựa: 123,42km; bê tông xi măng: 218,42km; đá dăm: 314,58km; sỏi đỏ, đất:
176,54km).
- Phần cầu: 651 cây cầu với 5.985md (bao gồm: Cầu
BTCT: 527 cây/4.932md; cầu thép: 22 cây/299md; cầu khác: 102 cây/754md).
- Phần cống: 189 cái cống/842md.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Tổng chiều dài 223km (bao gồm: Nhựa:
91,86km; bê tông xi măng: 62,14km; đá dăm: 51,31km; sỏi đỏ, đất: 17,75km).
- Phần cầu: 245 cây cầu với 2.256md (bao gồm: Cầu
BTCT: 221 cây/2.079md; cầu thép: 14 cây/159md; cầu khác: 10 cây/18md).
- Phần cống: 85 cái cống/381md.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Tổng chiều dài 609,91km (bao gồm:
Nhựa: 31,56km; bê tông xi măng: 156,28km; đá dăm: 263,28km; sỏi đỏ, đất:
158,79km).
- Phần cầu: 406 cây cầu với 3.729md (bao gồm: Cầu
BTCT: 306 cây/2.853md; cầu thép: 08 cây/140md; cầu khác: 92 cây/736md).
- Phần cống: 104 cái cống/462md.
1.1.3. Huyện Bình Đại:
- Phần đường: Tổng chiều dài 568,75km (bao gồm:
Nhựa: 73,06km; bê tông xi măng: 92,22km; đá dăm: 194,84km; sỏi đỏ, đất:
208,64km).
- Phần cầu: 175 cây cầu với 2.252md (bao gồm: Cầu
BTCT: 141 cây/1.939md; cầu thép: 11 cây/138md; cầu khác: 23 cây/175md).
- Phần cống: 57 cái với 248md.
a) Đường xã:
- Phần đường: Tổng chiều dài 257,16km (bao gồm:
Nhựa: 71,6km; bê tông xi măng: 43,5km; đá dăm: 107,43km; sỏi đỏ, đất: 34,64km).
- Phần cầu: 127 cây cầu với 1.734md (bao gồm: Cầu
BTCT: 107 cây/1.530md; cầu thép: 09 cây/123md; cầu khác: 11 cây/81md).
- Phần cống: 49 cái với 232md.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Tổng chiều dài 311,59km (bao gồm:
Nhựa: 1,46km; bê tông xi măng: 48,72km; đá dăm: 87,41km; sỏi đỏ, đất: 174km).
- Phần cầu: 48 cây cầu với 518md (bao gồm: Cầu
BTCT: 34 cây/409md; cầu thép: 02 cây/15md; cầu khác: 12 cây/94md).
- Phần cống: 08 cái với 16md.
1.1.4. Huyện Giồng Trôm:
- Phần đường: Tổng chiều dài 697,8km (bao gồm:
Nhựa: 24,1km; bê tông xi măng: 591,1km; đá dăm: 5,4km; sỏi đỏ, đất: 77,4km).
- Phần cầu: 1.360 cây cầu với 17.221md (bao gồm:
Cầu BTCT: 1.313 cây/16.576md; cầu thép: 09 cây/353md; cầu khác: 38 cây/292md).
- Phần cống: 325 cái cống với 1.054md.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Tổng chiều dài 142,6km (bao gồm:
Nhựa: 20km; bê tông xi măng: 107,7km; đá dăm: 5,4km; sỏi đỏ, đất: 9,5km).
- Phần cầu: 141 cây cầu với 2.904md (bao gồm: Cầu
BTCT: 138 cây/2.828md; cầu thép: 02 cây/56md; cầu khác: 01 cây/20md).
- Phần cống: 23 cái cống với 329md.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Tổng chiều dài 555,2km (bao gồm:
Nhựa: 4,1km; bê tông xi măng: 483,4km; sỏi đỏ, đất: 67,9km).
- Phần cầu: 1.219 cây cầu với 14.317md (bao gồm:
Cầu BTCT: 1.175 cây/13.748md; cầu thép: 07 cây/297md; cầu khác: 37 cây/272md).
- Phần cống: 302 cái cống với 725md.
1.1.5. Huyện Ba Tri:
- Phần đường: Tổng chiều dài 596,7km (bao gồm:
Nhựa: 110,4km; bê tông xi măng: 133,8km; đá dăm: 145,34km; sỏi đỏ, đất:
207,2km).
