UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3292/2003/QĐ-UB
|
Thanh
Hoá, ngày 17 tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TẠO VỐN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND công bố ngày 7/7/1994;
- Căn cứ Luật Đất đai và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001;
- Căn cứ Nghị định số
04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai; Nghị định 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000;
- Căn cứ Quyết định số
22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc
sử dụng quĩ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tài chính - Vật giá tại tờ trình số 1544/TCVG-QLCS ngày 18/8/2003.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo
quyết định này Qui chế đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Điều 2: Giao Sở Tài chính
- Vật giá tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký. Các qui định trước đây trái với Quyết định này đều bãi
bỏ.
Điều 3: Các ông Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính - Vật giá, Kế hoạch - Đầu tư, Tài
nguyên - Môi trường, Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ
trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Các uỷ viên UBND tỉnh;
- Chánh VP, Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Các Sở, Cơ quan, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT + TH (FileKỳ.2003).
|
TM.
UBND TỈNH THANH HOÁ
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Đoan
|
QUY CHẾ
ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TẠO VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HOÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3292/2003/QĐ-UB ngày 17 tháng 10 năm 2003
của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi về đấu giá
đất.
Quy chế này áp dụng cho việc đấu
giá quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đấu giá các
quĩ đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ, có
giá trị kinh tế cao, có nhiều tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng để tạo vốn
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chung của địa phương theo qui định tại Quyết định
số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/2/2003 của Bộ Tài chính (sau đây gọi là đấu giá đất).
Điều 2: Điều kiện đấu giá đất.
1 - Đất dùng để đấu giá là đất
đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng hoặc quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2 - Đất sử dụng để làm nhà ở,
làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các mục đích khác theo quy định
của Pháp luật.
Điều 3: Đối tượng tham gia
đấu giá đất.
Tổ chức kinh tế trong nước có
nhu cầu, có điều kiện về vốn và kỹ thuật, có tư cách pháp nhân và năng lực hành
vi dân sự theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư. Một tổ chức
chỉ được tham gia đấu giá với tư cách của một đối tượng dự đấu giá trong một
cuộc đấu giá.
Cá nhân trong nước có nhu cầu sử
dụng đất, có đủ điều kiện về tài chính và năng lực hành vi dân sự theo quy định
của Pháp Luật để thực hiện đầu tư.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4: Hội đồng đấu giá đất.
1 - Hội đồng đấu giá đất cấp
tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập; thành phần gồm :
- Chủ tịch Hội đồng là đại diện
của Sở Tài chính vật giá;
- Các thành viên Hội đồng là đại
diện của Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế, Ban quản lý dự án
(Nếu có) và đại diện của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có quỹ
đất đấu giá. Giúp việc cho Hội đồng có tổ công tác.
2 - Hội đồng đấu giá đất huyện,
thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập; có cơ cấu thành phần tương tự như cấp tỉnh.
3 - Nhiệm vụ của Hội đồng đấu
giá đất:
a - Công bố nội dung đấu giá:
- Thông báo công khai lô, thửa
đất, địa điểm, diện tích, hiện trạng sử dụng, mục đích sử dụng, quy hoạch sử
dụng đất, thời điểm đăng ký đấu giá, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông
tin khác có liên quan.
- Hình thức thông báo: trên
phương tiện thông tin đaị chúng ở địa phương, như đài phát thanh, truyền hình,
báo, các phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Thời lượng thông báo: Tối thiểu
3 lần trong thời gian 15 ngày và được niêm yết tại địa điểm tổ chức đấu giá
đất, trụ sở Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có đấu giá đất.
b - Tiếp nhận đơn xin đấu giá,
hướng dẫn các thủ tục cần thiết theo quy định.
c - Tổ chức thực hiện đấu giá,
công bố kết quả đấu giá và lập biên bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp
phê duyệt kết quả đấu giá.
d - Phối hợp với Sở Tài nguyên -
Môi trường lập thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 5: Giá sàn, giá khởi
điểm để đấu giá và giá trúng đấu giá.
1 - Giá sàn trước khi đấu giá
đất là mức giá do Sở Tài chính - Vật giá hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
đề nghị và được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt; nhưng không được
thấp hơn khung giá do UBND tỉnh qui định.
2 - Căn cứ kết quả đấu giá vòng
một, Hội đồng đấu giá đất quy định mức giá cho vòng đấu tiếp theo (giá khởi
điểm). Giá khởi điểm cho mỗi vòng đấu không được thấp hơn kết quả đấu giá cao
nhất của vòng đấu trước và không được thấp hơn mức giá sàn quy định tại khoản 1
điều này .
3 - Giá trúng đấu giá là giá trả
cao nhất tại phiên đấu giá đã được Hội đồng đấu giá công bố; nhưng không được
thấp hơn giá khởi điểm .
Điều 6: Đăng ký tham gia đấu
giá.
1 - Đối tượng tham gia đấu giá
đất có trách nhiệm đăng ký dự đấu giá với Hội đồng đấu giá đất theo thời gian,
địa điểm thông báo. Hồ sơ dự đấu giá đất gồm :
Đơn xin dự đấu giá đất, bản sao
công chứng giấy đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án
đầu tư, bản tự giới thiệu kèm theo tài liệu chứng minh về khả năng chuyên môn,
tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm thực hiện dự án và phương án triển khai thực
hiện dự án đầu tư.
Đối với cá nhân tham dự đấu giá
đất làm nhà ở chỉ cần có đơn xin tham dự đấu giá và giấy tờ chứng minh khả năng
tài chính của mình.
