ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2004/QĐ-UB
|
Bình Phước,
ngày 22 tháng 04 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH
BÌNH PHƯỚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số 248/2003/QĐ-TTg ngày
20/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh thành Sở Nội vụ;
- Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BNV ngày
19/01/2004 của Bộ Nội vụ: Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác nội vụ
ở địa phương;
- Căn cứ Công văn số 649/BNV-TCCB ngày
24/3/2004 của Bộ Nội vụ về việc kiện toàn tổ chức Thanh tra Sở Nội vụ;
- Căn cứ Quyết định số 116/2003/QĐ-UB ngày
11/12/2003 của UBND tỉnh về việc đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thành Sở Nội vụ;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế tổ chức và hoạt
động của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước”.
Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 36/2003/QĐ-UB ngày
21/4/2003 của UBND tỉnh.
Điều 3: Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- CT PCT Cục KTVB - BTP
- Như điều 3(20 bản)
- LDVP, CV: NC
- Lưu.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2004/QĐ-UB ngày 22/4/2004 của UBND
tỉnh)
Chương I:
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1: Sở Nội vụ
có vị trí, chức năng sau:
1/ Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh
có chức năng tham mưu và giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về nội vụ, bao gồm các
lĩnh vực: Tổ chức bộ máy các cơ quan hanh chính, sự nghiệp; Tổ chức chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ
công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ, các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2/ Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
ưa về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
3/ Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước theo quy định.
Chương II:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2: Sở Nội vụ cổ những
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1/ Trình UBND tỉnh các quyết dinh, chỉ thị về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2/ Trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
5 năm và hàng năm về công tác nội vụ trên địa bàn tỉnh.
3/ Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch dã được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của sở.
4/ về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp tỉnh:
a/ Trình UBND tỉnh quyết định việc phân cấp quản
lý về tổ chức bộ máy đối với UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp thuộc UBND tỉnh.
b/ Trình UBND tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, giải
thể các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của Chính phủ, Thu
tướng Chính phủ để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh theo thẩm quyền.
c/ Thẩm định và trình UBND tỉnh đề án thành lập,
sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công để UBND tỉnh quyết định
trên cư sở quy hoạch và phân cấp của cơ quan nhà nước cố thẩm quyền.
d/ Thẩm định và trình UBND tỉnh việc quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn, các chi
cục, trung tâm thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thuộc
UBND tỉnh quản lý.
d/ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp hướng dẫn UBND cấp huyện việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện quản lý.
e/ Thẩm định hoặc tham gia thẩm định đề án thành
lập, giải thể, sáp nhập các doanh nghiệp nhà nước theo phân công của Chu tịch
UBND tỉnh.
f/ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
của tỉnh có liên quan hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các đơn vị sự nghiệp theo quy dinh của pháp luật; phối hợp với các cơ quan hữu
quan của tỉnh trong việc phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp của tỉnh.
5/ về tổ chức chính quyền các cấp của tỉnh:
a/ Trình UBND tỉnh đề án về thành lập, sáp nhập,
chia tách, điều chỉnh các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh để trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
h/ Giúp UBND tỉnh nghiên cứu, hướng dẫn, theo
dõi công tác tổ chức và hoạt động bộ máy chính quyền các cấp thuộc tỉnh; phối hợp
với các cơ quan hữu quan của tỉnh tổ chức và hướng dẫn công tác hầu cử đại biểu
Quốc hội; tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các cấp thuộc tỉnh
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan trung ương; giải quyết
các khiếu nại, tố cáo của công dân về việc thực hiện các quy định của pháp luật
về bầu cử; tổng hợp báo cáo kết quả bầu cử HĐND, bầu UBND và thực hiện các thủ
tục để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, hoặc Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn
các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật.
c/ Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý công tác bồi
dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý hành chính đối với đại biểu
HĐND; tổ chức thống kê số lượng, chất lượng đại biểu HĐND, thành viên UBND các
cấp để tổng hợp báo cáo theo quy định.
6/ Về công tác địa giới hành chính:
a/ Tổ chức triển khai thực hiện các nguyên tắc về
quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ.
b/ Theo dõi, quản lý địa giới hành chính trong tỉnh;
chuẩn bị các thủ tục đề nghị thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính, nâng cấp đô thị theo quy định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của nhà nước về thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính tại địa phương.
c/ Làm đầu mối giải quyết các vấn đề tranh chấp
địa giới hành chính ở cấp huyện và cấp xã.
d/ Tổng hợp để UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền
những vấn đề tranh chấp địa giới hành chính của tỉnh còn cổ ý kiến khác nhau.
d/ Tổng hợp và quản lý hồ sơ bản đồ địa giới, mốc,
chỉ giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ.
