ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
142/2009/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tư pháp tại Tờ trình số 32/TTr-STP ngày 10 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|
QUY CHẾ
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 142/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định
trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt
là QPPL) của HĐND, UBND tỉnh và UBND cấp huyện.
2. Dự thảo văn bản QPPL thuộc
phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Dự thảo Nghị quyết của
HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình;
b) Dự thảo Quyết định, Chỉ
thị của UBND tỉnh;
c) Dự thảo Quyết định, Chỉ
thị của UBND cấp huyện;
Điều 2. Giải thích
thuật ngữ
1. Văn bản QPPL của HĐND,
UBND là văn bản do HĐND, UBND ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật
Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung,
có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Văn bản
QPPL của HĐND được ban hành dưới hình thức Nghị quyết. Văn bản QPPL của UBND được
ban hành dưới hình thức Quyết định, Chỉ thị.
2. Thẩm định dự thảo văn bản
QPPL là hoạt động xem xét, đánh giá của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp (sau đây gọi
chung là cơ quan Tư pháp) về nội dung và hình thức dự thảo văn bản QPPL nhằm bảo
đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo văn bản
QPPL trong hệ thống pháp luật hiện hành.
3. Dự thảo văn bản QPPL chỉ
được HĐND, UBND xem xét ban hành khi có báo cáo thẩm định của cơ quan Tư pháp
cùng cấp.
Điều 3. Nguyên tắc thẩm
định
1. Bảo đảm tính khách quan,
khoa học, chính xác và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm toàn diện về nội
dung thẩm định và tuân thủ trình tự, thủ tục, thời hạn thẩm định theo quy định
của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004, Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan, tổ chức liên quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trách nhiệm thẩm
định
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm
thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh; dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản QPPL của
UBND cấp huyện.
2. Giám đốc Sở Tư pháp chịu
trách nhiệm trước HĐND, UBND tỉnh; Trưởng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm trước
UBND cùng cấp về nội dung thẩm định dự thảo văn bản QPPL.
Điều 5.
Nội dung thẩm định
1. Sự cần thiết ban hành văn
bản.
2. Đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản.
3. Sự phù hợp của nội dung
văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
4. Tính hợp hiến, hợp pháp
và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành; sự phù
hợp của dự thảo với các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
5. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn
thảo văn bản.
6. Ngoài các nội dung nêu
trên, cơ quan Tư pháp có thể phát biểu ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản
QPPL.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị
thẩm định
1. Hồ sơ đề
nghị thẩm định gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định
dự thảo văn bản QPPL;
b) Dự thảo Tờ trình HĐND tỉnh
đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh; dự thảo Tờ trình UBND đối với dự thảo
Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh và UBND cấp huyện. Nội dung Tờ trình phải nêu
rõ: Sự cần thiết ban hành văn bản; quá trình soạn thảo; việc lấy ý kiến của các
cơ quan có liên quan; nội dung cơ bản của dự thảo văn bản QPPL; những nội dung
chưa thống nhất cần xin ý kiến;
c) Dự thảo văn bản QPPL;
d) Bản tổng hợp ý kiến và bản
sao ý kiến của các cơ quan, đơn vị được xin ý kiến; Bản tổng hợp ý kiến của các
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản (nếu có). Bản tổng hợp ý kiến
phải nêu rõ những ý kiến được tiếp thu, những ý kiến không được tiếp thu và giải
trình lý do không tiếp thu;
đ) Các chủ trương, chính
sách của Đảng và văn bản QPPL có liên quan trực tiếp đến nội dung, là căn cứ để
ban hành văn bản;
e) Các tài liệu khác có liên
quan đến dự thảo văn bản QPPL (nếu có).
2. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định:
a) Cơ quan Tư pháp có trách
nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị thẩm định;
b) Trong trường hợp hồ sơ đề
nghị thẩm định không đầy đủ theo quy định tại khoản
1 Điều này, cơ quan Tư pháp
có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ trong thời hạn 01 (một)
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị bổ sung hồ sơ thẩm định của cơ quan Tư pháp, cơ
quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định.
3. Thời điểm thẩm định được
tính từ ngày cơ quan Tư pháp nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Trách nhiệm của
cơ quan thẩm định
1. Tổ chức thẩm định dự thảo
văn bản QPPL đúng nguyên tắc quy định tại Điều 3 Quy chế này.
2. Tổ chức rà soát, nghiên cứu
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, văn bản pháp luật và các thông
tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo văn bản QPPL.
3. Yêu cầu cơ quan, đơn vị
chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản QPPL:
a) Thuyết trình về dự thảo đối
với những dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực;
b) Cung cấp thông tin và tài
liệu có liên quan đến dự thảo văn bản QPPL.
4. Thuyết trình trước UBND tỉnh
tại phiên họp về nội dung thẩm định không được cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
QPPL tiếp thu.
5. Trong trường hợp cần thiết,
tổ chức cuộc họp thẩm định với sự tham gia của cơ quan chủ trì soạn thảo và đại
diện các cơ quan, tổ chức hữu quan, các chuyên gia, các nhà khoa học, nhà quản
lý để thảo luận, trao đổi ý kiến về nội dung thẩm định.
6. Tổ chức hoặc cùng cơ quan
chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của dự
thảo văn bản QPPL.
7. Mời các nhà quản lý, các
nhà khoa học, các chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo
văn bản QPPL tham gia thẩm định.