2 - Bảo lãnh tham gia đấu giá:
Sau khi hồ sơ được Hội đồng chấp thuận thì đối tượng tham gia đấu giá phải nộp
các khoản tiền sau:
a - Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh
- tiền đặt trước) do bên tổ chức đấu giá thu theo mức quy định của cấp có thẩm
quyền, mức thu được duyệt cho từng dự án. Đối tượng trúng đấu giá được trừ tiền
đặt cọc vào tiền sử dụng đất phải nộp. Đối tượng không trúng đấu giá được trả
lại tiền đặt cọc ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
b - Phí tham gia đấu giá: Khoản
phí này phải nộp khi đăng ký tham gia đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá
nhân đã đăng ký tham gia đấu giá. Mức phí do cấp có thẩm quyền quy định.
Điều 7: Mở phiên đấu giá và
xét giá.
1 - Mở phiên đấu giá:
a - Việc mở phiên đấu giá được
tổ chức công khai theo thời gian đã được thông báo sau khi hết hạn nộp hồ sơ dự
đấu giá, các nội dung ghi trong phiếu trả giá của từng đối tượng tham gia đấu
giá được Hội đồng đấu giá đất công bố công khai trước sự chứng kiến của các
thành phần tham gia đấu giá và các cơ quan mời dự phiên đấu giá. Phiếu trả giá
hợp lệ phải là phiếu do hội đồng đấu giá phát ra, ghi đầy đủ các nội dung theo
mẫu và bỏ vào hòm phiếu trước sự chứng kiến của các thành phần dự đấu giá.
b - Việc đấu giá được tiến hành
liên tục, không gián đoạn theo phương thức bỏ phiếu kín trực tiếp, công khai và
thực hiện từ một đến nhiều vòng, cho đến khi xác định được người trả giá cao
nhất, nhưng không thấp hơn giá khởi điểm. Trường hợp chỉ có 01 đối tượng tham
gia đấu giá, nếu đủ điều kiện theo quy định thì thực hiện chỉ định trúng đấu giá.
2 - Xét giá: Được tiến hành công
khai, danh sách đối tượng trúng đấu giá được lập cùng với biên bản xét giá và
công bố ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá, có sự chứng kiến của đại diện các
bên.
Điều 8: Phê duyệt kết quả đấu
giá.
Căn cứ biên bản phiên đấu giá và
đề nghị của Hội đồng đấu giá đất, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá làm cơ sở cho việc nộp
tiền và lập hồ sơ giao đất.
Điều 9: Ký kết hợp đồng, nộp
tiền sử dụng đất.
1 - Căn cứ vào phê duyệt kết quả
đấu giá, đối tượng trúng đấu giá đất thực hiện ký hợp đồng cam kết theo quy
định của pháp luật về hợp đồng. Trên cơ sở hợp đồng được ký kết, đối tượng
trúng đấu giá nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng. Số tiền sử
dụng đất thực nộp được thanh, quyết toán trên cơ sở diện tích đất thực tế được
giao (sau khi bàn giao mốc giới) nhân với đơn giá trúng đấu giá đất đã được phê
duyệt.
2 - Toàn bộ số tiền sử dụng đất
thu được từ đấu giá đất được thu nộp và quản lý theo Luật Ngân sách Nhà nước .
3 - Đối với các dự án đổi đất
lấy công trình, cơ quan Tài chính thực hiện việc tổng hợp và báo cáo cấp có
thẩm quyền xử lý chênh lệch giá giữa giá trị tiền đất đấu giá và giá trị công
trình (khi có phát sinh).
Điều 10: Quyền và nghĩa vụ
của nhà đầu tư trúng đấu giá.
1 - Được giao đất và được hưởng
đầy đủ các quyền lợi hợp pháp có liên quan tới thửa đất trúng đấu giá và các
quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của luật đất đai và các văn bản pháp luật
hiện hành.
2 - Chấp hành nghiêm chỉnh quy
chế đấu giá: Nộp tiền sử dụng đất theo kết quả đấu giá đã trúng và được phê
duyệt. Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng đã ký kết khi trúng đấu giá.
3 - Nghiêm chỉnh chấp hành các
quy định của Nhà nước về quản lý đất đai, quản lý quy hoạch xây dựng, môi
trường, kiến trúc và các văn bản pháp luật khác hiện hành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11: Sở Tài chính -
Vật giá và Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp
việc tổ chức đấu giá đất trên địa bàn tỉnh và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 12: Xử lý vi phạm trong
quá trình đấu giá đất.
1 - Đối tượng trúng đấu giá
không nộp tiền sử dụng đất theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng đã cam
kết thì xoá bỏ kết quả đấu giá và không được nhận lại tiền đặt cọc đã nộp.
2 - Đối tượng trúng đấu giá đã
được bàn giao đất sau 12 tháng không tiến hành xây dựng thì bị thu hồi đất,
đồng thời bị phạt một khoản tiền bằng số tiền đặt cọc đã nộp và phạt vi phạm
hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng. Toàn bộ số tiền phạt thu được
sung quỹ Nhà nước.
3 - Đối tượng trúng đấu giá sử
dụng đất sai mục đích thì bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
4 - Trường hợp tổ chức, cá nhân
đã đăng ký tham gia đấu giá, đã nộp tiền đặt cọc nhưng không tham gia đấu giá,
có tham gia đấu giá nhưng không thực hiện trả giá hoặc rút lại giá đã trả thì
không được hoàn trả lại tiền đặt cọc; khoản tiền này được sung quỹ Nhà nước.
5 - Tổ chức, cá nhân không thực
hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái, gây
thiệt hại cho Nhà nước và các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý,
sử dụng đất đai, tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 13: Ngoài các nội
dung qui định về đấu giá đất tại qui chế này, các nội dung khác có liên quan
đến việc sử dụng quĩ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng được thực hiện theo
Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/2/2003 của Bộ Tài chính và các văn bản
pháp luật về bán đấu giá hiện hành.