UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3168/2000/QĐ-UBT
|
Biên Hoà, ngày
16 tháng 11 năm 2000.
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
- Căn cứ điều 49 Luật tổ chức Hội đồng Nhân
dân và Uỷ ban Nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
- Xét văn bản số 753/KCNĐN ngày 24/10/2000 của
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai v/v Đề nghị UBND tỉnh ra Quyết định
ban hành Quy chế;
- Theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan: Sở
Kế hoạch và đầu tư, Sở Y tế, Sở Tư pháp, Sở Lao động thương binh và xã hội, Sở
Địa chính, Sở Khoa học công nghệ và môi trường, UBND thành phố Biên Hoà, Liên
đoàn Lao động tỉnh và Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền Tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm
theo quyết định này bản Quy chế phối hợp về quản lý nhà nước đối với các khu
công nghiệp tỉnh Đồng Nai.
Điều 2: Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với
bản Quy chế phối hợp về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tỉnh Đồng
Nai đều bãi bỏ.
Điều 3: Các Ông, Bà
Chánh Văn phòng HĐND & UBND Tỉnh, Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Đồng Nai, Ban Tổ chức chính quyền Tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở
Lao động thương binh và xã hội, Sở Thương mại và du lịch, Thủ trưởng các cơ
quan thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND các Huyện, Thành phố và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quyết định này.
|
TM. UBND TỈNH
ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP VỀ QUẢN LÝ NHÀ ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG
NAI
( Ban hành kèm theo Quyết định số 3168/2000/QĐ-UBT ngày 16 tháng 11 năm 2000
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này
quy định một số nội dung hoạt động phối hợp quản lý nhà nước đối với các Khu
Công nghiệp Đồng Nai ( viết tắt là KCN) giữa Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Đồng
Nai ( viết tắt là Ban Quản lý) với các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai ( viết tắt là cơ quan chuyên môn), Uỷ ban nhân dân các huyện có KCN, Uỷ
ban nhân dân thành phố Biên Hòa.
Điều 2. Quy chế này được
xây dựng dựa trên một số nguyên tắc chủ yếu sau:
- Công tác phối hợp quản lý nhà nước đối với các
khu công nghiệp ( viết tắt là công tác phối hợp quản lý KCN) được xây dựng dực
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn, Ban Quản
lý, Uỷ ban nhân dân các huyện và thành phố Biên Hoà.
- Định rõ nội dung hoạt động phối hợp và trách
nhiệm của các cơ quan tham gia phối hợp quản lý.
- Nhằm nâng cáo hiệu qủa quản lý nhà nước đối với
KCN của các cơ quan chuyên môn và Ban Quản lý; tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ
ngày càng hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp Khu Công
nghiệp ( viết tắt là Doanh nghiệp KCN)
- Khi các quy định của pháp luật về quản lý KCN
có sự thay đổi thì nội dung quy chế này sẽ được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 3. Trong Quy chế
này các cụm từ “Khu Công nghiệp”, “Ban Quản lý Khu công nghiệp”, “Doanh nghiệp
Khu chế xuất”, “Công ty phát triển hạ tầng Khu Công nghiệp” được hiểu theo quy
định của Quy chế Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất, Khu Công nghệ cao ban hành kèm
theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.
Cụm từ “Cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh”
được hiểu theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
(có sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994.
Chương II
CẤP VÀ ĐIỀU CHỈNH GIẤY
PHÉP
Điều 4. Giới thiệu địa
điểm cho các dự án.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chuyên môn liên quan và địa phương ( nơi có KCN) Tổ chức khảo sát địa
điểm, Trình UBND tỉnh xem xét, giới thiệu địa điểm cho các dự án đầu tư vào các
khu công nghiệp đã được quy hoạch tổng thể, ngoài 10 KCN đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Trình tự, thủ tục khoả sát, giới thiệu địa điểm
cho các dự án đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 3732/1998/QĐ-CT-UBT ngày 9/10/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng
Nai.
Trình tự, thủ tục khảo sát, giới thiệu địa điểm
cho các dự án đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 3210/QĐ-UBT ngày 17/9/1997 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều 5. Cấp Giấy phép đầu
tư cho các dự án đầu tư vào khu công nghiệp.
