BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 769/QĐ-CHK
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
- Căn cứ Quyết định số 94/2009/QĐ-TTg ngày 16/07/2009
của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải;
- Căn cứ Thông tư 32/2010/TT-BGTVT ngày 11
tháng 10 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về soạn thảo, thẩm định,
ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận
tải;
- Căn cứ Thông tư 21/2012/TT-BGTVT ngày 26/06/2012
của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BGTVT
ngày 11/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về soạn thảo, thẩm
định, ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về giao thông
vận tải;
- Xét đề nghị của Trưởng Phòng Pháp chế - Hợp
tác quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống
hóa các văn bản quy phạm pháp luật”.
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 724/QĐ-CHK ngày
17/03/2011 ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 3: Các
ông Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm thực hiện
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Các P.Cục trưởng;
- Lưu VT, PC-HTQT.
|
CỤC TRƯỞNG
Lại Xuân Thanh
|
QUY CHẾ
SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 769 /QĐ-CHK ngày 22 tháng 02 năm 2013 của
Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Quy chế) quy định về:
1. Lập Chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật do Cục Hàng không Việt Nam chủ trì soạn thảo.
2. Soạn thảo, thẩm định các văn bản quy phạm
pháp luật chuyên ngành hàng không dân dụng.
3. Rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy
phạm pháp luật chuyên ngành hàng không dân dụng.
4. Triển khai thực hiện và theo dõi thi hành
văn bản quy phạm pháp luật.
5. Tham gia xây dựng pháp luật quốc tế về
hàng không dân dụng theo quy định của Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị,
cá nhân thuộc Cục Hàng không Việt Nam có liên quan đến việc xây dựng, soạn
thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật, triển
khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 3 của Thông tư 32/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 10 năm 2010
của Bộ Giao thông vận tải quy định về soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát
và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về Giao thông vận tải (sau đây gọi
là Thông tư 32/2010/TT-BGTVT).
Điều 3. Lập đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Hàng năm, các Phòng, Văn phòng, Thanh tra
Hàng không và các đơn vị khác thuộc Cục căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và
yêu cầu thực tế đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của năm sau gửi về
Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế vào thời gian như sau:
a) Trước ngày 15 tháng 01 đối với dự án luật
của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
b) Trước ngày 10 tháng 5 đối với Nghị định
của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ trưởng;
Thông tư liên tịch của Bộ Giao thông vận tải với các Bộ, ngành khác.
Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
2. Cơ quan, đơn vị thuộc Cục khi đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh, nghị định phải thực hiện các công việc sau đây: tổ chức
lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong ngành về đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định; đăng tải bản thuyết minh về đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định và báo cáo đánh giá tác động
sơ bộ của văn bản trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng không Việt
Nam trong thời gian ít nhất 20 ngày; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, tổ chức liên quan nghiên cứu, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh, nghị định trên cơ sở các ý kiến góp ý.
3. Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, tổ chức liên quan tổng hợp, thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; lập dự kiến Chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Cục Hàng không Việt Nam (sau đây gọi chung là
Chương trình); báo cáo Phó Cục trưởng phụ trách công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật tổ chức họp thông qua dự kiến Chương trình;
trình Cục trưởng Chương trình ký gửi Bộ Giao thông vận tải đồng thời gửi
Văn phòng Cục để tổng hợp vào Chương trình công tác hàng năm của Cục.
Chương trình bao gồm những nội dung cụ thể
sau: tên văn bản; cơ quan chủ trì soạn thảo; cơ quan phối hợp; thời gian cơ
quan soạn thảo trình Bộ đề cương chi tiết và dự thảo văn bản; Phó Cục trưởng
phụ trách từng văn bản.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức
liên quan hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định (trừ
trường hợp nghị định quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội;
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước) để trình Lãnh đạo Cục.
