Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 22/2020/TT-BYT quản lý thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung sử dụng nguồn quỹ bảo hiểm

Số hiệu: 22/2020/TT-BYT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Y tế Người ký: Đỗ Xuân Tuyên
Ngày ban hành: 02/12/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Căn cứ lập kế hoạch nhu cầu dùng thuốc kháng HIV từ nguồn BHYT

Bộ Y tế ban hành Thông tư 22/2020/TT-BYT quy định về quản lý thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ BHYT và hỗ trợ chi phí cùng chi trả với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ BHYT.

Theo đó, lập kế hoạch nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV từ nguồn BHYT tại cơ sở y tế dựa trên các căn cứ sau:

- Số lượng người nhiễm HIV ước tính đang điều trị thuốc kháng HIV từ nguồn BHYT theo từng phác đồ điều trị tại cơ sở y tế tính đến hết ngày 31/12 của năm trước liền kề của năm lập kế hoạch.

- Dự kiến thay đổi số lượng người nhiễm HIV điều trị thuốc kháng HIV từ nguồn BHYT theo từng phác đồ điều trị trong năm lập kế hoạch.

- Ước tính số lượng thuốc kháng HIV từ nguồn BHYT còn tồn kho tính đến hết ngày 31/12 của năm trước liền kề với năm lập kế hoạch; trong đó:

+ Thuốc kháng HIV tồn kho đến cuối năm được chuyển năm tiếp theo để sử dụng và được trừ vào kế hoạch mua sắm năm tiếp theo.

+ Tình hình mua, sử dụng, tồn kho thuốc kháng HIV từ các nguồn kinh phí khác của năm trước liền kề với năm lập kế hoạch…

- Dự kiến số lượng thuốc kháng HIV nguồn BHYT sẽ sử dụng đối với từng phác đồ mà cơ sở y tế dự kiến triển khai mới trong năm tiếp theo…

Xem thêm chi tiết tại Điều 2 Thông tư 22/2020/TT-BYT (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/01/2021).

BỘ Y TẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2020/TT-BYT

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2020

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUỐC KHÁNG HIV ĐƯỢC MUA SẮM TẬP TRUNG CẤP QUỐC GIA SỬ DỤNG NGUỒN QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ CÙNG CHI TRẢ ĐỐI VỚI THUỐC KHÁNG HIV CHO NGƯỜI NHIỄM HIV CÓ THẺ BẢO HIỂM Y TẾ

Căn cứ Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) số 64/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật đấu thầu số 43/2013/QH 13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Thực hiện Quyết định số 2188/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thanh toán thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hỗ trợ người sử dụng thuốc kháng HIV;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế, Bộ Y tế;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về quản lý thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định v:

a) Mua sắm tập trung cấp quốc gia đối với thuốc kháng HIV sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là nguồn bảo hiểm y tế) bao gồm lập kế hoạch nhu cầu, ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu cung ứng thuốc kháng HIV (sau đây viết tắt là nhà thầu);

b) Quản lý và sử dụng thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia từ nguồn bảo hiểm y tế;

c) Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí thuốc kháng HIV;

d) Nguồn kinh phí và phương thức hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế.

2. Thông tư này không áp dụng đối với thuốc kháng HIV được mua sắm bằng các hình thức đấu thầu khác và các nguồn kinh phí không thuộc nguồn bảo hiểm y tế.

3. Các nội dung không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Thông tư 15/2019/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập (sau đây viết tắt là Thông tư số 15/2019/TT-BYT).

Điều 2. Căn cứ lập kế hoạch nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế tại cơ sở y tế

1. Số lượng người nhiễm HIV ước tính đang điều trị thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế theo từng phác đồ điều trị tại cơ sở điều trị bằng thuốc kháng HIV ký hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (sau đây gọi tắt là cơ sở y tế) tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề của năm lập kế hoạch.

2. Dự kiến thay đổi số lượng người nhiễm HIV điều trị thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế theo từng phác đồ điều trị tại cơ sở y tế trong năm lập kế hoạch.

3. Ước tính số lượng thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế còn tồn kho theo từng phác đồ điều trị tại cơ sở y tế tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm lập kế hoạch. Thuốc kháng HIV tồn kho tại các cơ sở y tế đến cuối năm được chuyển năm tiếp theo để sử dụng và được trừ vào kế hoạch mua sắm thuốc của năm tiếp theo. Tình hình mua, sử dụng, tồn kho thuốc kháng HIV từ các nguồn kinh phí khác của năm trước liền kề với năm lập kế hoạch.

4. Dự kiến số lượng thuốc kháng HIV nguồn bảo hiểm y tế sẽ sử dụng đối với từng phác đồ mà cơ sở y tế dự kiến triển khai mới trong năm tiếp theo.

5. Hướng dẫn lập kế hoạch nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế của Cục Phòng, chống HIV/AIDS, căn cứ phác đồ điều trị HIV hiện hành, định hướng chuyển đổi phác đồ theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế, định hướng chuyển giao sử dụng thuốc kháng HIV từ các nhà tài trợ và các nguồn hỗ trợ khác, danh mục các thuốc được nguồn quỹ bảo hiểm y tế chi trả và được cấp phép lưu hành trên thị trường, danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia do Trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia (sau đây viết tắt là Đơn vị mua sắm) thực hiện.

Chương II

MUA SẮM TẬP TRUNG CẤP QUỐC GIA THUỐC KHÁNG HIV NGUỒN BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 3. Quy trình lập kế hoạch nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế

1. Việc xây dựng, tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc thực hiện như sau:

a) Trước ngày 10 tháng 02 hằng năm, Cục Phòng, chống HIV/AIDS ban hành hướng dẫn lập kế hoạch nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư này gửi Trung tâm kiểm soát bệnh tật các tỉnh, thành phố, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh) để hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn thực hiện;

b) Trước ngày 01 tháng 03 hằng năm, cơ sở y tế hoàn thành việc lập nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế của năm tiếp theo, bao gồm số lượng người bệnh điều trị theo từng phác đồ, danh mục thuốc và phân nhóm tiêu chí kỹ thuật cho từng thuốc, gửi văn bản đăng ký nhu cầu mua thuốc kèm theo tài liệu quy định tại Khoản 3 Điều này về cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh để rà soát, tổng hợp;

c) Trước ngày 20 tháng 3 hằng năm, cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh hoàn thành việc rà soát, tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế của tất cả các cơ sở y tế trên địa bàn, bao gồm các cơ sở y tế thuộc địa phương, các cơ sở y tế thuộc Bộ, ngành quản lý, báo cáo Sở Y tế thẩm định về danh mục, nhóm thuốc, số lượng thuốc, nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV của tất cả các cơ sở y tế;

d) Trước ngày 01 tháng 4 hằng năm, Sở Y tế gửi đề xuất bằng văn bản cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS kèm theo biên bản họp thẩm định của Sở Y tế về danh mục thuốc kháng HIV, nhu cầu sử dụng của từng thuốc theo nhóm tiêu chí kỹ thuật của các cơ sở y tế trên địa bàn để Cục Phòng, chống HIV/AIDS tổng hợp gửi Đơn vị mua sắm;

đ) Trước ngày 20 tháng 4 hằng năm, Cục Phòng, chống HIV/AIDS hoàn thành việc rà soát, tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế trên toàn quốc và điều chỉnh nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV của các địa phương (nếu cần thiết) và gửi đề xuất bằng văn bản cho Đơn vị mua sắm.