1. Ban Quản lý thực hiện việc cấp, điều chỉnh giấy
phép đầu tư cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư vào khu công nghiệp
theo Quyết định uỷ quyền số 162 BKH/KCN ngày 26/6/1997 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg ngày 01/12/1998 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phân cấp, uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Việc phối hợp thẩm định hồ sơ xin cấp, điều chỉnh
giấy phép nêu trên giữa Ban Quản lý và các cơ quan chuyên môn được thực hiện
theo Quy chế phối hợp thẩm định cấp và điều chỉnh Giấy phép đầu tư dự án có vốn
đầu tư nước ngoài tại các KCN ban hành kèm theo Quyết định số 2565/QĐ.UBT ngày
02/8/1997 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai. Về thời gian:
- Trong thời gian 02 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Ban quản lý có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo ý kiến đề nghị tới các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Công nghiệp; Xây dựng
và cơ quan chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật liên quan tới dự án để lấy ý kiến về
dự án.
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ, các cơ quan nêu trên có ý kiến đóng góp gửi về Ban Quản lý.
- Thời hạn xét cấp giấy phép đầu tư không quá 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc đăng ký
kinh doanh có các dự án có vốn đầu tư trong nước đầu tư vào khu công nghiệp,
theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định có liên quan của Nhà nước.
Sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư sao gửi cho Ban Quan lý các Khu Công nghiệp một bộ hồ sơ
để phối hợp theo dõi, quản lý.
Điều 6. Xác minh lý lịch
tư pháp để cấp Giấy phép lao động cho người lao động nứơc ngoài.
Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn các Doanh
nghiệp KCN thủ tục lập hồ sơ, tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ và cấp Giấy phép lao động
cho người lao động nước ngoài làm việc tại các Doanh nghiệp KCN.
Việc xem xét Phiếu lý lịch tư pháp để cấp Giấy
phép lao động được thực hiện theo trình từ sau:
- Trong trường hợp bình thường: Doanh nghiệp nộp
hồ sơ xin cấp giấy phép lao động tại Ban Quản lý. Trong thời hạn 2 ngày, Ban Quản
lý chuyển phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan Công an. Trong thời hạn 6 ngày, cơ
quan Công an thẩm tra phiếu lý lịch tư pháp và chuyển cho Sở Tư pháp. Trong thời
hạn 12 ngày, Sở tư pháp chuyển phiếu lý lịch tư pháp cho Ban Quản lý để tiến
hành cấp Giấy phép lao động theo quy định.
- Trong trường hợp đặc biệt: Thực hiện theo quy
định của Thông tư liên bộ 07/1999/TTLT-BTP-BCA ngày 08/02/1999 về việc quy định
cấp phiếu lý lịch tư pháp của Bộ Công an và Bộ Tư pháp.
Điều 7. Cấp Giấy phép sử
dụng máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
- Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn các Doanh
nghiệp KCN thủ tục lập hồ sơ khai báo, đăng ký xin cấp giấy phép sử dụng ( lần
đầu và gia hạn) các loại máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động theo đề nghị của doanh nghiệp.
Trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Thanh tra nhà nứơc về an toàn lao động thuộc sở lao động, Thương binh và xã
hội thực hiện việc cấp và chuyển giấy phép cho Doanh nghiệp.
Việc gia hạn, cấp lại giấy phép sử dụng các loại
máy móc, thiết bị vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lạo động
được thực hiện theo các trình tư nêu trên.
Điều 8. Cấp sổ lao động.
Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục lập
hồ sơ xin cấp Sổ lao động cho người lao động là việc tại các doanh nghiệp KCN,
theo đề nghị của các doanh nghiệp.
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội ( gọi tắt là
Sở LĐ, TB&XH) thực hiện việc xem xét, cấp Sổ lao động.
Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được các hồ
sơ hợp lệ, Sở LĐ,TB&XH thực hiện việc cấp sổ.
Các trường hợp không đủ điều kiện cấp sổ, Sở
LĐ,TB&XH thông báo trực tiếp cho Doanh nghiệp để điều chỉnh, bổ sung hồ sơ
cho hợp lệ.
