UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1170/2012/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 23 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003, Luật đất đai năm 2003, Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ- CP ngày
14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số:
121/2010/NĐ- CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 142/2005/NĐ - CP; Thông tư số: 120/2005/TT-BTC ngày
30/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14/11/2005 của Chính phủ; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007; số
94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông
tư số: 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005.
Xét đề nghị của Liên ngành: Sở Tài chính - Sở
Tài nguyên và Môi trường - Cục Thuế tỉnh tại Tờ trình số: 1640 TTr- LN/TC-
TNMT- CT ngày 23/5/2012; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số
70/BC- STP ngày 17/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Bản quy định về đơn giá
thuê đất, giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2: - Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số: 3629/2011/QĐ-UBND ngày 21/11/2011 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về
quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và bãi bỏ
mục c, d khoản 1 Điều 2 Quyết định số 3868/2011/QĐ-UBND ngày 7/12/2011 của Uỷ
ban Nhân dân tỉnh về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất ở trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Giao Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định
này.
Điều 3: Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng cục Thuế; Chủ tịch uỷ
ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh;
- CT,P1,P2,P3,P4;
- Như điều 3;
- V0,V1,V2,V3,QLĐĐ1&2,TM2,TH1;
- Lưu: VT,TM2.
T40bản, QĐ82
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT VÀ GIÁ THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1170/2012/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quy định chung về
đất và mặt nước cho thuê:
1. Đất cho thuê: Quy định tại Điều 35 Luật Đất
đai năm 2003; căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại cụ thể tại Điều
13 Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về việc thi hành Luật Đất đai năm 2003 và các quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Mặt nước cho thuê: Mặt nước không thuộc phạm
vi quy định tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2003.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định
giá thuê đất, thuê mặt nước đối với từng dự án cụ thể:
1. Thuê đất: Căn cứ vào đơn giá thuê đất do Uỷ
ban Nhân tỉnh quy định:
a. Giám đốc Sở Tài chính quyết định giá thuê đất
cho từng dự án cụ thể đối với các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
b. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành
phố (gọi chung là cấp huyện) quyết định giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối
với hộ giá đình, cá nhân thuê đất.
2. Thuê mặt nước: Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh
quyết định giá thuê mặt nước cho từng dự án.
Điều 4. Đơn giá thuê đất,
giá thuê mặt nước:
1. Đơn giá thuê đất, tính cho một mét vuông
(1m2) đất trên một năm được xác định theo công thức như sau:
Đơn giá thuê đất
01 m2/năm
|
=
|
Giá đất theo mục
đích sử dụng của 01 m2 tính tiền thuê đất
|
x
|
Tỷ lệ phần trăm
(%) tính tiền thuê đất
|
Trong đó:
a) Giá đất theo mục đích sử dụng là giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định và công bố hàng năm.
Trường hợp giá đất tại thời điểm cho thuê chưa
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường thì được xác định lại giá đất cụ thể theo mục đích đất thuê
cho sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường để tính tiền thuê đất theo trình tự quy định tại Điều 8
Quyết định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Tỷ lệ phần trăm (%) tính tiền thuê đất xác định
cụ thể:
- Tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất một
năm được tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
- Đối với đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao,
hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; đất sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của các dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích
đầu tư, đặc biệt khuyến khích đầu tư của Chính Phủ được tính bằng 0,75% giá đất
theo mục đích sử dụng đất thuê.
2. Giá thuê mặt nước:
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính Phủ và Mục II Phần B Thông tư
120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính Phủ về tiền thuê đất, thuê mặt nước cụ
thể:
- Dự án sử dụng mặt nước cố định từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng/km2 /năm
- Dự án sử dụng mặt nước không cố định từ
50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng/km2 /năm
Điều 5. Đơn giá thuê đất xây
dựng công trình ngầm:
1. Trường hợp xây dựng công trình ngầm không gắn
với công trình xây dựng trên mặt đất (không sử dụng phần đất trên bề mặt) thì
đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm bằng 30% (Ba mươi phần trăm) đơn
giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng với công trình ngầm.
2. Trường hợp xây dựng công trình ngầm gắn với
phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công
trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất
thì đơn giá thuê đất của phần diện tích vượt thêm này được xác định theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Thời hạn ổn định đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định
05 năm. Hết thời hạn ổn định Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân
huyện, thị xã, thành phố điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp
theo. Đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo được xác định theo quy định
tại Điều 4 và Điều 8 bản Quy định này.