Trường hợp có điều chỉnh nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV của các địa phương, Cục Phòng, chống HIV/AIDS có văn bản thông báo cho Sở Y tế về việc điều chỉnh đồng thời gửi đề xuất nhu cầu mua sắm cho Đơn vị mua sắm, trong văn bản phải nêu rõ lý do điều chỉnh. Sau khi nhận được văn bản thông báo điều chỉnh của Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Sở Y tế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh và cơ sở y tế.

e) Trường hợp cơ sở y tế phát sinh nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế nhưng chưa tổng hợp nhu cầu khi xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc; cơ sở y tế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

2. Trường hợp tại thời điểm lập kế hoạch nhu cầu mà trong nhóm tiêu chí kỹ thuật thuốc không có thuốc có số đăng ký còn hiệu lực, Cục Phòng, chống HIV/AIDS thực hiện điều chỉnh số lượng thuốc, nhóm tiêu chí kỹ thuật thuốc như sau:

a) Điều chỉnh thuốc tuần tự lên nhóm tiêu chí kỹ thuật cao hơn liền kề cho đến nhóm tiêu chí kỹ thuật thuốc có số đăng ký thuốc còn hiệu lực. Trường hợp chuyển lên nhóm tiêu chí kỹ thuật trên mà không có số đăng ký còn hiệu lực thì điều chỉnh tuần tự xuống nhóm thấp hơn liền kề cho đến nhóm tiêu chí kỹ thuật thuốc có số đăng ký còn hiệu lực.

Ví dụ: Thuốc A cơ sở đề xuất nhóm tiêu chí kỹ thuật 4, sau khi hoàn thành việc tổng hợp kế hoạch từ các tỉnh, thuốc thuộc nhóm tiêu chí kỹ thuật 4 không có số đăng ký còn hiệu lực thì điều chỉnh lên nhóm tiêu chí kỹ thuật 2; trường hợp nhóm tiêu tiêu chí kỹ thuật 2 không có số đăng ký còn hiệu lực thì điều chỉnh lên nhóm tiêu chí kỹ thuật 1; trường hợp nhóm tiêu chí kỹ thuật 1 không có số đăng ký còn hiệu lực thì điều chỉnh xuống nhóm tiêu chí kỹ thuật 5.

b) Sau khi điều chỉnh, Cục Phòng, chống HIV/AIDS thông báo bằng văn bản cho Sở Y tế có thuốc điều chỉnh. Sau khi nhận được văn bản điều chỉnh của Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Sở Y tế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ sở y tế có thuốc phải điều chỉnh.

3. Tài liệu kèm theo văn bản đăng ký nhu cầu mua thuốc kháng HIV nguồn bảo hiểm y tế tập trung cấp quốc gia của cơ sở y tế gửi cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố bao gồm:

a) Kế hoạch nhu cầu sử dụng thuốc theo hướng dẫn của Cục Phòng, chống HIV/AIDS kèm theo biên bản họp Hội đồng thuốc và điều trị của cơ sở y tế;

b) Báo cáo tình hình tiếp nhận, sử dụng thuốc của năm trước liền kề, số lượng thuốc tồn kho và số lượng thuốc trong kế hoạch chưa thực hiện tại thời điểm lập dự trù của các cơ sở y tế, số lượng người bệnh điều trị dự kiến theo từng phác đồ, nhu cầu thuốc của năm lập kế hoạch theo chủng loại, nhóm thuốc;

c) Trường hợp cơ sở y tế xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc tăng hoặc giảm trên 30% số lượng đã sử dụng của năm trước phải có giải trình, thuyết minh cụ thể.

Điều 4. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu

1. Sau khi nhận được văn bản đề xuất nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV năm tiếp theo từ Cục Phòng, chống HIV/AIDS, trước ngày 20 tháng 5 hằng năm, Đơn vị mua sắm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Thông tư số 15/2019/TT-BYT, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Sau khi nhận được kế hoạch lựa chọn nhà thầu do Đơn vị mua sắm gửi, Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 20 tháng 6 hằng năm.

3. Căn cứ kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, Đơn vị mua sắm hoàn thành việc tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, đảm bảo cung ứng thuốc cho cơ sở y tế từ ngày 01 tháng 01 của năm kế tiếp.

4. Trường hợp đến thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu không có thuốc có số đăng ký còn hiệu lực, Đơn vị mua sắm có văn bản thông báo cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Cục Phòng, chống HIV/AIDS thực hiện điều chỉnh số lượng thuốc theo nhóm tiêu chí kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này, đồng thời thông báo cho Sở Y tế và cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh để điều chỉnh.

5. Trường hợp không lựa chọn được nhà thầu, Đơn vị mua sắm có văn bản thông báo cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS để phối hợp trình Bộ Y tế phương án giải quyết.

Điều 5. Ký kết thỏa thuận khung, hợp đồng với nhà thầu

1. Đơn vị mua sắm tiến hành thương thảo, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký văn bản thỏa thuận khung với nhà thầu. Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày ký văn bản thỏa thuận khung, Đơn vị mua sắm có trách nhiệm gửi văn bản thỏa thuận khung và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cho các đơn vị sau:

a) Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Đơn vị ký hợp đồng với nhà thầu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định (sau đây viết tắt là Đơn vị ký hợp đồng);

c) Cục Phòng, chống HIV/AIDS.

2. Trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày ký văn bản thỏa thuận khung, nhà thầu phải hoàn thành việc ký kết hợp đồng cung ứng thuốc với Đơn vị ký hợp đồng theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

3. Nhà thầu có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng kèm theo phụ lục cho Đơn vị mua sắm, Cục Phòng, chống HIV/AIDS, cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh và cơ sở y tế.

4. Đơn vị ký hợp đồng có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng kèm theo phần phụ lục của từng tỉnh cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội tỉnh).

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH, QUYẾT TOÁN THUỐC KHÁNG HIV NGUỒN BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 6. Kế hoạch tiếp nhận thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế

1. Căn cứ hợp đồng đã ký, kế hoạch sử dụng thuốc và nhu cầu điều trị trong quý, cơ sở y tế lập kế hoạch tiếp nhận thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế trước ngày 20 của tháng cuối quý liền kề trước đó và gửi nhà thầu, đồng thời gửi cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh để tổng hợp và báo cáo Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Đơn vị ký hợp đồng để theo dõi.

2. Các cơ sở y tế được xây dựng kế hoạch tiếp nhận thuốc từ nhà thầu tăng thêm không vượt quá 20% so với số lượng thuốc được phân bổ trong thỏa thuận khung đã ký. Trường hợp cơ sở y tế có nhu cầu sử dụng thuốc tăng thêm vượt quá 20% lượng thuốc phân bổ trong thỏa thuận khung, cơ sở y tế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

3. Trường hợp nhà thầu không cung ứng thuốc đủ và đúng thời hạn theo kế hoạch tiếp nhận của cơ sở y tế:

a) Cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh về việc nhà thầu không cung ứng thuốc theo yêu cầu để thông báo cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS;

b) Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo từ cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, Cục Phòng, chống HIV/AIDS thông báo cho Đơn vị mua sắm và Đơn vị ký hợp đồng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc nhà thầu cung cấp thuốc cho cơ sở y tế;

c) Trường hợp nhà thầu không có khả năng cung cấp thuốc cho cơ sở y tế, Đơn vị mua sắm, Đơn vị ký hợp đồng xử lý vi phạm của nhà thầu theo quy định đồng thời thông báo cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS để báo cáo Bộ Y tế thống nhất phương án giải quyết.