- Phần cầu: 133 cây cầu với 2.216md (bao gồm: Cầu
BTCT: 84 cây/1.550md; cầu thép: 07 cây/164md; cầu khác: 42 cây/503md).
- Phần cống: 06 cái cống với 29md.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Tổng chiều dài 260,75km (bao gồm:
Nhựa: 96,15km; bê tông xi măng: 51,62km; đá dăm: 83,09km; sỏi đỏ, đất:
29,89km).
- Phần cầu: 63 cây cầu với 1.425md (bao gồm: Cầu
BTCT: 47 cây/918md; cầu thép: 06 cây/142md; cầu khác: 10 cây/185md).
- Phần cống: 05 cái cống với 24md.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Tổng chiều dài 335,97km (bao gồm:
Nhựa: 14,21km; bê tông xi măng: 82,17km; đá dăm: 62,25km; sỏi đỏ, đất:
177,34km).
- Phần cầu: 70 cây cầu với 972md (bao gồm: Cầu
BTCT: 37 cây/632md; cầu thép: 01 cây/22md; cầu khác: 32 cây/318md).
- Phần cống: 01 cái cống với 05md.
1.1.6. Huyện Chợ Lách:
- Phần đường: Tổng chiều dài 578,7km (bao gồm:
Nhựa: 54,6km; bê tông xi măng: 183,4km; đá dăm: 9,2km; sỏi đỏ, đất: 331,5km).
- Phần cầu: 384 cây cầu với 7.633md (bao gồm: Cầu
BTCT: 368 cây/7.096md; cầu thép: 08 cây/372md; cầu khác: 08 cây/165md).
- Phần cống: 479 cái với 4.719md.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Tổng chiều dài 298km (bao gồm: Nhựa:
54,6km; bê tông xi măng: 133,1km; đá dăm: 9,2km; sỏi đỏ, đất: 10,1km).
- Phần cầu: 210 cây cầu với 4.773md (bao gồm: Cầu
BTCT: 202 cây/4.401md; cầu thép: 08 cây/372md).
- Phần cống: 308 cái với 2.979md.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Tổng chiều dài 280,8km (bao gồm:
Bê tông xi măng: 50,4km; sỏi đỏ, đất: 230,4km).
- Phần cầu: 174 cây cầu với 2.860md (bao gồm: Cầu
BTCT: 166 cây/2.695md; cầu khác: 08 cây/165md).
- Phần cống: 171 cái với 1.740md.
1.1.7. Huyện Mỏ Cày Bắc:
- Phần đường: Tổng chiều dài 510,38km (bao gồm:
Nhựa: 19,25km; bê tông xi măng: 259,2km; đá dăm: 21,2km; sỏi đỏ, đất:
210,73km).
- Phần cầu: 520 cây cầu với 8.619md (bao gồm: Cầu
BTCT: 498 cây/ 8.136md; cầu thép: 14 cây/272md; cầu khác: 08 cây/211md).
- Phần cống: 04 cái với 45md.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Tổng chiều dài 256,64km (bao gồm:
Nhựa: 19,25km; bê tông xi măng: 149,92km; sỏi đỏ, đất: 87,47km).
- Phần cầu: 345 cây cầu với 6.333md (bao gồm: Cầu
BTCT: 331 cây/5.931md; cầu thép: 06 cây/191md; cầu khác: 08 cây/211md).
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Tổng chiều dài 253,74km (bao gồm:
Bê tông xi măng: 109,28km; đá dăm: 21,2km; sỏi đỏ, đất: 123,26km).
- Phần cầu: 175 cây cầu với 2.286md (bao gồm: Cầu
BTCT: 167 cây/2.205md; cầu thép: 08 cây/81md).
1.1.8. Huyện Mỏ Cày Nam:
- Phần đường: Tổng chiều dài 655,05km (bao gồm:
Nhựa: 29,63km; bê tông xi măng: 515,44km; đá dăm: 3,6km; sỏi đỏ, đất:
106,39km).
- Phần cầu: 756 cây cầu với 9.861md (bao gồm: Cầu
BTCT: 741 cây/9.445md; cầu thép: 11 cây/331md; cầu khác: 04 cây/85md).
- Phần cống: 25 cái với 437md.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Tổng chiều dài 371,72km (bao gồm:
Nhựa: 29,63km; bê tông xi măng: 296,47km; đá dăm: 1,5km; sỏi đỏ, đất: 44,13km).
- Phần cầu: 343 cây cầu với 4.747md (bao gồm: Cầu
BTCT: 331 cây/4.397md; cầu thép: 10 cây/296md; cầu khác: 02 cây/54md).
