NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2006-2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày
18/4/2005 của Chính phủ về Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày
25/5/2006 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng
dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày
23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Phát triển Giáo dục mầm
non giai đoạn 2006-2015”;
Căn cứ Quyết định số 20/2005/QĐ-BGD&ĐT
ngày 24/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt Đề án quy
hoạch phát triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2005-2010;
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kế
hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006-2010;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Văn
hóa-Xã hội và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ :
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống
nhất kế hoạch phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn
2006-2010 với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung: phát triển giáo dục mầm non
nhằm tạo bước chuyển biến cơ bản, vững chắc và toàn diện, nâng cao chất lượng
nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ; củng cố, mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục mầm
non, đặc biệt chú trọng đối với vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa; đa dạng hóa
các phương thức chăm sóc, giáo dục; bảo đảm chế độ, chính sách cho giáo viên
mầm non theo quy định.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ, nhóm
trẻ đạt 20%. Tỷ lệ trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến trường, lớp mẫu giáo đạt 67%. Riêng
trẻ 5 tuổi đến trường, lớp mẫu giáo đạt trên 95%.
- Tỷ lệ học sinh nhà trẻ ngoài công lập
chiếm 80% và mẫu giáo 50% trong tổng số trẻ đến trường lớp, nhóm trẻ.
- Phấn đấu có thêm 5 trường dân lập, tư
thục; chuyển 13 trường bán công sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính (đến
2010 có 10 trường tự bảo đảm chi phí hoạt động); mỗi xã có ít nhất 1 nhóm trẻ
gia đình.
Đến năm 2010 toàn tỉnh có 170 trường, với 48.192
cháu được huy động vào nhà trẻ, nhóm trẻ gia đình và trường mẫu giáo.
- Sắp xếp lại các điểm trường ấp từ 612
xuống còn 471 (giảm 141 điểm).
- Xây dựng 48 trường đạt chuẩn quốc gia
(chiếm 30%/tổng số trường). Có 81 trường tổ chức bán trú (chiếm 50%/tổng số
trường).
- Đến năm 2010, cán bộ quản lý trình độ
chuyên môn đạt chuẩn 100% (trong đó trên chuẩn 50%) và giáo viên đạt chuẩn 100%
(trong đó trên chuẩn 15%).
- Phấn đấu để tỷ lệ trẻ em đạt chuẩn phát
triển là 80%, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở các cơ sở giáo dục mầm non xuống
dưới 8%.
- Có ít nhất 30% cơ sở giáo dục mầm non
triển khai chương trình trò chơi làm quen với tin học, ngoại ngữ.
- Phấn đấu có 70% số lượng cha, mẹ trẻ
được cung cấp kiến thức cơ bản về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
2. Giải pháp:
- Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch về mạng
lưới trường lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất. Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên. Triển khai thực hiện đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục mầm non. Tăng cường công tác quản lý giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền
thông để nâng cao nhận thức của toàn xã hội về giáo dục mầm non; bổ sung các
chế độ, chính sách, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục mầm
non.
Điều 2. Nguồn kinh phí để thực hiện kế
hoạch
Kinh phí xây dựng trường, lớp mầm non từ nhiều
nguồn: ngân sách Nhà nước, vốn doanh nghiệp, hợp tác xã, đặc biệt kêu gọi đầu
tư của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh (kể cả vốn từ các tổ chức phi
Chính phủ), nhân dân đóng góp.
- Xây dựng và sửa chữa: 26 tỷ đồng.
- Trang bị đồ dùng đồ chơi: 4 tỷ đồng.
Tổng cộng 30 tỷ (trong đó vốn ngoài ngân sách là
10 tỷ đồng).
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
tăng cường phối hợp trong công tác vận động, tuyên truyền, huy động nguồn lực
để thực hiện phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết .
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa VII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 04/01/2007 và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 14/01/2007./.