Điều 7. Quy trình điều tiết thuốc trong phạm vi tỉnh

Trường hợp cơ sở y tế có nhu cầu sử dụng thuốc tăng thêm vượt quá 20% số lượng được phân bổ trong thỏa thuận khung hoặc số lượng thuốc tồn kho không đủ nhu cầu điều trị mà nhà thầu không cung cấp được kịp thời theo kế hoạch tiếp nhận:

1. Cơ sở y tế gửi văn bản đề nghị điều tiết thuốc cho Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.

2. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều tiết của cơ sở y tế, cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh có trách nhiệm rà soát số lượng thuốc sử dụng, số lượng thuốc còn tồn kho, số lượng thuốc còn lại trong thỏa thuận khung của các cơ sở y tế trên địa bàn để quyết định việc điều tiết và có văn bản gửi:

a) Cơ sở y tế dự kiến được điều tiết (chuyển đến và chuyển đi);

b) Nhà thầu để thực hiện điều tiết;

c) Đơn vị ký hợp đồng để điều tiết số lượng thuốc của cơ sở y tế trên hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế và theo dõi, tổng hợp;

d) Cục Phòng, chống HIV/AIDS để theo dõi, tổng hợp.

3. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, nhà thầu có trách nhiệm điều tiết thuốc theo đúng yêu cầu của Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.

4. Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh chỉ điều tiết số lượng thuốc tăng thêm không được vượt 20% tổng số lượng thuốc được phân bổ trong thỏa thuận khung cho tất cả các cơ sở y tế trên địa bàn.

Điều 8. Quy trình điều tiết thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế trên phạm vi toàn quốc

1. Trường hợp số lượng thuốc cần điều tiết vượt quá số lượng quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này:

a) Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh có văn bản đề nghị điều tiết thuốc cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều tiết của cơ sở y tế;

b) Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh; Cục Phòng, chống HIV/AIDS có trách nhiệm rà soát số lượng thuốc sử dụng, số lượng thuốc còn tồn kho, số lượng thuốc còn lại trong thỏa thuận khung của các cơ sở y tế trên toàn quốc để quyết định việc điều tiết và có văn bản gửi Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh dự kiến được điều tiết (chuyển đến và chuyển đi); Nhà thầu để thực hiện điều tiết; Đơn vị ký hợp đồng để điều tiết số lượng thuốc của cơ sở y tế trên hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế và để theo dõi, tổng hợp; Đơn vị mua sắm để theo dõi;

c) Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Phòng, chống HIV/AIDS, nhà thầu có trách nhiệm điều tiết thuốc theo yêu cầu của Cục Phòng, chống HIV/AIDS.

2. Trường hợp phát sinh cơ sở y tế có nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế nhưng chưa tổng hợp nhu cầu khi xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc:

a) Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế của các cơ sở y tế, văn bản đề nghị điều tiết thuốc, các tài liệu chứng minh cơ sở y tế đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh bảo hiểm y tế sử dụng thuốc kháng HIV gửi Sở Y tế thẩm định và có văn bản đề nghị Cục Phòng, chống HIV/AIDS để điều tiết;

b) Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh; Cục Phòng, chống HIV/AIDS tổng hợp, rà soát nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV nguồn bảo hiểm y tế của tỉnh đề nghị điều tiết và các tỉnh khác trên toàn quốc để điều tiết, có văn bản gửi Đơn vị mua sắm, Đơn vị ký hợp đồng và Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh để bổ sung vào danh sách cơ sở sử dụng thuốc kháng HIV nguồn bảo hiểm y tế và có văn bản thông báo cho nhà thầu để thực hiện điều tiết;

c) Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Đơn vị ký hợp đồng thực hiện việc ký kết hợp đồng bổ sung cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế phát sinh nhu cầu với nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

d) Nhà thầu có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng kèm theo phụ lục của cơ sở y tế phát sinh cho Đơn vị mua sắm, Cục Phòng, chống HIV/AIDS, cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh và cơ sở y tế;

đ) Đơn vị ký hợp đồng có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng bổ sung kèm theo phần phụ lục của từng tỉnh cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh.

e) Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng bổ sung cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế phát sinh nhu cầu, nhà thầu thực hiện việc điều tiết thuốc theo đúng yêu cầu của Cục Phòng, chống HIV/AIDS và gửi văn bản thông báo Cục Phòng, chống HIV/AIDS và Đơn vị ký hợp đồng để theo dõi, tổng hợp.

3. Số lượng thuốc được Cục phòng, chống HIV/AIDS điều tiết tăng thêm không được vượt quá 30% tổng số lượng thuốc được phân bổ trong thỏa thuận khung cho tất cả các cơ sở y tế trên toàn quốc.

4. Trường hợp số lượng thuốc sau điều tiết vượt quá số lượng được quy định tại Khoản 3 Điều này, Cục Phòng, chống HIV/AIDS có văn bản gửi Đơn vị mua sắm tiến hành các thủ tục mua sắm bổ sung.

Điều 9. Các trường hợp khác trong điều tiết thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế

1. Trường hợp số lượng thuốc còn tồn kho tại cơ sở y tế thừa so với nhu cầu điều trị hoặc thuốc chỉ còn hạn sử dụng dưới 6 tháng (bao gồm cả thuốc còn tồn kho được chuyển từ năm trước sang):

a) Cơ sở y tế có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị điều tiết thuốc về Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh;

b) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều tiết của cơ sở y tế, Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh rà soát nhu cầu điều trị của các cơ sở y tế thuộc phạm vi địa phương.

Trường hợp có thể điều tiết trong phạm vi tỉnh: Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS có văn bản thông báo cho cơ sở y tế và nhà thầu để thực hiện điều tiết. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, nhà thầu thực hiện việc điều tiết thuốc theo đúng yêu cầu của Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh và gửi văn bản thông báo cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS và Đơn vị ký hợp đồng để theo dõi, tổng hợp;

Trường hợp không thể điều tiết trong phạm vi tỉnh: Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS có văn bản đề nghị Cục Phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện việc điều tiết.

Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, Cục Phòng, chống HIV/AIDS phải có văn bản gửi nhà thầu để thực hiện điều tiết thuốc đối với cơ sở y tế có khả năng tiếp nhận số thuốc cần được điều tiết.

Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cục Phòng, chống HIV/AIDS, nhà thầu thực hiện việc điều tiết thuốc theo yêu cầu của Cục Phòng, chống HIV/AIDS, gửi văn bản thông báo Cục Phòng, chống HIV/AIDS để theo dõi, tổng hợp và Đơn vị ký hợp đồng để điều tiết số lượng thuốc của cơ sở y tế trên hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế.

2. Các trường hợp khác không thể thực hiện điều tiết, Cục Phòng, chống HIV/AIDS có văn bản trả lời Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh để thông báo cho cơ sở y tế.

Điều 10. Quy định về các trường hợp thuốc mất, hỏng, hết hạn

1. Trường hợp thuốc mất, hỏng, hết hạn do cơ sở y tế hoặc nhà thầu gây ra thì cơ sở y tế, nhà thầu trúng thầu phải chịu trách nhiệm và không được thanh toán từ nguồn bảo hiểm y tế.

2. Trường hợp thuốc kháng HIV còn tồn kho đã báo cáo Cục Phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện điều phối nhưng không có cơ sở y tế tiếp nhận hoặc trường hợp cơ sở không thực hiện việc điều tiết hoặc thực hiện việc đề nghị điều tiết thuốc không đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này dẫn đến hết hạn sử dụng thì cơ sở y tế nơi có thuốc tồn kho phải chịu trách nhiệm và không được thanh toán vào nguồn bảo hiểm y tế.

