UBND TỈNH BẮC
NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/2004/QĐ-UB
|
Ngày 24 tháng 05
năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VIỆC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ TRÔNG GIỮ XE
ĐẠP, XE MÁY, ÔTÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá 10 thông qua ngày
28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và
các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính
Căn cứ Nghị quyết số 77/2003/NQ-HĐND ngày
12/12/2003 của HĐND tỉnh Bắc Ninh khoá XV kỳ họp thứ 14;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định việc thu, quản
lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2004 và
thay thế Quyết định số 17/QĐ-UB ngày 10/02/2003 của UBND tỉnh.
Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Cục
Thuế, Sở Thương mại-Du lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã và các tổ chức, cá nhân hoặc trong lĩnh vực trông giữ xe đạp, xe máy, ô
tô căn cứ quyết định thi hành ./.
|
UBND TỈNH BẮC
NINH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Tính
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU QUẢN LÝ PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, Ô TÔ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2004/QĐ-UB ngày 24/5/2004 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi áp dụng.
Bản quy định này áp dụng đối với các dịch vụ
trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô (sau đây là điểm trông giữ xe) vi phạm an toàn
giao thông; các điểm trông giữ xe thuộc các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, các khu
công cộng.
Điều 2: Đối tượng nộp phí.
Chủ các phương tiện có nhu cầu gửi xe và chủ
phương tiện giao thông bị lực lượng chức năng thu, giữ do vi phạm luật an toàn
giao thông.
CHƯƠNG II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mức thu phí:
3.1. Đối với điểm trông giữ các phương tiện bị
thu, giữ do vi phạm luật giao thông :
STT
|
Loại phương tiện
|
Mức thu phí
(đồng/ xe/1
ngày đêm)
|
1
|
Xe thô sơ
|
|
Xe đạp
|
2.000
|
Xe xích lô
|
3.000
|
2
|
Mô tô, xe máy và xe tương tự
|
5.000
|
3
|
Xe ô tô
|
|
Xe chở khách từ 4 đến dưới 30 ghế; xe tải dưới
10 tấn.
|
40.000
|
Xe chở khách từ 30 ghế trở lên; xe tải từ 10 tấn.
|
50.000
|
Xe công nông, xe lam và tương tự.
|
30.000
|
3.2. Đối với các điểm trông giữ xe khác.
- Áp dụng cho các điểm trông giữ xe tại: Các cơ
quan, trường học, bệnh viện, lễ hội, thăm quan du lịch, chợ, nhà chung cư…
Số TT
|
Loại phương tiện
|
Mức thu phí
|
Gửi trong ngày
(đ/lượt)
|
Gửi ban đêm
(đ/lượt)
|
Gửi cả ngày
và đêm
(đ/lượt)
|
Gửi cả tháng
(đ/tháng)
|
Đối với điểm
trông giữ xe cho CBCNV, GV. HS.SV các trường học; CBCNV, Y,BS tại các
BV.TTYT
|
Các đối
lượng khác
|
1
|
Xe đạp
|
500
|
1.000
|
1.500
|
5.000
|
15.000
|
2
|
Xe máy
|
1.000
|
2.000
|
3.000
|
10.000
|
30.000
|
3
|
Ôtô khách
|
|
|
|
|
|
|
4-5 chỗ ngồi
|
5.000
|
7.000
|
10.000
|
|
100.000
|
|
6-dưới 12 chỗ ngồi,
|
6.000
|
8.000
|
12.000
|
|
120.000
|
|
12-24 chỗ ngồi.
|
7.000
|
10.000
|
15.000
|
|
150.000
|
|
Trên 24 chỗ ngồi
|
10.000
|
15.000
|
20.000
|
|
200.000
|
4
|
Xe vận tải
|
|
|
|
|
|
|
Xe 5 tấn trở xuống, xe công nông, xe bán tải.
|
5.000
|
8.000
|
10.000
|
|
100.000
|
|
Xe trên 5 tấn
|
7.000
|
10.000
|
15.000
|
|
120.000
|
(Gửi trong ngày là gửi theo lượt trong ngày từ 7
giờ đến18 giờ; gửi ban đêm là gửi theo lượt trong 1 đêm từ 18 giờ tới trước 7
giờ sáng hôm sau).
- Đối với các Bến xe:
Phí đỗ xe ô tô hàng tháng tại các bến xe khách của
tỉnh: Xe từ 5 chỗ ngồi trở xuống 25.000đ/ tháng; xe từ 6-12 chỗ ngồi 30.000đồng;
xe từ 12-24 chỗ ngồi 40.000đ/tháng; xe trên 24 chỗ ngồi 50.000đ /tháng.
