ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1229/2006/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 15 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu
tư trong nước ngày 20/5/1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số chính sách khuyến khích đầu
tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre”.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1277/2002/QĐ-UB ngày 04/4/2002 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Bến Tre và Quyết định số 1981/2004/QĐ- UB ngày 01/6/2004 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư trong
nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Các quyết định trước đây trái với quyết định
này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch - Đầu
tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên - Môi trường, Thương mại - Du lịch, Công
nghiệp; Cục trưởng Cục thuế; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã và các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Tấn Khổng
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN
TRE.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1229/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm
2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Bản quy định này quy định một số
chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội,
mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Bến Tre, góp phần
tăng thu nhập quốc dân cho tỉnh, tạo thêm nhiều sản phẩm hàng hóa và việc làm
cho xã hội đồng thời tăng thu nhập cho nhà đầu tư.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc cấp giấy
phép đầu tư theo quy định của pháp luật và hoạt động hợp pháp trên địa bàn tỉnh
Bến Tre (gọi chung là nhà đầu tư) đầu tư vào các ngành nghề quy định tại bản phụ
lục về ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư và lĩnh vực khuyến
khích đầu tư (gọi tắt là phụ lục) ban hành kèm theo quy định này.
Riêng các nhà đầu tư đầu tư vào
các khu, cụm công nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi theo các chính sách khuyến khích
đầu tư vào khu, cụm công nghiệp do tỉnh ban hành.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỀ
ĐẤT ĐAI, THUẾ VÀ LAO ĐỘNG
Điều 3.
Đơn giá thuê đất, chính sách miễn giảm tiền thuê đất
1. Đơn giá thuê đất:
a) Đơn giá thuê đất một năm được
tính cụ thể cho từng dự án theo tỷ lệ từ 0,25% đến 0,5% giá đất theo mục đích sử
dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (trừ một số trường hợp đặc biệt
sẽ do UBND tỉnh quyết định);
b) Đơn giá thuê đất của mỗi dự
án được ổn định 05 (năm) năm. Sau khi hết thời hạn 05 năm thì đơn giá thuê đất
sẽ được điều chỉnh lại cho thời hạn tiếp theo;
c) Tiền thuê đất được tính kể từ
khi bàn giao đất. Tiền thuê đất trả hàng năm hoặc trả 01 (một) lần cho cả thời
gian thuê. Nếu nhà đầu tư trả một lần cho cả thời gian thuê thì được giảm 10%
tiền thuê đất;
d) Đối với các trường hợp thuê mặt
nước, mức giá thuê sẽ tính cụ thể cho từng dự án đầu tư.
2. Chính sách miễn, giảm:
a) Nguyên tắc miễn, giảm:
- Trong trường hợp đất thuê thuộc
đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền thuê đất thì được hưởng miễn tiền
thuê đất; trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất khác nhau thì được
hưởng mức giảm cao nhất;
- Không áp dụng miễn, giảm tiền
thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất.
b) Miễn tiền thuê đất:
- Miễn tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng cơ bản thực tế nhưng tối đa không quá 18 tháng;
- Miễn tiền thuê đất 07 (bảy)
năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động đối với dự án thuộc
lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư;
- Miễn tiền thuê đất 03 (ba) năm
kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động đối với dự án thuộc lĩnh
vực khuyến khích đầu tư;
- Dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng
xây dựng cơ bản, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm
ngừng xây dựng cơ bản, tạm ngừng hoạt động theo sự xác nhận của cơ quan cấp giấy
phép đầu tư hoặc cấp giấy đăng ký kinh doanh.
c) Giảm tiền thuê đất:
- Giảm 50% tiền thuê đất phải nộp
cho toàn bộ thời gian thuê đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, dịch vụ
của hợp tác xã;
- Đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm
thiệt hại thì:
+ Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng
được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại;
+ Nếu thiệt hại từ 40% sản lượng
trở lên được xét miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.