- Phần cống: 23 cái với 106md.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Tổng chiều dài 283,33km (bao gồm:
Bê tông xi măng: 218,97km; đá dăm: 2,1km; sỏi đỏ, đất: 62,27km).
- Phần cầu: 413 cây cầu với 5.114md (bao gồm: Cầu
BTCT: 410 cây/5.048md; cầu thép: 01 cây/35md; cầu khác: 02 cây/31md).
1.1.9. Huyện Thạnh Phú:
- Phần đường: Tổng chiều dài 370,2km (bao gồm:
Nhựa: 11,2km; bê tông xi măng: 200,5km; đá dăm: 10,5km; sỏi đỏ, đất: 148,1km).
- Phần cầu: 93 cây cầu với 2.227md (bao gồm: Cầu
BTCT: 73 cây/1.702md; cầu khác: 20 cây/525md).
- Phần cống: 07 cái cống với 65md.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Tổng chiều dài 270,7km (bao gồm:
Nhựa: 11,2km; bê tông xi măng: 195,5km; đá dăm: 8,8km; sỏi đỏ, đất: 55,2km).
- Phần cầu: 72 cây cầu với 1.825md (bao gồm: Cầu
BTCT: 62 cây/1.478md; cầu khác: 10 cây/347md).
- Phần cống: 05 cái cống với 50md.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Tổng chiều dài 99,5km (bao gồm: Bê
tông xi măng: 5,0km; đá dăm: 1,7km; sỏi đỏ, đất: 92,9km).
- Phần cầu: 21 cây cầu với 402md (bao gồm: Cầu
BTCT: 11 cây/224md; cầu khác: 10 cây/178md);
- Phần cống: 02 cái cống với 15md.
1.2. Đường thuỷ:
Bến Tre có đường bờ biển kéo dài 65km được bao bọc
bởi 4 con sông lớn (sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên)
dài khoảng 295km. Tổng chiều dài đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh trên
4.000km. Trong đó:
- Trung ương quản lý 263,5km thuộc các tuyến:
Sông Hàm Luông (86km); sông Cổ Chiên (77,5km); kênh Giao Hoà - Chẹt Sậy - sông
Bến Tre (16,5km); rạch Mỏ Cày - kênh Mỏ Cày - rạch Thơm (18km); kênh Chợ Lách
(10,7km); nhánh chính sông Tiền từ thượng lưu Cảng Mỹ Tho đến hạ lưu vàm rạch
Cái Muối (34,02km); sông Bang Tra (20,8km).
- Địa phương (tỉnh, huyện) quản lý khoảng
3.800km hệ thống sông, rạch, kênh, mương.
1.3. Hệ thống bến bãi:
a) Hệ thống phà: Tổng số có 07 bến phà. Trong
đó:
- Trung tâm Quản lý Phà và Bến xe quản lý 05 bến:
Cổ Chiên, Tân Phú, Cầu Ván, Hưng Phong, Tam Hiệp với tổng số phương tiện là 18
chiếc các loại; trong đó có 03 bến phà chuồi là các bến: Cầu Ván, Hưng Phong,
Tam Hiệp.
- Bến phà Mỹ An (Ba Tri - Thạnh Phú), Bến phà Thới
Lộc (Chợ Lách - Cai Lậy) do tư nhân quản lý, đây là các bến phà chuồi với tổng
số phương tiện là 04 chiếc.
b) Hệ thống bến xe: Tổng số có 07 bến xe. Trong
đó:
- Trung tâm Quản lý Phà và Bến xe quản lý 05 bến:
01 bến xe khách tỉnh loại 2, 04 bến xe loại 4 (Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú, Mỏ
Cày Nam).
- Hợp tác xã vận tải thuỷ bộ huyện Châu Thành quản
lý 01 bến xe loại 6 (xã Tiên Thuỷ, huyện Châu Thành), tư nhân đầu tư xây dựng
01 bến xe loại 4 (ở thị trấn huyện Chợ Lách) chuẩn bị đưa vào hoạt động.
c) Hệ thống bến đò: Toàn tỉnh có 125 bến khách
ngang sông và 92 bến thuỷ nội địa; trong đó:
- Cấp tỉnh quản lý 85 bến khách ngang sông và 92
bến thuỷ nội địa;
- Cấp huyện quản lý 40 bến khách ngang sông.
d) Hệ thống bến cảng: Gồm 01 cảng sông (Cảng
Giao Long) và 03 cảng cá (Cảng cá Ba Tri, Cảng cá An Nhơn và Cảng cá Bình Thắng).