Điều 11. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán giữa Đơn vị ký hợp đồng với nhà thầu

1. Đơn vị ký hợp đồng tạm ứng cho nhà thầu bằng 80% giá trị thuốc kháng HIV nguồn bảo hiểm y tế theo kế hoạch tiếp nhận thuốc của các cơ sở y tế của quý đầu tiên, từ quý thứ hai trở đi tạm ứng bằng 80% chi phí thuốc kháng HIV nguồn quỹ bảo hiểm y tế người bệnh đã sử dụng của quý trước liền kề, việc tạm ứng tiếp tục thực hiện cho nhà thầu đến khi thanh lý hợp đồng. Đơn vị ký hợp đồng chịu trách nhiệm thanh lý hợp đồng cho nhà thầu sau khi số lượng thuốc kháng HIV nguồn quỹ bảo hiểm y tế cung ứng cho các cơ sở y tế đã được người bệnh bảo hiểm y tế sử dụng hết. Đơn vị ký hợp đồng và nhà thầu thực hiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật và các điều khoản trong văn bản thỏa thuận khung, hợp đồng đã ký theo quy định tại Thông tư này.

2. Hàng quý, căn cứ vào quyết toán chi phí thuốc kháng HIV nguồn quỹ bảo hiểm y tế người bệnh đã sử dụng của quý trước liền kề, đơn vị ký hợp đồng thanh toán cho nhà thầu chi phí còn lại sau khi trừ đi chi phí đã tạm ứng của quý đó. Trường hợp số đã tạm ứng lớn hơn số phải thanh toán thì thực hiện giảm trừ vào số tạm ứng của quý tiếp theo.

Điều 12. Thanh toán, quyết toán chi phí thuốc kháng HIV nguồn bảo hiểm y tế giữa cơ sở y tế và cơ quan bảo hiểm xã hội

1. Định kỳ cùng với thời gian gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, cơ sở y tế lập Báo cáo thống kê chi phí thuốc kháng HIV nguồn quỹ bảo hiểm y tế cấp cho người bệnh và gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là cơ quan bảo hiểm xã hội), trong đó tách riêng chi phí thuốc kháng HIV thuộc trách nhiệm chi trả của quỹ bảo hiểm y tế và phần chi phí cùng chi trả thuốc kháng HIV thuộc trách nhiệm chi trả của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là chi phí cùng chi trả thuốc kháng HIV).

2. Hằng quý, cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện Thông báo kết quả giám định và số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cơ sở y tế, đồng thời giảm trừ chi phí thuốc kháng HIV sử dụng cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế (bao gồm chi phí thuốc kháng HIV thuộc trách nhiệm chi trả của quỹ bảo hiểm y tế và phần cùng chi trả thuốc kháng HIV phát sinh trong kỳ) vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phải thanh toán cho cơ sở y tế.

Điều 13. Thanh toán chi phí hỗ trợ phần cùng chi trả thuốc kháng HIV cho cơ sở y tế

1. Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí hỗ trợ phần cùng chi trả thuốc kháng HIV thông qua đơn vị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định theo phân cấp ngân sách và bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ (sau đây viết tắt là cơ quan hỗ trợ) theo quy trình như sau:

a) Cơ sở y tế lập dự toán ngân sách phần chi phí cùng chi trả thuốc kháng HIV của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế cùng thời gian lập dự toán ngân sách của đơn vị theo quy định của Luật ngân sách nhà nước gửi Sở Y tế để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán chi ngân sách hằng năm cho cơ quan hỗ trợ;

b) Định kỳ cùng với thời gian gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở y tế gửi văn bản đề nghị thanh toán phần cùng chi trả thuốc kháng HIV cho cơ quan hỗ trợ kèm theo Báo cáo thống kê chi phí thuốc kháng HIV đã cấp cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế phát sinh trong kỳ;

c) Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thanh toán của cơ sở y tế, cơ quan hỗ trợ chịu trách nhiệm thanh toán chi phí cùng chi trả thuốc kháng HIV nguồn bảo hiểm y tế trực tiếp cho cơ sở y tế;

d) Sau khi có kết quả giám định của cơ quan bảo hiểm xã hội ký hợp đồng đối với chi phí sử dụng thuốc kháng HIV trong năm, trường hợp có thay đổi so với kinh phí đã được thanh toán, cơ sở y tế gửi văn bản đề nghị điều chỉnh thanh toán và quyết toán để cơ quan hỗ trợ tổng hợp, điều chỉnh và bổ sung vào dự toán của năm tiếp theo;

đ) Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế được hỗ trợ phần cùng chi trả chi phí thuốc kháng HIV khi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh nơi người bệnh đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, trừ trường hợp đăng ký khám chữa bệnh ban đầu ngoài tỉnh hoặc người bệnh do Bộ, ngành phát hành thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp Ủy ban nhân cấp tỉnh tùy theo điều kiện của địa phương phê duyệt ngân sách để hỗ trợ cho người bệnh đăng ký khám chữa bệnh ban đầu ngoài tỉnh hoặc người bệnh do Bộ, ngành phát hành thẻ bảo hiểm y tế, cơ sở y tế thực hiện quy trình lập dự toán và thanh toán chi phí cùng chi trả thuốc kháng HIV theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

2. Nguồn kinh phí hỗ trợ chi phí cùng chi trả thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế từ các chương trình, dự án viện trợ (sau đây viết tắt là dự án) thực hiện theo quy trình sau:

a) Cơ sở y tế lập dự toán ngân sách phần cùng chi trả thuốc kháng HIV của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh để tổng hợp gửi Cục Phòng, chống HIV/AIDS và đưa vào kế hoạch hỗ trợ hàng năm của các dự án gửi nhà tài trợ và Bộ Y tế phê duyệt;

b) Định kỳ cùng với thời gian gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho cơ quan bảo hiểm xã hội; cơ sở y tế gửi văn bản đề nghị thanh toán phần cùng chi trả thuốc kháng HIV cho cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh kèm theo Báo cáo thống kê chi phí thuốc kháng HIV đã cấp cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế phát sinh trong kỳ gửi dự án để thanh toán cho cơ sở y tế;

c) Sau khi có kết quả giám định của cơ quan bảo hiểm xã hội ký hợp đồng đối với chi phí sử dụng thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế trong năm; trường hợp có thay đổi so với kinh phí đã được thanh toán, cơ sở y tế gửi văn bản đề nghị điều chỉnh thanh toán và quyết toán để chương trình, dự án tổng hợp, điều chỉnh và bổ sung vào dự toán của năm tiếp theo;

d) Hằng năm, Cục Phòng, chống HIV/AIDS chịu trách nhiệm thông báo danh sách các tỉnh, thành phố được dự án hỗ trợ phần kinh phí cùng chi trả thuốc kháng HIV để các tỉnh có căn cứ thực hiện;

đ) Chậm nhất trước 20 tháng 01 hàng năm, cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh tổng hợp tình hình thanh toán kinh phí cùng chi trả thuốc kháng HIV của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế của năm trước cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS để rà soát, đối chiếu với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của Cục Phòng, chống HIV/AIDS:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh thực hiện việc lập kế hoạch nhu cầu sử dụng, báo cáo tình hình sử dụng và điều tiết thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế;

b) Phối hợp với Đơn vị mua sắm và Đơn vị ký hợp đồng giám sát tình hình thực hiện văn bản thỏa thuận khung, hợp đồng cung ứng thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế.