4. Trường hợp do yêu cầu quản lý cần ban hành
hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật chưa có trong Chương trình, cơ
quan, đơn vị, tổ chức gửi hồ sơ đề nghị về Cục Hàng không Việt Nam (qua
Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế) để bổ sung Chương trình. Phòng Pháp chế - Hợp
tác quốc tế có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu cho Lãnh đạo Cục xem xét, bổ
sung Chương trình để báo cáo Bộ.
5. Trường hợp cần thay đổi Chương trình,
trong thời hạn trước 60 ngày đối với dự thảo nghị định, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, 30 ngày đối với dự thảo thông tư của Bộ
trưởng so với thời gian trình theo Chương trình, cơ quan soạn thảo và
Phòng Pháp chế – Hợp tác quốc tế thống nhất ý kiến, báo cáo lãnh
đạo Cục. Phòng Pháp chế – Hợp tác quốc tế có trách nhiệm nghiên
cứu, tham mưu cho Lãnh đạo Cục quyết định việc đề nghị Bộ thay đổi
Chương trình.
Điều 4. Hồ sơ đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy chế này bao gồm:
1. Bản thuyết minh về đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật có những nội dung sau đây:
a) Đối với bản thuyết minh về đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ tên văn bản; sự cần thiết ban hành văn bản;
phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; nội dung chính của văn bản; chính sách
cơ bản của văn bản và mục tiêu của chính sách, các giải pháp để thực hiện chính
sách, các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều
kiện bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản; quan điểm chỉ đạo việc soạn thảo và
quá trình đã chuẩn bị cho việc soạn thảo.
b) Đối với bản thuyết minh về đề nghị xây
dựng nghị định, thông tư, thông tư liên tich phải nêu rõ tên văn bản, căn cứ
ban hành, sự cần thiết ban hành văn bản, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;
nội dung chính của văn bản; chính sách cơ bản của văn bản; các căn cứ ưu tiên
ban hành văn bản.
2. Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ (đối với
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định). Nội dung Báo cáo đánh giá tác
động sơ bộ theo quy định tại Điều 17 của Thông tư 32/2010/TT-BGTVT.
3. Bản dự kiến cơ quan soạn thảo, cơ quan
tham mưu trình, cơ quan phối hợp, Thứ trưởng phụ trách, cơ quan ban hành, thời
gian trình đề cương chi tiết, thời gian trình dự thảo văn bản (theo từng cấp),
thời gian ban hành.
4. Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân đối với bản thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định
và ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan (cơ quan soạn thảo, cơ quan tham mưu
trình, cơ quan phối hợp).
Điều 5. Thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật
1. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy
phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2011/TT-BTP của Bộ Tư
pháp ngày 27/12/2011 về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và
văn bản pháp luật liên tịch.
2. Mẫu văn bản quy phạm pháp luật do Bộ
trưởng ban hành và liên tịch ban hành theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 và 4 của Thông tư số 21/2012/TT-BGTVT ngày
26/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 6. Kinh phí xây
dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Lập kế hoạch hàng năm:
a) Căn cứ kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Cục, các cơ quan, đơn vị soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình văn bản xây dựng kế hoạch kinh phí cho công tác xây dựng, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
b) Trước ngày 10 tháng 5 hàng năm, các cơ
quan soạn thảo gửi kế hoạch kinh phí cho công tác xây dựng, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật gửi Văn phòng và Phòng Tài chính.
2. Căn cứ dự toán kinh phí xây dựng, rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đã được Bộ Giao thông vận tải phê
duyệt, Văn phòng chủ trì, phối hợp với Phòng Pháp chế – Hợp tác
quốc tế tham mưu trình Lãnh đạo Cục dự kiến phân bổ dự toán kinh phí cho các
cơ quan, tổ chức.
3. Mức chi cho công tác xây dựng pháp luật và
công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo
hướng dẫn của các quy định hiện hành.
4. Phòng Tài chính, Văn phòng có trách
nhiệm giao đúng thời hạn dự toán kinh phí xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật.
5. Cơ quan soạn thảo được sử dụng các nguồn
vốn hỗ trợ từ các dự án của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật để bổ sung vào kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
6. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí xây
dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định
hiện hành.