2. Kế hoạch phát triển hệ
thống đường bộ đường GTNT giai đoạn 2012-2015:
Tập trung nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới đạt chuẩn
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; đồng thời từng bước bố trí các nguồn vốn
để bảo trì hệ thống đường GTNT: 100% đường huyện và tối thiểu 35% đường xã được
bảo trì.
Trong giai đoạn này, dự kiến sẽ đầu tư xây dựng:
2.760km đường với kinh phí khoảng 3.588 tỷ đồng; 1.745 cây cầu với kinh phí khoảng
385 tỷ đồng; 541 cái cống với kinh phí khoảng 16,7 tỷ đồng. Trong đó: (Biểu số
2 đính kèm).
- Đường xã: Dự kiến đầu tư xây dựng: 1.352,6km với
kinh phí khoảng 2.436 tỷ đồng; 871 cây cầu với kinh phí khoảng 272 tỷ đồng; 236
cái cống với kinh phí khoảng 9,8 tỷ đồng.
- Đường xóm, ấp: Dự kiến đầu tư xây dựng:
1.407,6km với kinh phí khoảng 1.152 tỷ đồng; 874 cây cầu với kinh phí khoảng
112,8 tỷ đồng; 305 cái cống với kinh phí khoảng 6,8 tỷ đồng.
Phân bổ theo từng địa bàn như sau:
2.1. Thành phố Bến Tre:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
96,27km với kinh phí khoảng 228,73 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 03 cây cầu với
kinh phí khoảng 1,66 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
55,63km với kinh phí: 183,43 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 02 cây cầu với
kinh phí: 1,47 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
40,64km với kinh phí: 45,3 tỷ đồng.
- Phần cầu: Xây dựng mới 01 cây cầu với kinh
phí: 0,193 tỷ đồng.
2.2. Huyện Châu Thành:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
359,1km với kinh phí khoảng 331,4 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 73 cây cầu với
kinh phí khoảng 6,5 tỷ đồng. Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
117,2km với kinh phí: 179,91 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 39 cây với
kinh phí: 3,54 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
241,88km với kinh phí: 151,44 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 34 cây cầu với
kinh phí: 2,96 tỷ đồng.
2.3. Huyện Bình Đại:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
344,62km với kinh phí khoảng 580,88 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 58 cây với
kinh phí khoảng 56,88 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng 33 cái cống với kinh phí
5,18 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
198,96km với kinh phí: 481,3 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 50 cây cầu với
kinh phí: 55,94 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng 33 cái cống với kinh phí
5,18 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
145,7km với kinh phí: 99,58 tỷ đồng.
- Phần cầu: Xây dựng mới 08 cây cầu với kinh
phí: 0,94 tỷ đồng.
2.4. Huyện Giồng Trôm:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
365,9km với kinh phí khoảng 569,5 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 588 cây cầu với
kinh phí khoảng 74,35 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng 300 cái cống với kinh phí
khoảng 7,45 tỷ đồng.
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
72,43km với kinh phí: 217,3 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 56 cây cầu với
kinh phí: 11,55 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng 19 cái cống với kinh phí
khoảng 0,84 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
293,51km với kinh phí: 352,2 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 532 cây cầu với
kinh phí: 62,8 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng 281 cái cống với kinh phí
khoảng 6,6 tỷ đồng.
2.5. Huyện Ba Tri:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
257,25km với kinh phí khoảng 219,12 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 54 cây cầu với
kinh phí khoảng 12,6 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
92,79km với kinh phí: 103,3 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 12 cây cầu với
kinh phí: 3,9 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
164,46km với kinh phí: 115,82 tỷ đồng.
- Phần cầu: Xây dựng mới 42 cây cầu với kinh
phí: 8,73 tỷ đồng.
2.6. Huyện Chợ Lách:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
384,7km với kinh phí khoảng 423,4 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 175 cây cầu với
kinh phí khoảng 36,8 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng 180 cái với kinh phí khoảng
2,25 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
260,9km với kinh phí: 349,5 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 120 cây cầu với
kinh phí: 33,2 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng 163 cái với kinh phí khoảng
2,25 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
123,8km với kinh phí: 73,86 tỷ đồng.
- Phần cầu: Xây dựng mới 55 cây cầu với kinh
phí: 3,57 tỷ đồng.