2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam:

a) Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổng hợp, báo cáo và thanh quyết toán chi phí sử dụng thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế theo quy định;

b) Thực hiện việc phân quyền tra cứu dữ liệu về tình hình sử dụng và thanh toán chi phí thuốc kháng HIV nguồn bảo hiểm y tế của các cơ sở y tế tại các tỉnh cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS.

3. Trách nhiệm của Đơn vị ký hợp đồng: phối hợp điều tiết và giám sát tình hình thực hiện hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.

4. Trách nhiệm của Sở Y tế: lập dự toán kinh phí phần cùng chi trả thuốc kháng HIV hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp của Luật ngân sách Nhà nước.

5. Trách nhiệm của Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh:

a) Quản lý tình hình sử dụng thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế trên địa bàn; thực hiện điều tiết thuốc trong phạm vi tỉnh quy định tại Điều 7 Thông tư này;

b) Tổng hợp báo cáo tình hình phân phối, sử dụng và điều chỉnh (nếu có) thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế của các cơ sở trên địa bàn báo cáo Cục Phòng, chống HIV/AIDS.

6. Trách nhiệm của Đơn vị mua sắm:

a) Tổ chức đấu thầu, ký kết thỏa thuận khung với nhà thầu trúng thầu;

b) Chủ trì, giám sát, quản lý tình hình cung ứng thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế của nhà thầu để đảm bảo việc cung ứng đầy đủ, kịp thời và đúng tiến độ theo quy định tại thỏa thuận khung.

7. Trách nhiệm của cơ sở y tế:

a) Cập nhật chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của người nhiễm HIV theo quy định của Thông tư số 48/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định trích chuyển dữ liệu điện tử trong quản lý và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Báo cáo số lượng thuốc đã sử dụng trong tháng, số lượng thuốc và hạn sử dụng của thuốc tồn kho gửi cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh để có căn cứ điều tiết thuốc cho các cơ sở y tế khác trong phạm vi cung cấp của tỉnh;

c) Thủ trưởng cơ sở y tế và nhà thầu trúng thầu chịu trách nhiệm thực hiện tối thiểu 80% giá trị của từng phần trong hợp đồng đã ký kết theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Thông tư số 15/2019/TT-BYT.

8. Trách nhiệm của nhà thầu:

a) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định trong thỏa thuận khung và hợp đồng đã ký;

b) Bảo đảm cung ứng thuốc đầy đủ và đúng thời hạn quy định tại thỏa thuận khung và hợp đồng đã ký với cơ sở y tế;

c) Báo cáo số lượng thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế đã cung cấp cho cơ sở y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2021.

2. Thông tư số 28/2017/TT-BYT ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế và Thông tư số 08/2018/TT-BYT ngày 08 tháng 4 năm 2018 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2017/TT-BYT ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp

Thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế thuộc các hợp đồng cung ứng trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực tiếp tục được sử dụng cho đến hết số lượng. Đơn vị ký hợp đồng tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này.

Điều 17. Điều khoản tham chiếu

Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản thay thế hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung.

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Giám đốc Trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- UBCVĐXH của QH (để giám sát);
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Vụ KGVX, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- BHXH Việt Nam;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các bệnh viện thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các bộ, ngành;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, TTra Bộ, VP Bộ;
- TT CDC các tỉnh, thành phố;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, AIDS (03b), PC (02b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Xuân Tuyên

MINISTRY OF HEALTH
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No.: 22/2020/TT-BYT

Hanoi, December 02, 2020

 

CIRCULAR

PRESCRIBING MANAGEMENT OF ANTIRETROVIRAL DRUGS SUBJECT TO NATIONAL CENTRALIZED PROCUREMENT WITH FUNDING DERIVED FROM HEALTH INSURANCE FUND AND COPAY SUPPORT FOR HIV PATIENTS WHO HAVE HEALTH INSURANCE CARDS

Pursuant to the Law on HIV/AIDS prevention and control No. 64/2006/QH11 dated June 29, 2006;

Pursuant to the Law on health insurance No. 25/2008/QH12 dated November 14, 2008, and the Law on amendments to the Law on health insurance No. 46/2014/QH13 dated June 13, 2014;

Pursuant to the Law on Bidding No. 43/2013/QH13 dated November 26, 2013;

Pursuant to the Government’s Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014 providing guidelines for the Law on bidding regarding contractor selection;

Pursuant to the Government’s Decree No. 75/2017/ND-CP dated June 20, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Health;

In implementation of the Decision No. 2188/QD-TTg dated November 15, 2016 of the Prime Minister prescribing payment for antiretroviral drugs subject to the national centralized procurement with funding for covered healthcare services and support for patients using antiretroviral drugs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Minister of Health promulgates a Circular prescribing management of antiretroviral drugs subject to the national centralized procurement with funding derived from health insurance fund and copay support for HIV patients who have health insurance cards,

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Circular provides regulations on:

a) The national centralized procurement of antiretroviral drugs with funding sources prescribed in Point a Clause 1 Article 35 of the Law on health insurance (hereinafter referred to as “health insurance fund”), including planning for use of antiretroviral drugs and conclusion of contract with the successful bidder for supply of antiretroviral drugs (hereinafter referred to as “contractor”);

b) Management and use of antiretroviral drugs purchased through the national centralized procurement with health insurance funding;

c) Advancing, payment and statement of costs of antiretroviral drugs;

d) Funding sources and method for supporting copay for antiretroviral drugs for HIV patients who have health insurance cards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Other contents which are not prescribed in this Circular shall be performed according to the Circular No. 15/2019/TT-BYT dated July 11, 2019 of the Minister of Health prescribing bidding for supply of drugs for public health facilities (hereinafter referred to as “Circular No. 15/2019/TT-BYT”).

Article 2. Grounds for planning for use of health insurance fund-covered antiretroviral drugs at health facilities

1. The estimated number of HIV patients who are treated with health insurance fund-covered antiretroviral drugs, sorted by treatment regimens, at the health facilities that provide HIV treatment with antiretroviral drugs and have entered into contracts for provision of covered healthcare services (hereinafter referred to as “health facilities”) as at December 31 of the year preceding the planning year.

2. Estimated changes to the number of HIV patients treated with health insurance fund-covered antiretroviral drugs, sorted by treatment regimens, at health facilities in the planning year.

3. The estimated quantity of antiretroviral drugs covered by heath insurance fund in stock, sorted by treatment regimens, at health facilities as at December 31 of the year preceding the planning year. Antiretroviral drugs in stock at health facilities at the end of the year shall be used in the following year and deducted from the quantity of antiretroviral drugs to be purchased in the following year. The purchase, use and inventory of antiretroviral drugs with other funding sources in the year preceding the planning year.

4. The estimated quantity of health insurance fund-covered antiretroviral drugs to be used according to each treatment regimen that the health facility will apply in the following year.

5. Guidelines for planning for use of antiretroviral drugs with health insurance fund given by Vietnam Administration of HIV/AIDS Control, based on current HIV treatment regimen, orientations for conversion of treatment regimens according to professional guidance of the Ministry of Health, orientations for use of antiretroviral drugs transferred by sponsors and other support sources, list of drugs covered by health insurance fund and granted marketing authorization, list of drugs subject to the national centralized procurement organized by the National centralized drug procurement center (hereinafter referred to as “procuring unit”).