8. Tham gia quá trình soạn
thảo văn bản QPPL theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
9. Tổ chức việc lưu trữ, bảo
quản hồ sơ thẩm định, Báo cáo thẩm định và các tài liệu có liên quan khác theo
quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 8. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của cơ quan
chủ trì soạn thảo:
a) Mời cơ quan Tư pháp tham
gia quá trình soạn thảo văn bản QPPL;
b) Chậm nhất là 12 (mười
hai) ngày làm việc đối với cấp tỉnh, 10 (mười) ngày làm việc đối với cấp huyện
trước ngày UBND họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản
QPPL cho cơ quan Tư pháp cùng cấp để thẩm định. Đối với dự thảo văn bản có nội
dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì thời hạn gửi hồ sơ đề
nghị thẩm định đến cơ quan Tư pháp là 15 (mười lăm) ngày làm việc đối với cấp tỉnh,
12 (mười hai) ngày làm việc đối với cấp huyện;
c) Cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan đến dự thảo văn bản QPPL được thẩm định theo yêu cầu của cơ
quan thẩm định;
d) Thuyết trình về dự thảo
văn bản QPPL khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định;
đ) Nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo văn bản QPPL trên cơ sở ý kiến thẩm định của cơ quan Tư pháp để
trình UBND cùng cấp; giải trình bằng văn bản về việc không tiếp thu ý kiến thẩm
định và báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định. Văn bản giải trình phải được
đồng gửi đến cơ quan Tư pháp và Văn phòng UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị có liên quan:
a) Cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan đến việc thẩm định dự thảo văn bản QPPL theo yêu cầu của cơ
quan Tư pháp;
b) Phối hợp với cơ quan thẩm
định thực hiện việc thẩm định dự thảo văn bản QPPL khi được yêu cầu;
c) Cử đại diện có trình độ
chuyên môn phù hợp tham gia họp thẩm định dự thảo văn bản QPPL theo đề nghị của
cơ quan Tư pháp.
Điều 9. Thẩm định dự
thảo văn bản QPPL có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực
1. Đối với dự thảo văn bản
QPPL có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì Giám đốc Sở
Tư pháp; Trưởng phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tổ
chức cuộc họp để thảo luận về nội dung dự thảo văn bản.
2. Thành phần cuộc họp thẩm
định gồm đại diện cơ quan thẩm định, đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, các cơ
quan, đơn vị có liên quan và các chuyên gia về các lĩnh vực chuyên môn thuộc nội
dung dự thảo văn bản.
3. Trình tự và nội dung cuộc
họp thẩm định:
a) Đại diện cơ quan chủ trì
soạn thảo văn bản thuyết trình về dự thảo hoặc cung cấp thêm thông tin, tài liệu
có liên quan đến dự thảo;
b) Thành viên tham dự cuộc họp
thảo luận, phát biểu ý kiến tập trung vào những vấn đề quy định tại Điều 5 Quy
chế này;
c) Lãnh đạo Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp kết luận nội dung cuộc họp.
Ý kiến tham gia của các
thành viên tham dự cuộc họp và kết luận của lãnh đạo Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
phải được thể hiện trong biên bản cuộc họp.
Điều 10. Báo cáo thẩm
định
1. Trên cơ sở nghiên cứu dự
thảo văn bản QPPL, các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, các quy định
của pháp luật, các thông tin, tư liệu có liên quan, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
có trách nhiệm xây dựng dự thảo Báo cáo thẩm định theo các nội dung quy định tại
Điều 5 Quy chế này.
2. Báo cáo thẩm định do Giám
đốc Sở Tư pháp (hoặc Phó Giám đốc được phân công phụ trách chuyên môn), Trưởng
Phòng Tư pháp ký.
Điều 11. Thời hạn tổ
chức thẩm định
1. Chậm nhất là 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định, cơ quan Tư pháp phải
gửi báo cáo thẩm định cho cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan có thẩm quyền
ban hành dự thảo văn bản QPPL đó.
2. Đối với những dự thảo văn
bản QPPL theo chỉ đạo của UBND cần ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước, bảo vệ lợi ích của tổ chức, cá nhân thì thời hạn thẩm định quy định tại
khoản 1 Điều này có thể sớm hơn. Trong trường hợp này, cơ quan chủ trì soạn thảo
phải kịp thời gửi hồ sơ thẩm định để cơ quan thẩm định có ít nhất 02 (hai) ngày
làm việc để tổ chức thẩm định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Bảo đảm điều
kiện cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động thẩm định
1. UBND các cấp có trách nhiệm
bảo đảm về điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động thẩm định.
2. Kinh phí thẩm định dự thảo
văn bản QPPL do ngân sách nhà nước cấp để chi cho các hoạt động sau đây:
a) Rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc thẩm định; b) Tổ chức khảo sát, thu
thập thông tin, tư liệu phục vụ cho hoạt động thẩm định; c) Tổ chức các cuộc họp
thẩm định;
d) In ấn, thu thập tài liệu
phục vụ cho việc thẩm định;
đ) Xây dựng Báo cáo thẩm định.
3. Việc cấp phát, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thẩm định dự thảo văn bản QPPL được thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức và cá
nhân thực hiện tốt Quy chế này được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Văn bản QPPL ban hành sai
trình tự, thủ tục, gây hậu quả nghiêm trọng thì cơ quan tham mưu soạn thảo văn
bản, cơ quan thẩm định văn bản và người ký văn bản phải chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật./.