- Giảm 50% tiền thuê đất trong
thời gian ngừng sản xuất kinh doanh nếu đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh (không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối) bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng.
Điều 4.
Chính sách về thuế
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp ưu đãi và thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
- Thuế suất 10% áp dụng đối với:
cơ sở khám chữa bệnh, sản xuất thuốc chữa bệnh cho người; giáo dục, đào tạo và
nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài mới thành lập. Thời gian áp dụng
trong 15 (mười lăm) năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh. Hết thời gian
ưu đãi áp dụng mức thuế suất thông dụng là 28%;
- Thuế suất 20% áp dụng đối với:
cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định
tại bản Phụ lục ban hành kèm theo bản Quy định này. Thời gian áp dụng trong 10
(mười) năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh. Hết thời gian ưu đãi áp dụng
mức thuế suất thông dụng là 28%.
2. Chính sách ưu đãi về thuế đối
với cơ sở thành lập mới từ dự án đầu tư:
a) Thành lập mới cơ sở sản xuất
thuộc mọi lĩnh vực ngành nghề mà pháp luật không cấm được miễn thuế TNDN 02
(hai) năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho
02 (hai) năm tiếp theo;
b) Thành lập mới cơ sở sản xuất
kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực ngành nghề mà pháp luật không cấm, có sử dụng
bình quân trong năm ít nhất 50 (năm mươi) lao động có hợp đồng lao động thì được
miễn thuế TNDN 02 (hai) năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế (không tính thời
gian chuyển lỗ) và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 (ba) năm tiếp theo. Được miễn
thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị tạo thành tài sản cố định của dự án;
c) Thành lập mới cơ sở sản xuất
kinh doanh thuộc ngành nghề, lĩnh vực của Phụ lục ban hành kèm theo Quy định
này được miễn thuế TNDN 02(hai) năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế (không
tính thời gian chuyển lỗ) và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 (ba) năm tiếp
theo; nếu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng bình quân trong năm ít nhất 50 (năm
mươi) lao động có hợp đồng lao động thì được miễn 02 (hai) năm đầu kể từ ngày
có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 (năm) năm tiếp theo.
Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị tạo thành tài sản cố định của
dự án;
d) Thành lập mới cơ sở khám chữa
bệnh, giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài được miễn
thuế TNDN 04 (bốn) năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế (không tính thời gian
chuyển lỗ) và giảm 50% cho 09 (chín) năm tiếp theo. Được miễn thuế nhập khẩu đối
với máy móc thiết bị tạo thành tài sản cố định của dự án;
e) Thành lập mới cơ sở kinh
doanh (hạch toán kinh tế độc lập và đăng ký nộp thuế theo kê khai) từ dự án đầu
tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); hợp đồng
xây dựng - chuyển giao kinh doanh (BTO); hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT) được
miễn thuế TNDN 04 (bốn) năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế (không tính thời
gian chuyển lỗ) và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 (chín) năm tiếp theo.
3. Chính sách ưu đãi đối với dự
án đầu tư mở rộng qui mô sản xuất:
Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư mở rộng qui mô sản xuất; lắp đặt dây chuyền sản xuất mới; đổi mới máy móc
thiết bị, công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất
được miễn, giảm thuế TNDN cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại
như sau:
a) Miễn thuế TNDN 01 (một) năm kể
từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 (hai) năm tiếp
theo đối với dự án không thuộc ngành nghề, lĩnh vực tại Phụ lục kèm theo Quy định
này;
b) Miễn thuế TNDN 01 (một) năm kể
từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 (bốn) năm tiếp
theo đối với dự án thuộc ngành nghề, lĩnh vực tại Phụ lục kèm theo Quy định
này. Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị tạo thành tài sản cố định
của dự án.