Chapter II

NATIONAL CENTRALIZED PROCUREMENT OF ANTIRETROVIRAL DRUGS WITH HEALTH INSURANCE FUND

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Demands for antiretroviral drugs are determined and consolidated as follows:

a) By February 10 every year, Vietnam Administration of HIV/AIDS Control shall promulgate guidance on planning for use of health insurance fund-covered antiretroviral drugs as prescribed in Clause 5 Article 2 hereof, and send it to provincial Centers for Disease Control and Centers for HIV/AIDS Control (hereinafter referred to as “provincial HIV/AIDS Control Agencies”) that shall then give instructions to local health facilities for implementation;

b) By March 01 every year, each health facility shall complete its plan for use of health insurance fund-covered antiretroviral drugs in the following year, in which the number of HIV patients sorted by treatment regimens, list of drugs and technical criteria categories of drugs must be specified, and send the registration of demands for antiretroviral drugs, accompanied by the documents specified in Clause 3 of this Article, to the relevant provincial HIV/AIDS Control Agency for review and consolidation;

c) By March 20 every year, each provincial HIV/AIDS Control Agency shall complete the review and consolidation of demands for health insurance fund-covered antiretroviral drugs of all health facilities in the province, including those under the management of provincial government and those under the management of Ministries, and submit a report to the provincial Department of Health for appraisal of lists, categories, quantity and demands for antiretroviral drugs of health facilities;

d) By April 01 every year, each provincial Department of Health shall send a proposal, accompanied by its appraisal record, to Vietnam Administration of HIV/AIDS Control for the list and demands for antiretroviral drugs of each technical criteria category of local health facilities;

dd) By April 20 every year, Vietnam Administration of HIV/AIDS Control shall complete the review and consolidation of demands for health insurance fund-covered antiretroviral drugs nationwide and make any necessary adjustments thereof, and send a written proposal to the procuring unit.

In case of adjustments, Vietnam Administration of HIV/AIDS Control shall notify relevant provincial Departments of Health in writing of such adjustments and include reasons for such adjustments in the written proposal sent to the procuring unit. Upon receipt of notification from Vietnam Administration of HIV/AIDS Control, provincial Departments of Health shall notify such adjustments to relevant provincial HIV/AIDS Control Agencies and health facilities.

e) If a health facility has demands for health insurance fund-covered antiretroviral drugs but does not yet consolidate such demands when formulating the contractor selection plan, it shall comply with the provisions in Clause 2 Article 8 of this Circular.

2. At the time of planning for use of antiretroviral drugs, if there are no drugs with valid registration numbers in the suggested technical criteria category, Vietnam Administration of HIV/AIDS Control shall adjust the quantity of drugs and technical criteria category of drugs as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

E.g. Regarding A drug, the health facility suggests the technical criteria category 4 but, after completion of consolidation of provincial plans, there are no drugs with valid registration numbers in technical criteria category 4. Thus, drugs in technical criteria category 2, 1, or 5 will be taken into consideration accordingly.

b) After adjustment, Vietnam Administration of HIV/AIDS Control shall give a written notification to the relevant provincial Department of Health whose suggested drug is adjusted. Upon receipt of the notification from the Vietnam Administration of HIV/AIDS Control, the provincial Department of Health shall notify the health facility whose suggested drug is adjusted in writing.

3. Documents enclosed with a registration of demands for antiretroviral drugs submitted by a health facility to the provincial HIV/AIDS agency include:

a) The plan for use of antiretroviral drugs formulated according to guidelines given by Vietnam Administration of HIV/AIDS Control, enclosed with the minutes of the meeting of the Drug and Treatment Council of the health facility;

b) The report on receipt and use of antiretroviral drugs in the previous year, the quantity of drugs in stock and the quantity of planned drugs yet to be supplied of health facilities, the estimated number of patients sorted by treatment regimens, and demands for drugs in the planning year sorted by drug categories;

c) If the quantity of drugs in the health facility’s plan increases or decreases by more than 30% compared to that in the previous year, it shall provide specific explanations thereof.

Article 4. Formulation, appraisal and approval for contractor selection plan and organization of contractor selection

1. Upon receipt of the written proposal for use of antiretroviral drugs in the following year from Vietnam Administration of HIV/AIDS Control, by May 20 every year, the procuring unit shall formulate the contractor selection plan according to the Circular No. 15/2019/TT-BYT, and send it to the Department of Planning and Finance for appraisal and submission to competent authorities.

2. Upon receipt of the contractor selection plan from the procuring unit, the Department of Planning and Finance shall appraise and submit it to a competent authority for approval by June 20 every year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. If there are no drugs with valid registration numbers at the time of formulation of the contractor selection plan, the procuring unit shall give a written notification to Vietnam Administration of HIV/AIDS Control that shall then make adjustments according to Clause 2 Article 3 of this Circular, and notify the relevant provincial Department of Health and provincial HIV/AIDS Control Agency.

5. If the contractor selection is unsuccessful, the procuring unit shall notify it to Vietnam Administration of HIV/AIDS Control in writing for its cooperation in proposing appropriate measures to the Ministry of Health.

Article 5. Conclusion of framework agreement and contract with selected contractor

1. The procuring unit shall carry out negotiation, approval for contractor selection result and conclusion of the framework agreement with the contractor. Within 10 days from the date of conclusion of the framework agreement, the procuring unit shall send the signed framework agreement and decision on approval for contractor selection result to the following entities:

a) Vietnam Social Security;

b) The unit that takes charge of signing the contract with the contractor according to the decision issued by Vietnam Social Security (hereinafter referred to as “contract-signing unit”);

c) Vietnam Administration of HIV/AIDS Control.

2. Within 20 days from the date of conclusion of the framework agreement, the contract is required to complete the conclusion of the drug supply contract with the contract-signing unit in accordance with regulations of the Law on bidding.

3. The contract shall send the copies of the contract and its appendixes to the procuring unit, Vietnam Administration of HIV/AIDS Control, provincial HIV/AIDS Control Agencies and health facilities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter III

MANAGEMENT, USE AND PAYMENT, STATEMENT OF HEALTH INSURANCE FUND-COVERED ANTIRETROVIRAL DRUGS

Article 6. Plan for receipt of health insurance fund-covered antiretroviral drugs

1. Based on the signed contract, the plan for use of antiretroviral drugs and treatment demands in the quarter, the health facility shall formulate the plan for receipt of health insurance fund-covered antiretroviral drugs by the 20th of the last month of the previous quarter, and send it to the contractor and the provincial HIV/AIDS Control Agency for consolidating and reporting Vietnam Administration of HIV/AIDS Control and the contract-signing unit.

2. The health facility may formulate the plan for receipt of an additional amount of antiretroviral drugs which does not exceed 20% of the quantity of drugs to be supplied under the signed framework agreement. If the health facility has demands for an additional amount of antiretroviral drugs exceeding 20% of the quantity of drugs to be supplied under the signed framework agreement, it shall comply with the provisions in Clause 1 Article 7 hereof.