Chương II
SOẠN
THẢO VÀ THẨM ĐỊNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 7. Cơ quan trực
tiếp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan, đơn vị trực tiếp soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là cơ quan soạn thảo) là cơ quan được
Cục trưởng giao soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Quyết định
ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của
Cục tùy theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục;
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải
được cơ quan soạn thảo báo cáo giải trình với Lãnh đạo Cục phụ trách trước khi
trình Bộ.
3. Người đứng đầu cơ quan soạn thảo chịu
trách nhiệm trước Lãnh đạo Cục được giao phụ trách xây dựng văn bản đó về nội
dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo văn bản.
4. Cơ quan soạn thảo chủ trì, phối hợp với
cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị dự thảo các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành (nếu có).
5. Cơ quan soạn thảo báo cáo Lãnh đạo Cục
(qua Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế) bằng văn bản và thư điện tử
([email protected]) về tiến độ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hàng tháng
để Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Cục.
Điều 8. Báo cáo về
công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Hàng tháng, quý, Phòng Pháp chế - Hợp tác
quốc tế báo cáo Lãnh đạo Cục về kết quả công tác soạn thảo, ban hành và triển
khai thực hiện, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm cả những
văn bản Cục Hàng không Việt Nam đã trình cơ quan có thẩm quyền ban hành còn tồn
đọng từ thời gian trước và nhiệm vụ trong tháng, quý tiếp theo. Trong phần nội
dung của Báo cáo phải nêu rõ những khó khăn, vướng mắc và những giải pháp khắc
phục.
2. Hàng năm, Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế
tổng hợp, trình Lãnh đạo Cục ký báo cáo gửi Bộ Giao thông vận tải (qua
Vụ Pháp chế) báo cáo về công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Cục.
Điều 9. Tổ Soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với những văn bản có nội dung phức
tạp, phạm vi điều chỉnh rộng, Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế phối hợp với cơ
quan liên quan xin ý kiến Cục trưởng về việc thành lập Tổ soạn thảo tối
thiểu 5 người gồm các thành viên:
a) Tổ trưởng: 01 (một) Phó Cục trưởng;
b) Lãnh đạo cơ quan soạn thảo;
c) Lãnh đạo Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế;
d) Những thành viên khác.
Thành viên Tổ soạn thảo là người am hiểu các
vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo và có điều kiện tham gia đầy đủ
các hoạt động của Tổ soạn thảo.
2. Tổ soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Xem xét, thông qua dự thảo đề cương văn
bản quy phạm pháp luật. Trường hợp dự thảo đề cương được Lãnh đạo Bộ phê duyệt
trước khi thành lập Tổ Soạn thảo thì không cần thông qua đề cương nữa;
b) Thảo luận về chính sách cơ bản và những
vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo;
c) Thảo luận về dự thảo văn bản, tờ trình,
bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo; về nội dung giải trình, tiếp thu ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Thực hiện đánh giá nhằm bảo đảm các
quy định của dự thảo văn bản phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng; bảo
đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống
pháp luật; bảo đảm tính khả thi của văn bản.
3. Tổ trưởng Tổ soạn thảo có nhiệm vụ sau
đây:
a) Chỉ đạo Tổ soạn thảo chuẩn bị đề cương,
biên soạn và chỉnh lý dự thảo văn bản
b) Tổ chức các cuộc họp và các hoạt động khác
của Tổ soạn thảo.
Điều 10. Trình tự
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan soạn thảo tổ chức tổng kết tình
hình thực hiện pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên
cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến nội dung của dự thảo văn bản; đánh giá
tác động trước khi soạn thảo văn bản (đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị
định); tổ chức soạn thảo đề cương chi tiết gửi Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế
thẩm định trình Cục trưởng báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Mẫu văn bản trình dự
thảo Đề cương chi tiết được quy định tại Phụ lục 1
đính kèm Quyết định này.