7/ Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của
tỉnh:
a/ Trình UBND tỉnh các đề án: Phân công, phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ công chức cơ sở; chính
sách chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp đồng trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính thuộc thẩm
quyền quản lý của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội
vụ.
b/ Về quản lý sử dụng biên chế hành chính, sự
nghiệp:
- Xây dựng và báo cáo UBND tỉnh kế hoạch biên chế
của tỉnh để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp và
thông qua tổng biên chế hành chính trước khi báo cáo Bộ Nội vụ.
- Trình Chủ tịch UBND tỉnh phương án giao chỉ
tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh và UBND cấp huyện; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Hướng dẫn, quản lý biên chế đối với UBND cấp
huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và chỉ tiêu biên chế của các đơn vị sự
nghiệp được nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ
công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định mức chi theo khối lượng
công việc.
c/ Giúp UBND tỉnh quản lý cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, cán bộ công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cán bộ, công chức cấp xã), công chức dự bị; giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý
và thực hiện kế hoạch sau khi được UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn và kiểm tra
việc thi tuyển, bố trí, sắp xếp, thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ
công chức cấp xã.
d/ Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc quyết
định theo phân cấp việc bố trí sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, khen thương, kỷ luật
và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước thuộc diện UBND tỉnh quản lý.
d/ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về chức danh, tiêu chuẩn; tổ chức thi tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức,
viên chức; xây dựng cơ cấu công chức trong các đơn vị thuộc tỉnh theo quy định.
8/ Trình UBND tỉnh về chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cái cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; làm
thường trực giúp UBND tỉnh chí đạo và triển khai thực hiện chương trình tổng thể
cải cách hành chính của Chính phủ trẽn địa bàn tỉnh.
9/ về công tác tổ chức hội và các tổ chức phi
Chính phủ trong tỉnh:
a/ Thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
theo thẩm quyền cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức
phi Chính phủ trong tỉnh theo quy định.
K/ Hướng dẫn kiểm tra và trình UBND tỉnh xử lý
theo thẩm quyền việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ trong
tỉnh.
10/ Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ
và theo các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của UBND
tỉnh.
11/ Thực hiện cồng tác kiểm tra, thanh tra giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp
luật trôn các lĩnh vực công tác được UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
12/ Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội
vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND cấp huyện,
xã. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN theo lĩnh vực công tác được giao đối
với các tổ chức của các Bộ, Ngành Trung ương và các địa phương khác đặt trụ sở
trên địa bàn tỉnh.
13/ Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ về tổ chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp; số lượng đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã, thôn làng ấp bản; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, cán bộ công chức cấp xã; hướng dẫn thực hiện phân cấp quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
14/ Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào cồng tác
quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ.
15/ Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch
vụ công trong các lĩnh vực công tác được giao.
16/ Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh
và Bộ Nội vụ.
17/ Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Sở theo quy định.
18/ Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
19/ Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh
giao.
Chương III:
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 3: Tổ chức bộ máy của
sở:
1/ Lãnh đạo sở: Do 1 Giám đốc điều hành và từ 1
đến 2 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do
UBND tỉnh bổ nhiệm theo quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
2/ Cơ cấu tổ chức của Sở:
- Văn phòng.
- Thanh tra sở.
- Các phòng chuyên môn và nghiệp vụ.
+ Phòng Cán bộ, công chức.
+ Phòng Bộ máy - Biên chế.
+ Phòng Xây dựng chính quyền - Địa giới hành
chính.
+ Phòng Đào tạo.
3/ Văn phòng có 1 Chánh văn phòng và có 1 Phó
Chánh văn phòng.
Thanh ưa Sở có 1 Chánh Thanh tra và 1 Phó Chánh
Thanh ưa.
Mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có 1 Trưởng
phòng và 1 Phó Trưởng phòng.
Chức vụ Chánh Văn phòng và Trưởng phòng do UBND
tỉnh bổ nhiệm, chức vụ Chánh Tha-nh tra Sở do Giám đốc Sở và Chánh Thanh tra tỉnh
đề nghị UBND tỉnh bổ nhiệm; chức vụ Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng và
Phó Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm.
4/ Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Văn phòng, Thanh
tra Sở và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Sở quy định.
5/ Biên chế của Sở thuộc biên chế quản lý nhà nước
được UBND tỉnh giao hàng năm.
6/ Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn và
trình độ năng lực của cán bộ, Giám đốc Sở có thể đề nghị UBND tỉnh thay đổi cơ
cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.
Điều 4: Chế độ làm việc:
1/ Sở Nội vụ hoạt động theo chương trình kế hoạch
công tác hàng năm được UBND tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định trong bản quy chế này.
2/ Sở Nội vụ làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Giám đốc Sở có quyền quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở và là người chịu trách nhiệm cao nhất nước UBND tỉnh về toàn bộ công tác của
Sở; đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Nội vụ về các vấn đề thuộc các lĩnh vực
công tác nội vụ và trước pháp luật.
Phó Giám đốc sở giúp việc cho Giám đốc, được
Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó Giám đốc chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công phụ trách, đồng thời cùng Giám
đốc liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được
phân công phụ trách.