3. If the contractor cannot supply adequate quantity of drugs on schedule as specified in the health facility’s plan for drug receipt:

a) The health facility shall immediately notify the contractor’s failure to supply drugs to the provincial HIV/AIDS Control Agency for notifying Vietnam Administration of HIV/AIDS Control;

b) Within 05 working days from the receipt of the notification from the provincial HIV/AIDS Control Agency, Vietnam Administration of HIV/AIDS Control shall notify the procuring unit and the contract-signing unit to inspect and expedite the contractor to supply drugs to the heath facility;

c) If the contractor is incapable of supplying drugs to the heath facility, the procuring unit and contract-signing unit shall take actions against the contractor’s violation as prescribed and notify the case to Vietnam Administration of HIV/AIDS Control for reporting the Ministry of Health for consideration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where a health facility has demands for an additional amount of antiretroviral drugs exceeding 20% of the quantity of drugs to be supplied under the signed framework agreement or its quantity of drugs in stock is not enough to meet its treatment demands but the contractor is incapable of supplying drugs on time according to the plan for drug receipt:

1. The health facility shall send a written request for circulation of drugs to the provincial HIV/AIDS Control Agency.

2. Within 10 working days from the receipt of the request from the health facility, the provincial HIV/AIDS Control Agency shall review the quantity of drugs used, in stock and yet to be supplied to local health facilities under the framework agreement for issuing a drug circulation decision, and send written notifications to the followings:

a) Health facilities among which drugs will be circulated (transferring and receiving health facilities);

b) The contractor for implementation;

c) The contract-signing unit for adjusting the quantity of drugs of health facilities on the health insurance assessment-related information system and monitoring;

d) Vietnam Administration of HIV/AIDS Control for monitoring.

3. Within 10 working days from the receipt of the notification from the provincial HIV/AIDS Control Agency, the contractor shall make circulation of drugs at as requested.

4. The provincial HIV/AIDS Control Agency shall only circulate an additional amount of drugs which does not exceed 20% of total quantity of drugs to be supplied to all local health facilities under the framework agreement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. If the quantity of drugs to be circulated exceeds the one prescribed in Clause 4 Article 7 hereof.

a) The provincial HIV/AIDS Control Agency shall send a written request for circulation of drugs to Vietnam Administration of HIV/AIDS Control within 05 working days from the receipt of the written request for circulation of drugs from the provincial Department of Health;

b) Within 10 days from the receipt of the written request from the provincial HIV/AIDS Control Agency, Vietnam Administration of HIV/AIDS Control shall review the quantity of drugs used, in stock and yet to be supplied to health facilities nationwide under the framework agreement for issuing a drug circulation decision, and send written notifications to provincial HIV/AIDS Control Agencies among which drugs will be circulated (receiving and transferring provincial HIV/AIDS Control Agencies), the contractor for implementation, the contract-signing unit for adjusting the quantity of drugs of health facilities on the health insurance assessment-related information system and monitoring, and the procuring unit for monitoring;

c) Within 10 working days from the receipt of the notification from Vietnam Administration of HIV/AIDS Control, the contractor shall make circulation of drugs as requested.

2. If there are health facilities having demands for health insurance fund-covered antiretroviral drugs but such demands are not yet consolidated when formulating the contractor selection plan:

a) The provincial HIV/AIDS Control Agency shall consolidate demands for health insurance fund-covered antiretroviral drugs of health facilities, written requests for circulation of drugs and documents proving the health facility’s satisfaction of requirements for provision of covered healthcare services with antiretroviral drugs sent to the provincial Department of Health for appraisal and send a written request for circulation of drugs to Vietnam Administration of HIV/AIDS Control;

b) Within 10 days from the receipt of the request from the provincial HIV/AIDS Control Agency, Vietnam Administration of HIV/AIDS Control shall consolidate and review demands for health insurance fund-covered antiretroviral drugs of the requesting province and other provinces nationwide for making circulation, and send written notifications to the procuring unit, the contract-signing unit and provincial HIV/AIDS Control Agency for adding such health facilities to the list of health facilities using health insurance fund-covered antiretroviral drugs, and send a notification to the contractor for implementation;

c) Within 07 working days from the receipt of Vietnam Administration of HIV/AIDS Control, the contract-signing unit shall enter into a contract for supply of additional drugs to health facilities having demands with the contractor in accordance with regulations of the Law on bidding;

d) The contractor shall send the copies of the contract, enclosed with the appendix of health facilities having demands, to the procuring unit, Vietnam Administration of HIV/AIDS Control, provincial HIV/AIDS Control Agency and health facilities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Within 07 working days from the date of conclusion of the contract for supply of additional drugs to health facilities having demands, the contractor shall make circulation of drugs at the request of Vietnam Administration of HIV/AIDS Control and the contract-signing unit for monitoring.

3. The additional amount of drugs to be circulated by Vietnam Administration of HIV/AIDS Control shall not exceed 30% of total quantity of drugs to be supplied to health facilities nationwide under the framework agreement.

4. If the quantity of circulated drugs exceeds the quantity prescribed in Clause 3 of this Article, Vietnam Administration of HIV/AIDS Control shall send a written request to the procuring unit for carrying out procedures for additional procurement.

Article 9. Other cases of circulation of antiretroviral drugs covered health insurance fund

1. If the drugs in stock of a health facility are redundant or have less than 6 months shelf life (including those transferred from the previous year):

a) The health facility shall send a written request for circulation of drugs to the provincial HIV/AIDS Control Agency;

b) Within 05 working days from the receipt of the request from the health facility, the provincial HIV/AIDS Control Agency shall review demands for treatment of local health facilities.

If drugs may be circulated within the provincial scope, the provincial HIV/AIDS Control Agency shall give written notifications to relevant health facilities and contract for making circulation. Within 05 working days from the receipt of the written notification from the provincial HIV/AIDS Control Agency, the contractor shall make circulation of drugs at the request of the provincial HIV/AIDS Control Agency and send written notifications to Vietnam Administration of HIV/AIDS Control and the contract-signing unit for monitoring;

If the circulation of drugs may not be made within the provincial scope, the provincial HIV/AIDS Control Agency shall send a written request for circulation of drugs to Vietnam Administration of HIV/AIDS Control.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Within 05 working days from the receipt of the written notification from Vietnam Administration of HIV/AIDS Control, the contractor shall make circulation of drugs at the request of Vietnam Administration of HIV/AIDS Control, and send written notifications to Vietnam Administration of HIV/AIDS Control for monitoring and the contract-signing unit for making circulation of drugs on the health insurance assessment-related information system.

2. If a request for circulation of drugs is refused, Vietnam Administration of HIV/AIDS Control shall give written response to the relevant provincial HIV/AIDS Control Agency for giving notification thereof to the requesting health facility.

Article 10. Regulations on lost, damaged or expired drugs

1. The health facility or contractor shall be responsible for the quantity of lost, damaged or expired drugs and receive no payment from health insurance fund if such loss, damage or expiring of drugs is at their fault.

2. If the quantity of antiretroviral drugs in stock has been reported to Vietnam Administration of HIV/AIDS Control for circulation but no health facility has demand for such drugs or if the health facility fails to comply with the circulation request or fails to submit a request for circulation of drugs within the time limit prescribed in Clause 1 Article 9 hereof resulting in expired drugs, the health facility having drugs in stock shall assume responsibility for such quantity of expired drugs and receive no payment from the health insurance fund.

Article 11. Advancing, payment and statement of drug costs between contract-signing unit and contractor

1. The contract-signing unit shall make an advance payment equal to 80% of the value of health insurance fund-covered antiretroviral drugs under drug receipt plans of health facilities in the first quarter to the contractor. In the second quarter onwards, the advance payment shall equal 80% of costs of health insurance fund-covered antiretroviral drugs used by patients in the previous quarter until the contract is properly terminated. The contract-signing unit shall carry out termination of the contract signed with the contractor after the quantity of health insurance fund-covered antiretroviral drugs supplied to health facilities have been used up by patients. The contract-signing unit and the contractor shall carry out termination of contract in accordance with regulations of law and terms and conditions of the signed framework agreement and contract under this Circular.