Sau khi Lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải ký
công văn chấp thuận Đề cương chi tiết (trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản trình đề cương chi tiết), cơ quan soạn thảo triển khai
các bước tiếp theo.
2. Cơ quan soạn thảo gửi Báo cáo đánh
giá tác động về thủ tục hành chính (nếu có), tổ chức soạn thảo văn bản,
gửi dự thảo văn bản để lấy ý kiến tham gia của đối tượng chịu sự điều chỉnh
trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong ngành hàng không dân
dụng có liên quan (bằng văn bản, thư điện tử hoặc các hình thức phù hợp khác).
Tùy theo tính chất, nội dung của từng văn bản để quy định thời gian trả lời,
nhưng ít nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị xin ý kiến. Sau
thời gian quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân được hỏi ý kiến không có ý kiến
tham gia thì coi như đồng ý với dự thảo văn bản. Đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc Cục Hàng không Việt Nam phải có ý kiến trả lời.
3. Sau khi thực hiện quy định tại khoản 2 Điều
này, Cơ quan soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu ý kiến tham gia và chỉnh lý dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình các Phó Cục trưởng cho ý kiến, tổng hợp, chỉnh
lý dự thảo trình Cục trưởng phê duyệt để trình Bộ.
4. Cơ quan soạn thảo gửi Phòng Pháp chế
– Hợp tác quốc tế lấy ý kiến về nội dung quy định về thủ tục hành
chính, báo cáo đánh giá tác động về thủ tục hành chính (nếu có).
5. Cơ quan soạn thảo hoàn thiện Hồ sơ
trình Bộ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều
15 Thông tư 32/2010/TT-BGTVT .
Điều 11. Cơ quan
thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật quy
định tại Điều 2 của Quy chế này do các cơ quan soạn thảo dự thảo, Phòng Pháp
chế - Hợp tác quốc tế là cơ quan thẩm định trước khi trình Lãnh đạo Cục.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật do
Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế trực tiếp soạn thảo thì Phòng Pháp chế - Hợp
tác quốc tế đề nghị Cục trưởng thành lập Tổ thẩm định trước khi trình Lãnh đạo
Cục. Tổ thẩm định thực hiện các nhiệm vụ như của Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc
tế.
3. Phòng Pháp chế – Hợp tác quốc tế
có trách nhiệm góp ý về những nội dung quy định về thủ tục hành
chính và báo cáo đánh giá tác động thủ tục hành chính (nếu có).
Điều 12. Hồ sơ gửi
thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Hồ sơ do các cơ quan trình dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật gửi Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế đề nghị thẩm định dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Công văn đề nghị Phòng Pháp chế - Hợp tác
quốc tế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Tờ trình của Cục trình Bộ dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật sau khi
đã được tiếp thu ý kiến và chỉnh lý;
d) Văn bản đóng góp ý kiến của Phòng
Pháp chế – Hợp tác quốc tế về quy định thủ tục hành chính;
đ) Báo cáo đánh giá tác động về thủ tục hành
chính (nếu có): Biểu mẫu đánh giá thủ tục hành chính; Biểu mẫu đánh giá mẫu
đơn, mẫu tờ khai hành chính (nếu thủ tục hành chính có quy định mẫu đơn, mẫu tờ
khai thủ tục hành chính); Biểu mẫu đánh giá yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính (nếu thủ tục hành chính có yêu cầu, điều kiện để thực hiện) theo
mẫu quy định tại các Phụ lục 4, 5, 6 Quy chế này;
e) Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức,
cá nhân kèm theo bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý và bản sao văn
bản tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, trong đó có
phần tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan soạn thảo đối với ý
kiến của Phòng Pháp chế – Hợp tác quốc tế về thủ tục hành chính;
g) Bản thuyết minh chi tiết và Báo cáo đánh
giá tác động trước khi soạn thảo văn bản (đối với văn bản quy phạm pháp luật
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ);
h) Tài liệu tham khảo (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ gửi Phòng Pháp chế - Hợp
tác quốc tế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là 01 (một) bộ.