2.7. Huyện Mỏ Cày Bắc:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
386,57km với kinh phí khoảng 290,13 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 350 cây cầu với
kinh phí khoảng 107,6 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
195,2km với kinh phí: 194,1 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 217 cây cầu với
kinh phí: 81,36 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
191,37km với kinh phí: 96,04 tỷ đồng.
- Phần cầu: Xây dựng mới 133 cây/1.890md cầu
BTCT với kinh phí: 26,2 tỷ đồng.
2.8. Huyện Mỏ Cày Nam:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
405,7km với kinh phí khoảng 769,7 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 368 cây cầu với
kinh phí khoảng 65,01 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
279,05km với kinh phí: 611,1 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 332 cây cầu với
kinh phí: 62,7 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
126,7km với kinh phí: 158,6 tỷ đồng.
- Phần cầu: Xây dựng mới 36 cây cầu với kinh
phí: 2,31 tỷ đồng.
2.9. Huyện Thạnh Phú:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
160km với kinh phí khoảng 175 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 76 cây cầu với
kinh phí khoảng 23,8 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng mới 26 cái cống với kinh
phí khoảng 1,8 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
80,4km với kinh phí 115,7 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 43 cây cầu với
kinh phí 18,7 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng mới 19 cái cống với kinh
phí 1,56 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
79,6km với kinh phí 59,29 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 33 cây cầu với
kinh phí 5,15 tỷ đồng.
3. Kế hoạch phát triển hệ
thống đường bộ đường GTNT giai đoạn 2016-2020:
Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới đạt chuẩn theo
quy định của Bộ Giao thông vận tải; từng bước bố trí các nguồn vốn để bảo trì hệ
thống đường GTNT: 100% đường huyện và tối thiểu 50% đường xã được bảo trì.
Trong giai đoạn này, dự kiến sẽ đầu tư xây dựng:
1.156,9km đường với kinh phí khoảng 1.141 tỷ đồng; 789 cây cầu với kinh phí khoảng
145 tỷ đồng; 110 cái cống với kinh phí khoảng 2,9 tỷ đồng. Trong đó: (Biểu số 3
đính kèm)
- Đường xã: Dự kiến đầu tư xây dựng: 412,4km đường
với kinh phí khoảng 644,8 tỷ đồng; 226 cây cầu với kinh phí khoảng 83,9 tỷ đồng;
40 cái cống với kinh phí khoảng 1,4 tỷ đồng.
- Đường xóm, ấp: Dự kiến đầu tư xây dựng:
744,4km đường với kinh phí khoảng 495,7 tỷ đồng; 563 cây cầu với kinh phí khoảng
60,9 tỷ đồng; 70 cái cống với kinh phí khoảng 1,5 tỷ đồng.
Phân bổ theo từng địa bàn như sau:
3.1. Huyện Châu Thành:
- Phần đường: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
247,92km với kinh phí khoảng 179,9 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 66 cây cầu với
kinh phí khoảng 13,96 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng mới 26 cái cống với kinh
phí 0,8 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 63,5km với
kinh phí: 78,5 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 15 cây cầu với
kinh phí: 12,95 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng mới 20 cái cống với kinh
phí 0,47 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 184,45km với
kinh phí: 101,38 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 51 cây cầu với
kinh phí: 1,01 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng mới 06 cái cống với kinh
phí 0,33 tỷ đồng.
3.2. Huyện Bình Đại:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 152,38km với
kinh phí khoảng 133,49 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 22 cây cầu với
kinh phí khoảng 14,22 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng 07 cái cống với kinh phí
khoảng 0,55 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 70,18km với
kinh phí: 90,74 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 20 cây cầu với
kinh phí: 14,02 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng 07 cái cống với kinh phí
0,55 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 82,2km với
kinh phí: 42,75 tỷ đồng.
- Phần cầu: Xây dựng mới 02 cây cầu với kinh
phí: 0,2 tỷ đồng.
3.3. Huyện Giồng Trôm:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 202km với
kinh phí khoảng 264,13 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 389 cây cầu với
kinh phí khoảng 34,65 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng mới 57 cái cống với kinh
phí khoảng 1,14 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 30,28km với
kinh phí 90,8 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 45 cây cầu với
kinh phí 6,7 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 171,75km với
kinh phí 173,3 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 344 cây cầu với
kinh phí 27,9 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng mới 57 cái cống với kinh
phí khoảng 1,14 tỷ đồng.
3.4. Huyện Ba Tri:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 163,2km với
kinh phí khoảng 172,3 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 35 cây cầu với
kinh phí khoảng 12,93 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 70,29km với
kinh phí 140,32 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 16 cây với
kinh phí 10,28 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 92,92km với
kinh phí khoảng 32 tỷ đồng.