4. Đối với các cơ sở sản xuất
cây giống, con giống; các đơn vị sự nghiệp hoạt động cung cấp nước sạch sinh hoạt
nông thôn được giao nhiệm vụ phục vụ công ích (không mang tính chất sản xuất
kinh doanh) được miễn thuế TNDN 02 (hai) năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho
03 (ba) năm tiếp theo cho phần thu nhập chịu thuế do thực hiện dự án đầu tư
mang lại, và không phải làm hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư.
5. Miễn thuế thu nhập cá nhân:
- Nhà đầu tư là cá nhân được miễn
thuế thu nhập cho phần thu có được do góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, của
Quỹ hỗ trợ đầu tư, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ khi nhà đầu tư có nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập đối với cá nhân;
- Nhà đầu tư góp vốn bằng quyền
sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, qui trình công nghệ được miễn thuế thu nhập
có được từ phần góp vốn này.
6. Ngoài các chính sách ưu đãi
được hưởng nêu trên, các tổ chức, cá nhân tự khai thác nước sinh hoạt, nước sạch
ở địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn,
vùng sâu, vùng xa thì không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
7. Các mức ưu đãi miễn, giảm thuế
nêu tại khoản 2 và khoản 3 điều này chỉ áp dụng đối với phần thu nhập chịu thuế
của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định này.
Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh không hạch toán riêng được phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mang lại thì phần thu nhập tăng thêm được miễn thuế, giảm
thuế được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế nhân với tỷ lệ % giữa doanh thu
của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh so với tổng doanh thu của cơ sở hoạt động sản
xuất kinh doanh. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được hưởng mức ưu đãi nào thì
tính theo mức ưu đãi đó (không áp dụng hình thức cộng dồn các ưu đãi). Trong
trường hợp một ngành nghề có nhiều ưu đãi thì được hưởng mức ưu đãi cao nhất.
Điều 5.
Các chính sách ưu đãi đầu tư khác không quy định trong bản
quy định này thì áp dụng theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP, Nghị định
152/2004/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.Trường hợp các
nhà đầu tư, sau khi được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định này, nếu Nhà nước ban hành
những chính sách mới, ưu đãi hơn thì cơ quan cấp giấy phép đầu tư và giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh sẽ tự động điều chỉnh để doanh nghiệp được hưởng ưu đãi
theo chính sách mới trong thời gian được hưởng ưu đãi còn lại.
Điều 6. Dịch
vụ
Giá cước các dịch vụ (điện, nước,
điện thoại) được áp dụng thống nhất cho mọi đối tượng tham gia hợp tác, đầu tư
theo quy định của Nhà nước.
Điều 7. Lao
động
Nhà đầu tư sử dụng lao động là
người địa phương (Bến Tre) sẽ được:
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo đối với
lao động thuộc diện chính sách, hộ nghèo và các hộ bị giải tỏa mất đất phải
chuyển nghề, mức hỗ trợ tối đa 300.000 đồng/người/tháng và không quá 01 (một) triệu
đồng/lao động;
- Hỗ trợ kinh phí dạy nghề ngắn
hạn theo chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn của Chính
phủ;
Nguồn kinh phí sẽ được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch hỗ trợ hàng năm theo nhu cầu ký kết giữa
bên sử dụng lao động với cơ sở dạy nghề. Kinh phí này sẽ được phân bổ và cấp
cho các cơ sở dạy nghề, không cấp trực tiếp cho người học nghề.
Chương III
THỜI GIAN CẤP GIẤY PHÉP
ĐẦU TƯ VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Điều 8. Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến
Tre là cơ quan đầu mối trong việc tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép đầu tư, đăng ký
kinh doanh, cung cấp thông tin liên quan đến quá trình trước, trong và sau giấy
phép, sau đăng ký kinh doanh. Nhà đầu tư chỉ cần quan hệ duy nhất với Sở Kế hoạch
và Đầu tư đối với các vấn đề liên quan đến dự án. Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ có
trách nhiệm liên hệ với các sở, ban, ngành khác để giải quyết hoặc hỗ trợ theo
yêu cầu hợp pháp của nhà đầu tư liên quan đến dự án được cấp phép, được đăng ký
đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Thời
gian cấp Giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Giấy phép đầu tư:
a) Đăng ký cấp Giấy phép đầu tư:
- Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu
tư được lập thành 03 bộ, trong đó có một bộ gốc và tất cả nộp cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư;
- Nếu dự án được Ủy ban nhân dân
tỉnh chấp thuận và không có vấn đề phát sinh, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được hồ sơ hợp lệ, nhà đầu tư sẽ nhận
được Giấy phép đầu tư.