Điều 13. Nội dung
và thời hạn thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Nội dung thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật bao gồm:
a) Sự phù hợp với đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật hiện hành;
b) Tính tương thích với các điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Kỹ thuật soạn thảo, ngôn từ pháp lý của dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Tính khả thi của dự thảo văn bản, bao gồm
sự phù hợp giữa quy định của dự thảo văn bản với yêu cầu thực tế, trình độ phát
triển của xã hội và điều kiện bảo đảm để thực hiện;
đ) Phương án xử lý những vấn đề còn ý kiến
khác nhau.
2. Thời hạn thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật của Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế tối đa là 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
3. Sau khi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật, Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế gửi văn bản thẩm định đến cơ quan
soạn thảo để hoàn chỉnh văn bản.
4. Phòng Pháp chế – Hợp tác quốc tế
có trách nhiệm báo cáo Phó Cục trưởng phụ trách việc xây dựng dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật kết quả thẩm định dự thảo. Báo cáo thẩm
định phải có đầy đủ nội dung thông tin theo bảng danh mục câu hỏi được ban hành
theo Phụ lục 7 của Quy chế này.
Điều 14. Hồ sơ cơ
quan soạn thảo trình Lãnh đạo Cục dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ trình bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan soạn thảo trình Phó
Cục trưởng phụ trách dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, trong đó nêu rõ sự
cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn thảo,
nội dung chủ yếu của văn bản, những vấn đề còn ý kiến khác nhau, tài liệu tham
khảo;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã
chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong ngành;
c) Dự thảo văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành (nếu có);
d) Dự thảo Báo cáo đánh giá tác động của thủ
tục hành chính (nếu có quy định về thủ tục hành chính) theo mẫu quy định tại
các Phụ lục 4, 5, 6 của Quy chế này;
đ) Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức,
cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản (kèm theo bản giải
trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý và bản sao các ý kiến góp ý);
e) Bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo
và báo cáo đánh giá tác động trước khi soạn thảo văn bản theo quy định tại Điều 17 của Thông tư 32/2010/TT-BGTVT;
g) Văn bản thẩm định của Phòng Pháp chế - Hợp
tác quốc tế.
2. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình Bộ trưởng ban hành, hồ sơ trình bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan soạn thảo trình Cục
trưởng đề nghị ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó nêu rõ sự cần
thiết ban hành văn bản, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn
thảo, nội dung chủ yếu của văn bản, những vấn đề còn ý kiến khác nhau, tài liệu
tham khảo;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã
chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong ngành;
c) Dự thảo Báo cáo đánh giá tác động của thủ
tục hành chính (nếu có quy định về thủ tục hành chính);
d) Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức,
cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản (kèm theo bản giải
trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý và bản sao các ý kiến góp ý);
e) Văn bản thẩm định của Phòng Pháp chế - Hợp
tác quốc tế.
Điều 15. Trình tự
trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan soạn thảo trình dự thảo văn bản
gửi hồ sơ trình dự thảo cho Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế và chịu trách
nhiệm về nội dung, thể thức của dự thảo văn bản.
2. Khi nhận được hồ sơ trình dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ, thể thức văn bản; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 12 của Quy chế
này thì trình các Phó Cục trưởng cho ý kiến; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng
quy định thì Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế yêu cầu cơ quan soạn thảo trình
dự thảo văn bản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Sau khi các Phó Cục trưởng có ý kiến đồng
ý với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan soạn thảo phối hợp với Phòng
Pháp chế - Hợp tác quốc tế báo cáo Cục trưởng xem xét trước khi trình Bộ.
4. Sau khi Cục trưởng xem xét, có ý
kiến đồng ý về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Phòng Pháp chế
- Hợp tác quốc tế phối hợp với cơ quan soạn thảo hoàn thiện hồ sơ trình
Bộ.