- Phần cầu: Xây dựng mới 19 cây cầu với kinh phí
2,65 tỷ đồng.
3.5. Huyện Chợ Lách:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 26,1km với
kinh phí khoảng 28,91 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 30 cây cầu với
kinh phí khoảng 0,54 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 12,3km với
kinh phí 13,61 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 16 cây cầu với
kinh phí 0,3 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 13,8km với
kinh phí 15,3 tỷ đồng.
- Phần cầu: Xây dựng mới 14 cây cầu với kinh phí
0,24 tỷ đồng.
3.6. Huyện Mỏ Cày Bắc:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 101,84km với
kinh phí khoảng 82,04 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 128 cây cầu với
kinh phí khoảng 40,45 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 46,65km với
kinh phí 47,5 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 47 cây cầu với
kinh phí 20,19 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 55,19km với
kinh phí: 34,54 tỷ đồng.
- Phần cầu: Xây dựng mới 81 cây cầu với kinh
phí: 20,26 tỷ đồng.
3.7. Huyện Mỏ Cày Nam:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 131,88km với
kinh phí khoảng 158,7 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 60 cây cầu với
kinh phí 13,6 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 75,42km với
kinh phí 119,4 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 38 cây cầu với
kinh phí 11,9 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 56,45km với
kinh phí 39,28 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 22 cây cầu với
kinh phí 1,65 tỷ đồng.
3.8. Huyện Thạnh Phú:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 131,55km với
kinh phí khoảng 121 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 59 cây cầu với
kinh phí khoảng 14,6 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng mới 06 cái cống với kinh
phí khoảng 0,4 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 43,84km với
kinh phí 63,87 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 29 cây cầu với
kinh phí 7,59 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng mới 06 cái cống với kinh
phí 0,4 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 87,7km với
kinh phí 57,19 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 30 cây cầu với
kinh phí 6,96 tỷ đồng.
4. Định hướng phát triển hệ
thống đường bộ đường GTNT giai đoạn 2020-2030:
Hoàn thiện cơ bản mạng lưới kết cấu hạ tầng GTNT,
100% đường huyện, đường xã được vào cấp kỹ thuật, được nhựa hoá hoặc bê tông
hoá và được bảo trì theo kế hoạch; 100% đường thôn xóm được cứng hoá, đạt tối
thiểu loại A, theo tiêu chuẩn 22 TCN 210-92. Tiếp tục phát triển, nâng cao chất
lượng giao thông nội đồng.
Trong giai đoạn này, dự kiến sẽ đầu tư xây dựng
691,6km đường với kinh phí khoảng 486 tỷ đồng; 338 cây cầu với kinh phí khoảng
58,8 tỷ đồng; 25 cái cống với kinh phí khoảng 0,68 tỷ đồng. Trong đó: (Biểu số
4 đính kèm).
- Đường xã: Dự kiến đầu tư xây dựng 181,7km đường
với kinh phí khoảng 214 tỷ đồng; 69 cây cầu với kinh phí khoảng 22,8 tỷ đồng;
11 cái cống với kinh phí khoảng 0,56 tỷ đồng.
- Đường xóm, ấp: Dự kiến đầu tư xây dựng 510km
đường với kinh phí khoảng 272 tỷ đồng; 269 cây cầu với kinh phí khoảng 36,1 tỷ
đồng; 14 cái cống với kinh phí khoảng 0,12 tỷ đồng.
4.1. Huyện Châu Thành:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 172,83km với
kinh phí khoảng 90,55 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 32 cây cầu với
kinh phí khoảng 0,98 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng mới 18 cái cống với kinh
phí 0,16 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 15,61km với
kinh phí: 13,78 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 16 cây cầu với
kinh phí: 0,55 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng mới 04 cái cống với kinh
phí 0,04 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 157,2km với
kinh phí: 76,77 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 16 cây cầu với
kinh phí: 0,43 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng mới 14 cái cống với kinh
phí 0,12 tỷ đồng.
4.2. Huyện Bình Đại:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 179,87km với
kinh phí khoảng 99,52 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 16 cây cầu với
kinh phí khoảng 2,83 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng 02 cái với kinh phí khoảng
0,1 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 50,92km với
kinh phí 60,45 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 13 cây cầu với
kinh phí 2,7 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng 02 cái cống với kinh phí
0,1 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 128,95km với
kinh phí 39,07 tỷ đồng.