2. Đơn giá thuê đất đối với trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức
trả tiền thuê đất hàng năm được ổn định 10 năm. Hết thời gian ổn định việc điều
chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng như trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền
hàng năm không theo hình thức đấu giá nhưng mức điều chỉnh của thời kỳ ổn định
10 năm tiếp theo không vượt quá 30% đơn giá thuê đất của thời kỳ ổn định trước.
3. Đơn giá thuê mặt nước của mỗi dự án được ổn định
05 năm. Hết thời hạn ổn định, Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn
giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định
tại Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
4. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước hết thời hạn ổn định theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này;
b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì
thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm
thay đổi mục đích sử dụng đất.
5. Việc điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
không áp dụng cho các trường hợp:
a) Tại thời điểm Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, chưa hết thời gian ổn định
đơn giá thuê trừ trường hợp chưa xác định đơn giá thuê đất.
b) Dự án trả tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần
cho cả thời hạn thuê mà tại thời điểm Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã xác định xong đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước, đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
c) Đối với dự án đầu tư mà tại một trong ba loại
giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) hoặc Quyết định cho
thuê đất hoặc Hợp đồng cho thuê đất được cấp (được ký kết) theo quy định của Luật
Đầu tư nước ngoài, Luật Đầu tư trong nước và pháp luật có liên quan có quy định
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê theo các
quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Bộ Tài chính.
Điều 7. Áp dụng đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước
1. Trường hợp thuê đất đã hết thời hạn ổn định
giá thuê và thuê đất lần đầu từ ngày 01/03/2011 thì áp dụng đơn giá thuê đất
theo quy định tại khoản 1 Điều 4 bản Quy định này;
2. Đối với các dự án thuê mặt nước: UBND tỉnh
quy định mức giá thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể theo quy định tại khoản 2
Điều 4 bản Quy định này.
Điều 8. Trình tự xác định
đơn giá thuê đất trong trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm:
1. Đối với trường hợp thuê đất lần đầu:
1.1. Đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Căn cứ vào hồ sơ thuê đất theo quy định, Sở Tài
chính phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét tính phù hợp giữa giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định với giá đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường để xác định giá đất để tính đơn giá thuê đất trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định như sau:
1.1.1. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì áp dụng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định được công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng
năm để xác định đơn giá thuê đất.
1.1.2. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì phải
xác định lại giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường trong điều kiện bình thường để tính đơn giá thuê đất; cụ thể
như sau:
a) Đối với những thửa đất có giá trị từ 10 tỷ đồng
trở lên (tính theo giá quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành): Sở Tài chính thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định. Trên cơ sở
giá đất do tổ chức thẩm định giá xác định, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế và các cơ quan có liên quan thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất làm căn cứ tính thu tiền thuê đất. Trường
hợp không có điều kiện để thuê tổ chức thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì
phối với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên quan xác
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Các chi phí liên quan đến việc xác định giá đất
để tính thu tiền thuê đất được chi từ ngân sách theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
b) Đối với những thửa đất có giá trị dưới 10 tỷ
đồng (tính theo giá quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành), giao Sở Tài chính chủ trì cùng liên ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện
xác định giá đất làm căn cứ tính tiền thuê đất.
1.2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Căn cứ vào hồ sơ thuê đất, căn cứ biến động giá
đất thực tế trên thị trường so với giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện như sau:
1.2.1. Áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định để xác định đơn giá thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
huyện trong trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đã sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất.
1.2.2. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài chính xác định giá đất tính thu tiền thuê đất
đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm b mục 1.1.2 khoản 1 Điều
này.
2. Đối với các trường hợp đã hết thời kỳ ổn định
giá thuê đất:
Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định tăng dưới
20% so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất
lần trước đó thì Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ
vào bảng giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất
để xác định đơn giá thuê đất của kỳ ổn định (5 năm) tiếp theo nhưng đảm bảo
không thấp hơn đơn giá thuê đất của thời gian ổn định liền kề trước đó.
Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định tăng từ
20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá
thuê đất lần trước đó thì giá đất để xác định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp
theo được xác định theo trình tự quy định tại mục 1.1.1 và điểm b mục 1.1.2 bản
Quy định này (không phân biệt giá trị thửa đất).
Điều 9. Tổ chức triển khai
thực hiện
1. Sở Tài chính:
- Quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ
thể đối với trường hợp tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất;
- Chủ trì cùng Liên ngành thẩm định giá đất do
đơn vị tư vấn xác định đối với thửa đất có trị từ 10 tỷ đồng trở lên trình Uỷ
ban Nhân dân tỉnh quyết định.