5. Cơ quan soạn thảo và Phòng Pháp chế –
Hợp tác quốc tế có trách nhiệm theo dõi, giải trình bổ sung hoặc thực hiện
các nhiệm vụ liên quan khác đối với dự thảo văn bản đã trình cho đến khi văn
bản được ký ban hành.
Chương III
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 16. Trách nhiệm
triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan soạn thảo chủ trì, phối hợp với
Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế xây dựng, báo cáo với Lãnh đạo Cục để trình Bộ
ký ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi
thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo mẫu quy định tại Phụ
lục 2 đính kèm Quy chế này.
3. Kinh phí triển khai thực hiện và theo dõi
thi hành văn bản quy phạm pháp luật được bố trí, sử dụng theo quy định hiện
hành.
Điều 17. Nội dung kế
hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật
Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi
hành văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các nội dung sau:
1. Kế hoạch soạn thảo, ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ (nếu văn bản quy phạm pháp luật là luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
2. Kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ,
tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật cho các đối tượng liên quan.
3. Kế hoạch kiểm tra tình hình thi hành văn
bản quy phạm pháp luật.
4. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành văn
bản quy phạm pháp luật.
Điều 18. Báo cáo tình
hình triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện và theo
dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan soạn thảo thực hiện chế độ
báo cáo về tình hình triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm
pháp luật về Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế như sau:
1. Trước ngày 20 hàng tháng, lập báo cáo tình
hình triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo
tháng.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật là
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nội dung báo
cáo bao gồm:
a) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy
phạm pháp luật cần được ban hành để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy
phạm pháp luật để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ đã được soạn thảo, ban hành đúng tiến độ;
c) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy
phạm pháp luật để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ chưa được soạn thảo, ban hành hoặc ban hành chậm tiến độ;
lý do văn bản chưa được soạn thảo, ban hành hoặc ban hành chậm tiến độ;
d) Tình hình tổ chức thực hiện luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc trách nhiệm của Bộ
Giao thông vận tải: tổ chức giao nhiệm vụ, tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra,
đôn đốc việc triển khai thực hiện và các công tác khác;
đ) Đề xuất, kiến nghị; thuận lợi, khó khăn;
bất cập của quy định pháp luật về nội dung, trình tự thủ tục; nhận thức và ý
thức tuân thủ pháp luật của đối tượng thi hành; công tác tổ chức thi hành pháp
luật.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật là
thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, thông tư liên tịch, thông tư của
các Bộ khác ban hành nhưng có liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải, nội
dung báo cáo bao gồm:
a) Tình hình tổ chức thực hiện thông tư thuộc
trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải: tổ chức giao nhiệm vụ, tuyên truyền, phổ
biến, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện và các công tác khác;
b) Đề xuất, kiến nghị; thuận lợi, khó khăn;
bất cập của quy định pháp luật về nội dung, trình tự thủ tục; nhận thức và ý
thức tuân thủ pháp luật của đối tượng thi hành; công tác tổ chức thi hành pháp
luật.
4. Trước ngày 23 hàng tháng, Phòng Pháp chế -
Hợp tác quốc tế có trách nhiệm hoàn thiện báo cáo trình Lãnh đạo Cục xem xét để
báo cáo Bộ (qua Vụ Pháp chế) tình hình triển khai thực hiện và theo dõi thi
hành văn bản quy phạm pháp luật theo nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3
của Điều này. Mẫu Báo cáo theo quy định tại Phụ lục 3
đính kèm Quy chế này.
Chương IV
RÀ SOÁT,
HỆ THỐNG HÓA, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT SAU KHI THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục có
trách nhiệm hàng quý rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo
lĩnh vực được phân công phụ trách. Trong quá trình rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật, khi phát hiện văn bản trái pháp luật, không còn phù hợp
với tình hình thực tiễn, cơ quan, đơn vị phải kịp thời trình Cục trưởng xem
xét, báo cáo Bộ trưởng.