3/ Các phòng và tương đương làm việc theo chế độ
trưởng phòng. Trưởng phòng ngoài thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được phân công
còn có nhiệm vụ phân công công tác trong phòng, tổng hợp tình hình thực hiện kế
hoạch công tác của phòng, quản lý giờ giấc làm việc và duy trì sinh hoạt phòng.
4/ Sở đảm bảo chế độ họp giao han (Lãnh đạo sở
và Chánh, Phó Chánh Văn phòng; Chánh, Phó Chánh Thanh tra; các Trưởng, Phó Trưởng
phòng) hàng tuần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng
chương trình công tác cho tuần kế tiếp. Họp toàn thể CB-CNVC cơ quan mỗi tháng
1 lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng và xây dựng chương
trình công tác cho tháng kế tiếp.
Hàng quý Sở Nội vụ họp với cán bộ tổ chức các sở,
ban, ngành, huyện, thị. Sáu tháng họp sơ kết, cuối năm họp hội nghị tổng kết
công tác nội vụ toàn tỉnh. Sở có thể tổ chức các cuộc họp đột xuất để phổ biến,
triển khai các nhiệm vụ cấp bách của UBND tỉnh hoặc của Bộ Nội vụ đề ra.
Chương IV:
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5: Sở Nội vụ có mối
quan hệ công tác với các ngành, các cấp như sau:
1/ Với Bộ Nội vụ:
Sở Nội vụ chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn,
nghiệp vụ, các mặt công tác do Bộ Nội vụ phụ trách. Giám đốc sở Nội vụ có trách
nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ Nội vụ theo chế độ định kỳ
và theo yêu cầu đột xuất.
2/ Với UBND tỉnh:
Sở Nội vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện
của UBND tỉnh. Thường xuyên báo cáo công tác với UBND tỉnh. Trước khi tổ chức
thực hiện các chủ trương, công tác của Bộ Nội vụ và các ngành Trung ương có
liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Sở Nội vụ phải báo cáo xin
ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
3/ Với Ban Tổ chức Tính ủy:
Giám đốc Sở Nội vụ (với cơ cấu là Phó Trưởng Ban
Tổ chức Tỉnh ủy) chủ động phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy để nghiên cứu đề xuất
cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong các mặt công tác: Quy hoạch và đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; phân công, phân cấp quản lý đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức; kiện toàn tổ chức, củng cố chính quyền cơ sở; tăng cường
dội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý cho các ngành, các huyện, thị; thực
hiện chế độ chính sách dôi với cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý.
Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn thực
hiện thống nhất và đồng bộ chủ trương, Nghị quyết của Tỉnh ủy về công tác tổ chức,
công tác cán bộ trong phạm vi toàn tỉnh.
4/ Với Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể của
tỉnh:
Sở Nội vụ chủ động bàn bạc với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể ở tỉnh để thực hiện những nhiệm vụ chung có liên
quan đến hai bôn. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
ở tỉnh đề xuất chủ trương, biện pháp củng cố chính quyền, củng cố Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể ở cơ sở.
5/ Với các sở, ban, ngành của tỉnh;
UBND các huyên, thị:
Sở Nội vụ xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ
với các sở, ban, ngành; các huyện, thị trong công tác tổ chức, biên chế và thực
hiện các chính sách chế độ dôi với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
Trong phạm vi nghiệp vụ được phân công, Sở Nội vụ
được yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị báo cáo
tình hình và các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để
triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ và các mặt công tác thuộc chức năng quản lý của Sở Nội vụ
đối với bộ phận tổ chức các sở, ban, ngành; tổ chức chính quyền các huyện, thị.
Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị làm việc trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trong trường hợp có
những vấn đề chưa nhất trí thì hai bên báo cáo xin ý kiến chỉ đạo giải quyết của
UBND tỉnh.
6/ Với trường Chính trị tỉnh:
Tham gia, phối hợp với trường Chính trị tỉnh
trong việc xây dựng kế hoạch và mở các lớp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về
kiến thức quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, về nghiệp vụ tổ chức . . . cho các
đối tượng cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ dân cử, cán bộ công chức
cấp xã.
7/ Với các cơ quan. đơn vị của Trung
ương và của các tỉnh ban trú đóng và hoạt động trên địa bàn tỉnh:
Sở thường xuyên liên hệ nắm tình hình về các mặt
tổ chức, cán bộ; tình hình hoạt động của các cơ quan, đơn vị hành chính - sự
nghiệp trên tinh thần hợp tác, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, để giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác nội vụ theo lãnh thổ
đối với những cơ quan, đơn vị này.
Chương V:
ĐIẾU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6: Bản Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Việc sửa
đổi, bổ sung bản Quy chế này do Giám đốc sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh xem xét
quyết định.
Bản quy chế này thay thế bản quy chế tổ chức và
hoạt động của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số
36/2003/QĐ-UB ngày 21/4/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.