- Ký hợp đồng thuê đơn vị tư vấn có chức năng thẩm
định giá làm cơ sở thẩm định giá.
Cục thuế tỉnh:
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thuê đất thực hiện
việc nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định;
- Hướng dẫn các thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất,
khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp
theo quy định;
- Thông báo cho các đơn vị hết thời hạn ổn định
đơn giá thuê đất gửi văn bản đề nghị kèm hồ sơ theo quy định đến Sở Tài chính để
xác định lại đơn giá thuê đất cho kỳ ổn định tiếp theo;
- Tổng hợp, chỉ đạo các chi cục thuế báo cáo
danh sách các trường hợp đang thuê đất trên địa bàn tỉnh hết thời hạn ổn định
đơn giá thuê đất và có văn bản gửi Sở Tài chính hoặc UBND các huyện, thị xã,
thành phố định kỳ 6 tháng một lần để ra quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất;
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Cung cấp và chịu trách nhiệm về vị trí, tính
pháp lý, diện tích, nguồn gốc của khu đất cần xác định đơn giá thuê đất làm căn
cứ để Sở Tài chính xác định đơn giá thuê đất theo quy định;
- Căn cứ vào phê duyệt đơn giá thuê đất của Sở
Tài chính ký hoặc điều chỉnh hợp đồng thuê đất theo quy đinh;
- Tổng hợp, báo cáo các trường hợp có quyết định
cho thuê đất nhưng chưa ký hợp đồng thuê đất do chưa có quyết định phê duyệt
đơn giá thuê đất gửi Sở Tài chính định kỳ 6 tháng một lần.
4. Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ vào đơn giá thuê đất do UBND tỉnh quy định,
phê duyệt và điều chỉnh đơn giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể đối với các
hộ gia đình, cá nhân thuê đất trên địa bàn.
- Chỉ đạo các phòng ban có liên quan tổ chức khảo
sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường theo yêu cầu của
Sở Tài chính.
- Chủ động báo cáo Sở Tài chính và UBND tỉnh khi
có những yếu tố biến động làm ảnh hưởng đến đơn giá thuê đất.
5. Trách nhiệm của Người được nhà nước cho thuê
đất, thuê mặt nước:
- Nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng
phương thức, thời hạn ghi trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.
- Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày cuối
cùng của kỳ ổn định đơn giá thuê đất, Người được nhà nước cho thuê đất có trách
nhiệm gửi Sở Tài chính hoặc UBND các huyện, thị xã, thành phố hồ sơ đề nghị xác
định đơn giá thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo. Hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị xác định xác định đơn giá thuê
đất của Người được nhà nước cho thuê đất;
+ Quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền
(Bản sao có công chứng);
+ Quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất của cấp
có thẩm quyền đối với kỳ ổn định trước đó;
+ Hợp đồng thuê đất;
+ Quyết định phê duyệt dự án, giấy chứng nhận đầu
tư (nếu có);
+ Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 được
cấp có thẩm quyền phê duyệt nếu có;
+ Bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm
quyền phê duyệt nếu có;
+ Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết của cấp
có thẩm quyền;
+ Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính trước đó.
- Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền thuê đất, thuê mặt nước
thì phải chịu phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính Phủ.
Điều 10. Xử lý tồn tại về
việc áp dụng đơn giá thuê đất, giá thuê mặt nước:
1. Trường hợp chưa xác định đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước: Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến
trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm mà
chưa xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, giao Sở Tài chính cùng liên
ngành xác định đơn giá thuê đất cho các dự án theo thời điểm thuê đất.
2. Đối với các trường hợp đã phê duyệt đơn giá
thuê đất từ ngày 01/01/2010 đến trước ngày 01/03/2011 mà đơn giá thuê chưa phù
hợp với đơn giá xác định theo Quy định tại Quyết định này, giao Sở Tài chính chủ
trì phối hợp với các đơn vị có liên quan điều chỉnh cụ thể cho phù hợp.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng
mắc, các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban Nhân cấp huyện, các đơn vị, tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân phản ánh kịp thời qua Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban
Nhân dân tỉnh.
Điều 11. Những quy định
khác:
Các nội dung khác chưa quy định tại Quyết định
này thì được thực hiện theo Quy định tại Nghị số 142/2005/NĐ-CP ngày
14/11/2005, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010 của Chính Phủ; Thông tư
số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007
và Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh;
- CT,P1,P2,P3,P4;
- Như điều 3;
- V0,V1,V2,V3,QLĐĐ1&2,TM2,TH1;
- Lưu: VT,TM2.
T40bản, QĐ82
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|