2. Nội dung cần rà soát
Rà soát lại các văn bản quy phạm pháp
luật sau:
a) Luật, pháp lệnh, nghị quyết về lĩnh vực
hàng không dân dụng do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành;
b) Nghị định, quyết định về lĩnh vực hàng
không dân dụng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Thông tư về lĩnh vực hàng không dân
dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành;
d) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao về lĩnh vực
hàng không dân dụng;
đ) Các trách nhiệm, nghĩa vụ trong các
điều ước quốc tế mà Việt Nam là quốc gia thành viên.
Điều 20. Báo cáo về
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc Cục rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động
thuộc phạm vi phụ trách, gửi Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế để Phòng Pháp chế
- Hợp tác quốc tế tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Cục.
2. Sáu (06) tháng một lần, Phòng Pháp chế -
Hợp tác quốc tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc
Cục lập danh mục các văn bản đã hết hiệu lực thi hành trình Lãnh đạo Cục xem
xét để báo cáo Bộ.
3. Năm (05) năm một lần, Phòng Pháp chế - Hợp
tác quốc tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Cục
hệ thống hóa theo chuyên đề, lĩnh vực các văn bản quy phạm pháp luật và quy
định pháp luật do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành về hàng không dân
dụng còn hiệu lực thi hành.
Điều 21. Báo cáo
đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật sau khi thi hành
1. Sau ba (03) năm, kể từ ngày luật, pháp
lệnh, nghị định có hiệu lực, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
và Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế tổ chức đánh giá tác động của văn bản trong
thực tiễn, đối chiếu với kết quả đánh giá tác động trong giai đoạn soạn thảo để
xác định tính hợp lý, tính khả thi của các quy định. Trên cơ sở đó, cơ quan
soạn thảo báo cáo với Lãnh đạo Cục để kiến nghị với Bộ các giải pháp
nâng cao hiệu quả của văn bản hoặc hoàn thiện văn bản.
2. Nội dung báo cáo đánh giá tác động của văn
bản sau khi thi hành bao gồm các nội dung được quy định cụ thể trong Khoản
2 Điều 39 Nghị định 24/2009/NĐ-CP ngày 05/03/2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Chương V
THAM GIA
XÂY DỰNG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 22. Tham gia xây
dựng pháp luật quốc tế về hàng không dân dụng
1. Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế có trách
nhiệm theo dõi, cập nhật tài liệu State Letters trên trang thông tin điện tử
https://portal.icao.int/icao-net/Pages/StateLetters20xx.aspx và theo các văn
bản yêu cầu của ICAO liên quan đến việc bổ sung, sửa đổi các Phụ ước của Công
ước Chicago 1944 về HKDD quốc tế.
Các Phòng thuộc Cục chịu trách nhiệm chủ trì
hoặc phối hợp xử lý về nội dung các Phụ ước của Công ước Chicago 1944 về HKDD
quốc tế theo yêu cầu của ICAO, trình Cục trưởng quyết định thông báo về sự khác
biệt tiêu chuẩn với ICAO hoặc việc không thể thực hiện các tiêu chuẩn đó, thông
báo với ICAO và công bố trên Tập san không báo (AIP) theo Điều
38 Công ước Chicago 1944 về HKDD quốc tế. Phân công nhiệm vụ cụ thể của các
Phòng tại Phụ lục 8 Quy chế này.
2. Đối với các Điều ước quốc tế khác mà Việt
Nam là thành viên, căn cứ vào nội dung cụ thể của từng Điều ước quốc tế, Phòng
PC-HTQT nghiên cứu, tham mưu Lãnh đạo Cục phân công phòng, đơn vị có trách
nhiệm xử lý.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm
thi hành
1. Phòng Pháp chế – Hợp tác quốc tế
có trách nhiệm phổ biến, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình
thực hiện Quy chế soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật báo cáo Lãnh đạo Cục.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Cục Hàng
không Việt Nam, Thanh tra Hàng không có trách nhiệm thực hiện Quy chế
soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật.
Điều 24. Hiệu lực
thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.