BAN CHỈ ĐẠO QUỐC
GIA
VỀ CHƯƠNG TRÌNH FSAP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/QĐ-BCĐFSAP
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 03 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ KHU VỰC
TÀI CHÍNH
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12
tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ
chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Căn cứ Quyết định số 1908/QĐ-TTg ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia về
Chương trình đánh giá khu vực tài chính;
Xét đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia về Chương trình đánh giá khu vực tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Quốc gia về Chương trình đánh
giá khu vực tài chính (gọi tắt là Ban Chỉ đạo Quốc gia về Chương trình FSAP).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Ban
Chỉ đạo, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, đơn vị thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ, các PTTg;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP;
- Các Vụ: TH, KTTH, TKBT, TCCV, PL, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, FSAP.
|
TRƯỞNG BAN
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Văn Ninh
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ CHƯƠNG TRÌNH FSAP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/QĐ-BCĐFSAP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của
Trưởng Ban Chỉ đạo)
Chương 1.
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG,
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
của Ban Chỉ đạo Quốc gia về Chương trình FSAP
Ban Chỉ đạo Quốc gia về Chương trình FSAP (sau đây
gọi tắt là Ban Chỉ đạo) là tổ chức phối hợp liên ngành giúp Thủ tướng Chính phủ
chỉ đạo và điều phối hoạt động giữa các Bộ, ngành trong công tác triển khai
Chương trình Đánh giá khu vực tài chính (Chương trình FSAP) trên lãnh thổ Việt
Nam.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ đề cao trách
nhiệm cá nhân của người đứng đầu, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ,
ngành và các cơ quan, tổ chức, hữu quan trong việc triển khai Chương trình
FSAP.
2. Ban Chỉ đạo thảo luận tập thể và quyết định các
vấn đề về phương hướng, chương trình, kế hoạch về FSAP; chương trình công tác
hàng năm của Ban Chỉ đạo.
3. Trưởng ban và các thành viên Ban Chỉ đạo hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, triển khai các hoạt
động theo chức năng nhiệm vụ của Bộ, ngành mình và theo sự phân công của Trưởng
Ban Chỉ đạo.
4. Ý kiến tham gia của các thành viên trong các hoạt
động của Ban Chỉ đạo đồng thời cũng là ý kiến chính thức của cơ quan, tổ chức
mà thành viên đó là lãnh đạo.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Ban Chỉ đạo Quốc
gia về Chương trình FSAP có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ
phương hướng, giải pháp để giải quyết các vấn đề liên ngành liên quan đến
Chương trình FSAP.
- Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, đôn đốc, điều
hòa, phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc
giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành liên quan đến Chương trình FSAP.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc
thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo; Được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền quyết định
về phạm vi, nội dung cụ thể, thời điểm triển khai và kế hoạch thực hiện Chương
trình FSAP cũng như các nội dung về đánh giá cập nhật và tự đánh giá trong việc
tiếp tục triển khai Chương trình FSAP sau này.
2. Quyết định việc phân công trách nhiệm cụ thể và
yêu cầu các Bộ, ngành và các cơ quan hữu quan triển khai thực hiện các hoạt động
cụ thể theo kế hoạch đã đề ra của Chương trình FSAP.
3. Phê duyệt thành viên Ban Chỉ đạo và quyết định bổ
sung, thay thế thành viên Ban Chỉ đạo khi cần thiết.
4. Triệu tập, chủ trì (hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng
Ban Chỉ đạo triệu tập, chủ trì) các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc điều hành và
triển khai các nội dung công việc của Ban Chỉ đạo Quốc gia; đề xuất, chuẩn bị nội
dung, chương trình công tác của Ban Chỉ đạo Quốc gia.
2. Kiến nghị lên Trưởng ban Chỉ đạo Quốc gia việc
triệu tập họp Ban Chỉ đạo Quốc gia và tổ chức các cuộc họp này; Chủ trì cuộc họp
Ban Chỉ đạo khi được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền.
3. Đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác đã phân công; tổ chức công tác phối hợp với
các Bộ, ngành hữu quan và các cơ quan có liên quan đề xuất phạm vi, nội dung, kế
hoạch triển khai Chương trình FSAP và việc tiếp tục triển khai Chương trình
FSAP sau này; tổng hợp và báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về các vấn đề có
liên quan.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo
phân công.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn
chung của các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm triển khai các nhiệm vụ và
chương trình công tác đã được phân công theo chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc
gia; báo cáo kịp thời lên Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về những vấn đề phát sinh
và đề xuất phương án giải quyết cụ thể.
2. Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến
chức năng và nhiệm vụ của Bộ, ngành, đơn vị do mình quản lý liên quan đến
Chương trình FSAP; tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo, phối hợp chặt
chẽ với các thành viên khác trong Ban Chỉ đạo.
3. Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo Quốc
gia. Trong trường hợp vắng mặt phải báo cáo Trưởng ban hoặc người chủ trì cuộc
họp; đồng thời phải gửi ý kiến bằng văn bản của mình tới Trưởng ban trước buổi
họp đó.
Điều 7. Cơ quan thường trực,
cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan thường trực
của Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm đảm bảo các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo,
sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện.
2. Cơ quan giúp việc của Ban Chỉ đạo có chức năng,
nhiệm vụ như sau:
a) Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan
thuộc Ngân hàng Nhà nước, các Bộ, ngành hữu quan và Ngân hàng Thế giới (WB)/Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF) để tham mưu cho Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án
Chương trình FSAP của Việt Nam;
b) Giúp Ban Chỉ đạo đôn đốc các Bộ, ngành, thành
viên Ban Chỉ đạo thực hiện các hoạt động của Ban Chỉ đạo, các chỉ đạo của Trưởng
Ban Chỉ đạo; tập hợp, đánh giá các khó khăn, thuận lợi trong công tác triển
khai Chương trình FSAP; kịp thời đề xuất, báo cáo Ban Chỉ đạo;
c) Phối hợp, điều phối hoạt động giữa các đơn vị
thành viên Ban Chỉ đạo; đảm bảo duy trì chế độ thông tin giữa các thành viên
Ban Chỉ đạo;
d) Chuẩn bị tài liệu, dự thảo thông báo, phục vụ
các cuộc họp, các hoạt động của Ban Chỉ đạo;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo
phân công.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, THÔNG
TIN VÀ BÁO CÁO
Điều 8. Chế độ làm việc của
Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo họp thường kỳ và đột xuất theo yêu cầu
của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo tham dự đầy đủ các cuộc họp
của Ban Chỉ đạo và có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung về lĩnh vực được phân
công. Trường hợp không thể dự họp được, thành viên Ban Chỉ đạo có thể ủy quyền
cho người có thẩm quyền khác tham dự nhưng phải chịu trách nhiệm về ý kiến tham
gia của người được ủy quyền.
Điều 9. Chế độ thông tin
Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định
về loại thông tin được phép công khai, loại thông tin mật, không phổ biến về hoạt
động của Ban Chỉ đạo.
Điều 10. Chế độ báo cáo
Cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo có báo cáo về hoạt động
của Ban Chỉ đạo gửi các thành viên Ban Chỉ đạo, gửi Bộ Nội vụ theo định kỳ (hoặc
đột xuất) theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Chương 4.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
Điều 11. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do Ngân hàng
Nhà nước đảm bảo và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Các chi phí liên quan tới hoạt động của Ban chỉ
đạo được thực hiện theo định mức chi theo chế độ quy định. Các mức chi do Trưởng
Ban Chỉ đạo quyết định theo đề nghị của Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo và
Bộ Tài chính, nội dung chi bao gồm:
a) Chi tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; chi tổ
chức các cuộc hội thảo, khảo sát thực tiễn, học hỏi kinh nghiệm trong và ngoài
nước;
b) Chi công tác phí cho các thành viên Ban Chỉ đạo;
c) Chi văn phòng phẩm phục vụ hoạt động trực tiếp của
Ban Chỉ đạo;
d) Chi khen thưởng cho các đơn vị, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình FSAP;
đ) Các chi phí khác do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Điều khoản thi
hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo, Cơ quan thường trực
giúp việc Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung
quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Trưởng Ban Chỉ
đạo quyết định./.