2. Quarterly, based on the statement of costs of health insurance fund-covered antiretroviral drugs used by patients in the previous quarter, the contract-signing unit shall make payment of remaining costs to the contractor after deducting the payment advanced in that quarter. If total advance payment is greater than the amount payable, the advance payment will be deducted from costs in the following quarter.

Article 12. Payment and statement of costs of health insurance fund-covered antiretroviral drugs between health facilities and social security offices

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Quarterly, the social security office shall issue a notice of assessment result and verified costs of covered healthcare services to the heath facility, and deduct the costs of antiretroviral drugs on patients having health insurance (including those covered by the health insurance fund and copay for antiretroviral drugs incurred in the period) from the costs of medical services for the health facilities are reimbursed by the health insurance fund.

Article 13. Payment for supported copay for antiretroviral drugs to health facilities

1. Funding derived from local-government budget for supported copay for antiretroviral drugs shall be provided through a unit designated by the provincial People's Committee according to decentralized management of state budget and its functions and tasks (hereinafter referred to as “supporting unit”) as follows:

a) Each health facility shall make the estimate of copay for antiretroviral drugs of patients holding health insurance cards at the same time when its cost estimate is made in accordance with regulations of the Law on state budget, and send it to the relevant provincial Department of Health for consolidating and requesting competent authorities to allocate estimated funding for annual state budget expenditures to the supporting unit.

b) At the same time when the health facility sends the statement of costs of covered healthcare services to the social security office, it shall also send a written request for payment of copay for antiretroviral drugs to the supporting unit, enclosed with the statistical report on costs of antiretroviral drugs provided for patients holding health insurance cards in the period;

c) Within 10 days from the receipt of the request from the health facility, the supporting unit shall make payment of copay for health insurance fund-covered antiretroviral drugs directly to the health facility;

d) After the social security office has verified the costs of antiretroviral drugs used in the year, if there are any changes to the payment made, the health facility shall send a written request for adjustments to payment and statement of costs to the supporting unit for consolidating, adjusting and adding to the cost estimate in the following year;

dd) Patients holding health insurance cards shall have their copay for antiretroviral drugs supported when receiving healthcare services from provincial health facilities that are their registered initial providers of covered healthcare services, unless a patient’s registered initial provider of covered healthcare services is located in another province or his/her health insurance card is issued by a Ministry. If the provincial People’s Committee, depending on its conditions, approves the budget for supporting patients whose registered initial providers of covered healthcare services are located in other provinces or who have health insurance cards issued by Ministries, health facilities shall make estimates and receive payment of supported copay for antiretroviral drugs according to Clause 1 of this Article.

2. Funding for supporting copay for health insurance fund-covered antiretroviral drugs from aid programs/projects (hereinafter referred to as “projects”) shall be provided as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) At the same time when the health facility sends the statement of costs of covered healthcare services to the social security office, it shall also send a written request for payment of copay for antiretroviral drugs to the provincial HIV/AIDS Control Agency, enclosed with the statistical report on costs of antiretroviral drugs provided for patients holding health insurance cards in the period for submission to the project for making payment to the health facility;

c) After the social security office has verified the costs of health insurance fund-covered antiretroviral drugs used in the year, if there are any changes to the payment made, the health facility shall send a written request for adjustments to payment and statement of costs to the program/project for consolidating, adjusting and adding to the cost estimate in the following year;

d) Every year, Vietnam Administration of HIV/AIDS Control shall announce the list of provinces/cities eligible for funding for supported copay for antiretroviral drugs from projects;

dd) By January 20 every year, provincial HIV/AIDS Control Agencies shall submit consolidated reports on payment of copay for antiretroviral drugs used by patients holding health insurance cards in the previous year to Vietnam Administration of HIV/AIDS Control for review and verification with Vietnam Social Security.

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 14. Implementation

1. Responsibilities of Vietnam Administration of HIV/AIDS Control:

a) Direct and instruct provincial HIV/AIDS Control Agencies in planning for health insurance fund-covered antiretroviral drugs and preparing reports on use and circulation of health insurance fund-covered antiretroviral drugs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Responsibilities of Vietnam Social Security:

a) Instruct its affiliated units to consolidate, report and pay for health insurance fund-covered antiretroviral drugs as prescribed;

b) Give authorization to search for data about use and payment for health insurance fund-covered antiretroviral drugs of provincial health facilities to Vietnam Administration of HIV/AIDS Control.

3. Each contract-signing unit shall cooperate in circulating and supervising the execution of the signed contract.

4. Each provincial Department of Health shall make and send the annual estimate of funding for copay for antiretroviral drugs to competent authorities for approval according to the Law on state budget.

5. Responsibilities of each provincial HIV/AIDS Control Agency:

a) Manage the use of health insurance fund-covered antiretroviral drugs in the province; make provincial circulation of antiretroviral drugs according to Article 7 of this Circular;

b) Prepare and submit consolidated reports on distribution, use and circulation (if any) of health insurance fund-covered antiretroviral drugs of local health facilities to Vietnam Administration of HIV/AIDS Control.

6. Responsibilities of the procuring unit:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Play the leading role, supervise and manage the contractor’s supply of health insurance fund-covered antiretroviral drugs according to the signed framework agreement.

7. Responsibilities of each health facility:

a) Update costs of covered healthcare services provided to HIV patients according to the Circular No. 48/2018/TT-BYT dated December 28, 2017 of the Minister of Health prescribing transfer of electronic data in management and payment for covered healthcare services;

b) Submit reports on the quantity of drugs used in the month and the quantity of drugs in stock and their expiry date to the provincial HIV/AIDS Control Agency for making circulation of drugs to other health facilities in the same province;

c) The head of the health facility and the contractor shall assume responsibility to implement at least 80% of value of each part of the signed contract according to Clause 3 Article 37 of the Circular No. 15/2019/TT-BYT.

8. Responsibilities of each contractor:

a) Fully implement provisions of the signed framework agreement and contract;

b) Ensure adequate and timely supply of drugs according to the framework agreement and the contract signed with the health facility;

c) Submit reports on health insurance fund-covered antiretroviral drugs supplied to health facilities according to guidelines of the Ministry of Health (via Vietnam Administration of HIV/AIDS Control) and Vietnam Social Security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular comes into force from January 20, 2021.

2. The Circular No. 28/2017/TT-BYT dated June 28, 2017 of the Minister of Health and the Circular No. 08/2018/TT-BYT dated April 08, 2018 of the Minister of Health shall cease to have effect from the date of entry into force of this Circular.

Article 16. Transition

Health insurance fund-covered antiretroviral drugs supplied under contracts signed before the effective date of this Circular shall continue to be used. Contract-signing units shall carry out procedures for termination of contracts according to Clause 1 Article 11 of this Circular.

Article 17. Reference

If any legislative documents referred to herein are superseded or amended, the new ones shall apply.

Article 18. Responsibility for implementation

Directors of Vietnam Administration of HIV/AIDS Control, Department of Planning and Finance and National centralized drug procurement center, heads of units affiliated to the Ministry of Health, Directors of provincial Departments of Health, and relevant agencies, organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular.

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Health (Vietnam Administration of HIV/AIDS Control) for consideration./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Do Xuan Tuyen

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 22/2020/TT-BYT ngày 02/12/2020 quy định về quản lý thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


10.362

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.75.46
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!