- Phần cầu: Xây dựng mới 03 cây cầu BTCT với
kinh phí 0,13 tỷ đồng.
4.3. Huyện Giồng Trôm:
Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 84,63km với
kinh phí 80,7 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 200 với kinh
phí 17,8 tỷ đồng.
4.4. Huyện Ba Tri:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 51,84km với
kinh phí khoảng 26,26 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 07 cây cầu với
kinh phí khoảng 5,5 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 11,1km với
kinh phí 12,1 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 40,74km với
kinh phí 14,16 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 07 cây cầu với
kinh phí 5,5 tỷ đồng.
4.5. Huyện Mỏ Cày Bắc:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 24,18km với
kinh phí khoảng 16,89 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 36 cây cầu với
kinh phí khoảng 18,77 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 13,75km với
kinh phí 9,82 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 22 cây cầu với
kinh phí 13,93 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 10,43km với
kinh phí 7,07 tỷ đồng.
- Phần cầu: Xây dựng mới 14 cây cầu với kinh phí
4,85 tỷ đồng.
4.6. Huyện Mỏ Cày Nam:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 43,1km với
kinh phí khoảng 48,7 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 12 cây cầu với
kinh phí khoảng 0,2 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 30,45km với
kinh phí 43,67 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 04 cây cầu với
kinh phí 0,09 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 12,65km với
kinh phí 5,04 tỷ đồng.
- Phần cầu: Xây dựng mới 08 cây cầu với kinh phí
0,11 tỷ đồng.
4.7. Huyện Thạnh Phú:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 135,2km với
kinh phí khoảng 124 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 35 cây cầu với
kinh phí khoảng 12,78 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng mới 05 cái với kinh phí
khoảng 0,42 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Đường xã:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 59,84km với
kinh phí 74,45 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 14 cây cầu với
kinh phí 5,55 tỷ đồng.
- Phần cống: Xây dựng mới 05 cái cống với kinh
phí 0,42 tỷ đồng.
b) Đường xóm, ấp:
- Phần đường: Nâng cấp, xây dựng mới 75,36km với
kinh phí 49,57 tỷ đồng.
- Phần cầu: Nâng cấp, xây dựng mới 21 cây cầu với
kinh phí 7,24 tỷ đồng.
5. Kế hoạch phát triển đường
sông phục vụ GTNT:
- Kết hợp với hệ thống
thuỷ lợi (tưới, tiêu) nâng cấp, cải tạo các tuyến vận tải thuỷ nội địa.
- Cải tạo, nạo vét luồng
lạch, từng bước lắp đặt hệ thống an toàn đảm bảo các phương tiện lưu thông hiệu
quả, an toàn.
- Từng bước xây dựng
các hệ thống bến, bến ngang, cảng (đến năm 2020 đạt bình quân 1 cảng hoặc bến/xã)
tại các vùng có thể sử dụng vận tải sông phục vụ tàu của các doanh nghiệp, hộ
gia đình và các xã cù lao để vận chuyển hành khách, hàng hoá phục vụ cho nông
nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện xã hội hoá
vốn đầu tư, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, vốn ngân sách lồng ghép từ các
chương trình dự án.
6.
Về vận tải:
- Đối với vận tải hành
khách, thực hiện theo Quyết định số 1471/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2012 của
UBND tỉnh về việc phê duyêt Đề án định hướng phát triển vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt tỉnh giai đoạn 2012-2020; kết hợp vận tải taxi và các phương
tiện cá nhân.
- Phát triển các loại
phương tiện vận tải phù hợp với địa hình, kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng
nhu cầu vận chuyển hàng hoá phục vụ khu vực nông thôn.
- 100% các huyện có bến
xe khách tại trung tâm, tối thiểu đạt loại 4. Bố trí điểm dừng, đỗ tại trung
tâm xã dọc theo các quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện có tuyến vận tải khách
công cộng.
- 100% các huyện có bến
bãi phục vụ hàng hoá nông nghiệp.
- Tổ chức các dịch vụ
sửa chữa phương tiện tại các trung tâm huyện.
- Thực hiện xã hội hoá
vốn đầu tư của các doanh nghiệp vận tải, hộ gia đình, đấu thầu trong hoạt động
vận tải…
III.
GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN
1.
Về quản lý nhà nước:
- Trên cơ sở nội dung
Chiến lược phát triển GTNT, Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới, Nghị
quyết Tỉnh uỷ, Nghị quyết HĐND tỉnh và Kế hoạch này, các địa phương (cấp huyện,
xã) theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch phát triển GTNT trên địa bàn mình quản lý (hoặc lồng ghép trong quy hoạch
nông thôn mới).