3.3. Đối với các điểm trông giữ xe khác gửi nhiều
ngày:
Số TT
|
Loại phương
tiện
|
Mức thu phí
(đồng)
|
Từ 1 đến 5 ngày
|
Từ 6 đến 10
ngày
|
Từ 11 đến 15
ngày
|
Từ 16 đến 20
ngày
|
Từ 21 đến
31 ngày
|
1
|
Xe đạp
|
5.000
|
7.500
|
10.000
|
12.500
|
15.000
|
2
|
Xe máy
|
10.000
|
15.000
|
20.000
|
25.000
|
30.000
|
3
|
Ôtô khách
|
|
|
|
|
|
4-5 chỗ ngồi
|
35.000
|
52.500
|
70.000
|
87.500
|
100.000
|
6-dưới 12
chỗ ngồi
|
40.000
|
60.000
|
80.000
|
100.000
|
120.000
|
12-24 chỗ ngồi
|
50.000
|
75.000
|
100.000
|
125.000
|
150.000
|
Trên 24 chỗ ngỗi
|
75.000
|
112.500
|
150.000
|
187.500
|
220.000
|
4
|
Xe vận tải
|
|
|
|
|
|
Xe 5 tấn trở xuống, xe công nông, xe bán tải.
|
40.000
|
55.000
|
70.000
|
85.000
|
100.000
|
Xe trên 5 tấn
|
50.000
|
65.000
|
80.000
|
100.000
|
120.000
|
Điều 4 : Quản lý và sử dụng
phí
1. Phí thuộc Ngân sách Nhà nước:
1.1. Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô do các
cơ quan, tổ chức sau đây thu là phí thuộc Ngân sách Nhà nước và được điều tiết
như sau:
- Phí do lực lượng Công an, Thanh tra giao thông
thu đối với các chủ phương tiện vi phạm Luật Giao thông đương bộ được để lại
70% tại đơn vị thu, số còn lại 30% nộp Ngân sách Nhà nước.
- Phí do các đơn vị sự nghiệp
có thu tổ chức thu được thực hiện theo nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002
của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
- Phí do các tổ chức thuộc cơ quan quản lý Nhà
nước, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội,
các tổ chức xã hội nghề nghệp (không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn
vị sự nghiệp có thu) thu đối với các chủ phương tiện đến liên hệ công tác, làm
việc , học tập, khám chữa bệnh vv… được để lại tại đơn vị thu 80%, số còn lại
20% nộp Ngân sách Nhà nước.
1.2. Phần để lại cho đơn vị thu phí sử dụng
không phải nộp thuế và được sử dụng cho các nội dung sau:
- Trả tiền thuê kho, bãi cho chủ kho, bãi (nếu
có).
- Chi trả các khoản tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp và đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành của
người lao động trực tiếp thu phí.
- Chi mua vật tư, nguyên liệu, văn phòng phẩm,
điện thoại, điện nước, công vụ phí theo tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước.
- Chi phí đầu tư xây dựng, sửa chữa thường
xuyên, sửa chữa lớn tài sản phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí.
- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho đơn vị tổ
chức thu phí; Tổng mức trích 2 quỹ tối đa 1 năm bằng 3 tháng lương thực hiện nếu
số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 tháng lương thực hiện nếu số
thu năm nay thấp hơn năm trước.
Kết thúc năm ngân sách nếu số phí được để lại
chưa sử dụng hết thì tổ chức thu phí phải nộp Ngân sách Nhà nước theo qui định.
2. Phí không thuộc Ngân sách Nhà nước:
Phí do các đối tượng thu ngoài quy định tại Điểm
1, Điều này tổ chức thu: Được xác định là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu
phí. Các tổ chức, cá nhân được phép thu phí được sử dụng toàn bộ tiền phí thu
được để trang trải mọi chi phí có liên quan đến hoạt động thu phí và nộp thuế
cho Nhà nước theo quy định.
Điều 5: Chứng từ thu phí,
đăng ký kê khai và thu, nộp phí.
1. Đối với tổ chức thu phí thuộc Ngân sách Nhà
nước:
1.1 Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước
khi bắt đầu thu phí, tổ chức thu phải đăng ký với cơ quan thuế về địa điểm thu,
chứng từ thu và việc tổ chức thu phí theo quy định như sau:
- Tổ chức thu phí trực thuộc Trung ương, trực
thuộc UBND tỉnh thì đăng ký với Cục Thuế tỉnh.
- Tổ chức thu phí thuộc huyện, thị xã, xã, phường,
thị trấn thì đăng ký với Chi cục Thuế huyện, thị xã có địa điểm thu phí.
1.2. Các tổ chức thu phí khi thu được phải gửi số
tiền đã thu phần dịch vụ được hưởng vào tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thu
phí theo quy định của Kho bạc Nhà nước đồng thời phải nộp ngân sách theo tỷ lệ
quy định như trên.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân thu phí không
thuộc Ngân sách Nhà nước:
Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt
đầu thu phí, tổ chức, cá nhân được phép thu phí đăng ký phải kê khai với cơ
quan thuế về địa điểm thu, chứng từ thu phí và đăng ký kê khai doanh thu, nộp
thuế với cơ quan thuế theo quy định hiện hành của Nhà nước về thuế.
Điều 6: Hạch toán kế toán và
quyết toán phí.
1. Tổ chức cá nhân thu phí có trách nhiệm:
- Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc
thu nộp và quản lý sử dụng số tiền phí theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
- Hàng năm phải lập dự toán thu, chi gửi các cơ
quan: Tài chính, Thuế cùng cấp.
- Định kỳ báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng
tiền phí thu được.
- Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy
định.
2. Trường hợp thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ
thu phí phải thực hiện quyết toán phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết
định thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí.
3. Tổ chức cá nhân thu phí chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số liệu quyết toán phí. Nếu phát hiện có sự trốn lậu phí hoặc
số thuế phải nộp sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7: Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan
và UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện quy định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2004 và thay thế Quyết định số 17/QĐ-UB ngày 10/02/2003 của UBND tỉnh.
Các tổ chức, cá nhân thu phí, đối tượng nộp phí
và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan và đơn vị có liên quan
phản ánh kịp thời về sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.