b) Thẩm định cấp Giấy phép đầu
tư:
- Hồ sơ được lập thành 08 (tám)
bộ, trong đó ít nhất có một bộ gốc và tất cả được nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư;
- Nếu dự án được Ủy ban nhân dân
tỉnh chấp thuận sau khi thẩm định và không có vấn đề phát sinh, chậm nhất là 20
(hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được hồ sơ hợp lệ,
nhà đầu tư sẽ nhận được Giấy phép đầu tư.
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh:
- Hồ sơ đối với các dự án đầu tư
thông thường là 01 bộ, các dự án cần xin ý kiến các ngành liên quan có thể nhiều
hơn tùy theo từng lĩnh vực đầu tư;
- Chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho nhà đầu tư. Nếu từ chối, phải có văn bản nêu rõ lý
do và trả lời từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ KIỂM
TRA
Điều 10.
Nhà đầu
tư đang triển khai xây dựng dự án hay đang sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
đều phải chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo theo các quy định hiện hành.Thực hiện
chế độ thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm,... (nếu có) theo các quy định hiện hành của
Nhà nước.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 11.
Các nhà đầu
tư có thành tích trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bến Tre được xem xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 12.
Tổ chức,
cá nhân được giao nhiệm vụ theo dõi chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện về chính sách
khuyến khích đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh mà sách nhiễu, gây phiền
hà cho các nhà đầu tư thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải chịu
trách nhiệm bồi thường phần thiệt hại thực tế đã gây ra.
Trường hợp nhà đầu tư lợi dụng bản
Quy định này để có hành vi gian lận để hưởng các ưu đãi, gây thiệt hại cho Nhà
nước, xã hội thì cũng bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi
thường các thiệt hại thực tế đã gây ra.
Chương VI
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 13.
Các nhà đầu
tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đáp ứng điều kiện
theo bản Quy định này, nếu nhà đầu tư có hồ sơ đăng ký điều chỉnh, bổ sung ưu
đãi đầu tư thì cơ quan cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư điều
chỉnh, bổ sung ưu đãi cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại, kể từ ngày bản Quy định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 14.
Các vấn đề
khác không đề cập trong bản Quy định này, các cơ quan liên quan và nhà đầu tư
căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước và theo chức năng nhiệm
vụ của đơn vị mình thực hiện.
Điều 15.
Giao Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn khẩn trương tổ chức công bố triển khai, hướng dẫn
và kiểm tra đôn đốc thực hiện bản Quy định này. Định kỳ 6 tháng một lần, báo
cáo tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý về Ủy ban nhân
dân tỉnh để xem xét giải quyết./.
PHỤ LỤC
VỀ NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC KHUYẾN KHÍCH VÀ ĐẶC BIỆT KHUYẾN
KHÍCH ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1229/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre).
1. Lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư:
- Sản xuất, chế biến nông sản,
thủy hải sản từ nguồn nguyên liệu trong nước xuất khẩu 80% sản phẩm trở lên;
- Sản xuất các sản phẩm mới, các
loại giống mới có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao;
- Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản
theo phương pháp công nghiệp;
- Sản xuất thiết bị y tế trong
công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học;
- Sản xuất vật liệu mới, vật liệu
quý hiếm; ứng dụng công nghệ mới về sinh học, công nghệ mới để sản xuất thiết bị
thông tin, viễn thông;
- Đầu tư sản xuất lắp ráp máy vi
tính; sản phẩm phần mềm;
- Sản xuất sản phẩm công nghệ
thông tin (chất bán dẫn và các linh kiện, điện tử);
- Sản xuất thiết bị xử lý chất
thải; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chất thải;
- Dự án xây dựng nhà máy nước sạch
công suất từ 5000m3/ngày đêm trở lên;
- Dự án khu du lịch qui mô lớn
(03 ha - 10 ha trở lên);
- Đầu tư theo hợp đồng hợp đồng
xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); hợp đồng xây dựng - chuyển giao -
kinh doanh (BTO); hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).
2. Lĩnh vực khuyến khích đầu
tư:
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ
50% sản phẩm trở lên;
- Dự án sử dụng thường xuyên từ
500 lao động trở lên;
- Nghiên cứu, phát triển khoa học,
công nghệ, dịch vụ khoa học, công nghệ; tư vấn về: pháp lý, đầu tư, kinh doanh,
quản trị doanh nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ;
- Sản xuất các sản phẩm sử dụng
nguyên liệu từ dừa, mía; chế biến trái cây các loại phục vụ xuất khẩu;
- Chế biến sản xuất thức ăn gia
súc, gia cầm, thủy hải sản; dịch vụ kỹ thuật phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp;
- Sản xuất, gia công sản phẩm
giày da, may mặc; sản xuất bao bì cao cấp phục vụ hàng xuất khẩu;
- Đầu tư đóng mới và sửa chữa
tàu thủy; sản xuất động lực tàu thủy, thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải,
tàu đánh bắt xa bờ;
- Ươm, dưỡng các loại giống thủy
sản từ ấu trùng trở thành con giống chất lượng cao phục vụ cho nuôi trồng thủy
sản;
- Sản xuất các loại thuốc trừ
sâu bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có phần giá trị gia tăng nội địa từ
40% trở lên;
- Sản xuất các sản phẩm sử dụng
nguồn nguyên liệu từ phế liệu, phế phẩm của sản phẩm khác có sẵn tại địa
phương; sản xuất sản phẩm thuộc ngành nghề truyền thống (thêu ren, hàng thủ
công mỹ nghệ); sản xuất vật liệu tổng hợp thay gỗ;
- Đánh bắt thủy hải sản ở vùng
biển xa bờ; dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, ngư
nghiệp;
- Đầu tư xây dựng nhà hàng,
khách sạn tiêu chuẩn 03 sao trở lên, khu du lịch sinh thái, khu vui chơi giải
trí; trung tâm thương mại, siêu thị tại trung tâm các huyện, thị;
- Vận tải hành khách đường bộ bằng
xe buýt từ 17 chỗ ngồi trở lên và kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng đường
thủy với phương tiện vận chuyển 25 khách trở lên;
- Đầu tư mở trường học bán công,
dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở dạy
nghề, trung học chuyên nghiệp, đào tạo trình độ cao đẳng và trình độ đại học;
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:
cấp nước sạch và thoát nước, nước sinh hoạt, nước sạch ở địa bàn nông thôn để
phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, phục vụ công nghiệp; đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước;
- Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh
viện đa khoa tư nhân khám, chữa bệnh, sản xuất thuốc chữa bệnh cho người; thành
lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh, thành lập trung tâm hoạt động
cứu trợ tập trung chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi, trung tâm lão khoa;
- Đầu tư xây dựng các công trình:
văn hóa, di tích lịch sử, thể dục thể thao, nhà ở cho công nhân; khu chung cư
cho diện tái bố trí, tái định cư, xây nhà bán trả góp cho người có thu nhập thấp;
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông: cầu, đường, bến cảng công suất từ 5.000 tấn trở lên;
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao; đầu tư sản xuất, chế biến, dịch
vụ công nghệ cao trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp;
- Đầu tư xây dựng - kinh doanh:
Chợ đầu mối, chợ trung tâm tiểu vùng./.