- Tăng cường, nâng cao
năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ chuyên trách tại địa phương.
2.
Về vốn đầu tư:
- Thực hiện xã hội hoá
trong việc đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng GTNT. Xây dựng GTNT với
phương châm “Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của
doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết”.
- Tranh thủ vận động mọi
nguồn vốn: Vốn Trung ương và địa phương, vốn từ các thành phần kinh tế, vốn đóng
góp của nhân dân, cộng đồng xã hội bằng tiền, vật tư, lao động… bằng nhiều hình
thức, lồng ghép từ các chương trình, dự án để đầu tư xây dựng GTNT.
3.
Về khoa học công nghệ:
- Áp dụng tiêu chuẩn kỹ
thuật TCVN 4054-2005, tiêu chuẩn ngành 22TCN 210-92 và Quyết định số
315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về
việc ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục
vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
- Chú trọng sử dụng vật
liệu tại chỗ, vật liệu mới, áp dụng công nghệ mới phù hợp với điều kiện cụ thể
của địa phương.
4.
Về bảo trì:
- Xác định rõ và phân
chia trách nhiệm quản lý, bảo trì GTNT giữa các cấp (tỉnh, huyện, xã ); nâng
cao nhận thức, tạo lập thói quen quản lý bảo trì GTNT.
- Xây dựng các quy định,
quy chế cụ thể về quản lý, bảo trì GTNT tại địa phương.
5.
Về phát triển nguồn nhân lực:
- Thực hiện chương
trình đào tạo, tập huấn hàng năm để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán
bộ trực tiếp quản lý GTNT, đào tạo công nhân lành nghề.
- Thực hiện chính sách
tiền lương và các chế độ ưu đãi đối với người lao động thực hiện duy tu bảo dưỡng
kết cấu hạ tầng GTNT.
6.
Về đảm bảo an toàn giao thông:
- Phát triển hệ thống
hạ tầng GTNT phải đảm bảo an toàn giao thông và hành lang đường bộ theo nội
dung tại Công văn số 3122/UBND-KTN ngày 11 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh về việc
triển khai thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ về xây dựng giao thông
nông thôn mới và đảm bảo an toàn giao thông.
- Nâng cao chất lượng
đào tạo, sát hạch, quản lý người điều khiển phương tiện vận tải, chất lượng kiểm
định và quản lý phương tiện cơ giới khu vực nông thôn.
- Tăng cường công tác
cứu hộ, cứu nạn để giảm thiểu thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra.
7.
Về bảo vệ môi trường:
Xây dựng, vận hành
khai thác, bảo trì các công trình GTNT, khai thác vận tải phải đảm bảo tuân thủ
nghiêm ngặt các yêu cầu và quy định về bảo vệ môi trường.
8.
Về khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển GTNT:
Các địa phương phải
xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế, các nhà đầu
tư tham gia xây dựng, quản lý, bảo trì GTNT và cung cấp các dịch vụ khu vực
nông thôn.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố công bố rộng rãi Kế hoạch tổ chức thực hiện Chiến lược
phát triển GTNT đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; theo
dõi, định kỳ cập nhật, đề xuất, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các sở,
ngành liên quan và địa phương trong việc rà soát khả năng kết hợp giữa giao
thông với thuỷ lợi, giữa đường giao thông và tuyến đê nhằm tiết kiệm chi phí
trong đầu tư, đáp ứng nhu cầu giao thông của đường ven sông biển, chức năng của
đê sông biển thích ứng với đường di chuyển lánh nạn, tránh bão và biến đổi khí
hậu trong tương lai. Kết hợp chiến lược phát triển GTNT với chương trình mục
tiêu quốc gia về nông thôn mới của tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành
phố khi lập kế hoạch hàng năm và trung dài hạn cần bố trí nguồn vốn cho GTNT;
tranh thủ lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các nguồn vốn tài trợ,
ODA để đầu tư phát triển GTNT.
4. UBND các huyện, thành phố: Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển GTNT trên địa
bàn mình quản lý; có giải pháp, chính sách phù hợp huy động tối đa mọi nguồn lực
để đầu tư phát triển, khai thác và quản lý bảo trì GTNT. Định kỳ tổng kết, đánh
giá, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Giao thông vận tải tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
kịp thời chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch tổ
chức thực hiện Chiến lược phát triển GTNT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.