Chương III
PHỐI HỢP QUẢN LÝ SAU GIẤY
PHÉP
Điều 9. Chứng kiến nghiệm
thu công trình xây dựng.
Ban Quản lý có trách nhiệm cung cấp cho doanh
nghiệp mẫu biên bản nghiệm thu đưa công trình xây dựng vào sử dụng.
Sau khi hoàn thành nội dung biên bản nêu trên,
Doanh nghiệp mời đại diện Sở Xây dựng, Ban quản lý, Sở khoa học, Công nghệ và
Môi trường, Công an Phòng cháy, Chữa cháy cùng đại diện Doanh nghiệp và đơn vị
tư vấn thiết kế, xây lắp, cung ứng thiết bị tham gia chứng kiến nghiệm thu đưa
công trình xây dựng vào sử dụng. Trong đó, đại diện Sở Xây dựng là thành viên
chính, chủ trì buổi chứng kiến.
Kết qủa buổi chứng kiến nêu trên được lập thành
biên bản tổng nhiệm thu bàn giao công trình và được các thành viên trong đoàn
chứng kiến nghiệm thu, đại diện Doanh nghiệp và bên thi công ký. Biên bản này
là cơ sở pháp lý để chủ đầu tư đưa công trình vào sử dụng và quyết toán vốn đầu
tư thực hiện.
Điều 10. Công tác phối
hợp giữa các cơ quan quản lý đối với việc xây dựng và cung cấp các nhu cầu hạ tầng
cho các Doanh nghiệp KCN.
6 tháng một lần, Ban Quản lý chủ trì mời đại diện
các Công ty phát triển hạ tầng KCN, Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Xây dựng, Sở Tài chính vật giá, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Công an Đồng
Nai, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Biên Hoà nơi có KCN họp bàn về tình
hình đầu tư; tình hình thực hiện quy hoạch và tiến độ xây dựng công trình hạ tầng
KCN; tình hình giải tỏa, đền bù; tình hình cho thuê đất và cung cấp các điều kiện
hạ tầng; tình hình bảo vệ và bảo đảm an toàn các công trình hạ tầng KCN... Những
khó khăn, thuận lợi, các kiến nghị và phương hướng giải quyết.
Các khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các
nội dung nêu trên là nội dung chính được ghi nhận trong biên bản của cuộc họp
và được các cơ quan chuyên môn nhanh chóng tìm biện pháp hỗ trợ hoặc phối hợp
giải quyết.
Biên bản cuộc họp được gửi cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
để theo dõi, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện.
Điều 11. Quan hệ giữa
Ban Quản lý, Cơ quan Hải quan và Sở Thương mại và Du lịch.
Cơ quan Hải quan và Ban Quản lý hàng quý gửi bao
cáo thống kê cho nhau để so sánh, đối chiếu, bảo đảm số lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu thống nhất, làm cơ sở để xử lý các sai lệch và tổng hợp tình hình báo cáo
cơ quan cấp trên.
Ban quan lý và cơ quan Hải quan thường xuyên
thông báo cho nhau các khó khăn vướng mắc trong hoạt động quản lý xuất, nhập khẩu
để cùng phối hợp giải quyết. Háng qúy cơ quan Hải quan cùng ban quản lýtổ chức
họp để trao đổi tình hình, rút kinh nghiệm công tác chuyên môn và hoạt động phối
hợp.
Ban quản lý chủ trì, phối hợp với Sở Thương mại
và Du lịch, cơ quan Hải quan hướng dẫn các doanh nghiệp KCN về công tác xuất,
nhập khẩu và quản lý hoạt động thương mại nội địa.
Điều 12. Quan hệ giữa
Ban Qủan lý và Cục thuế.
Để Ban Quản lý có cơ sở xem xét, giải quyết cho
Doanh nghiệp KCN được hưởng các ưu đãi về miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư; xem xét, giải quyết các vấn đề về giải thể,
thanh lý Doanh nghiệp; về xác nhận thực hiện vốn đầu tư; về chuyển nhượng,
thanh lý tài sản; về các khiếu nại, tranh chấp kinh tế....., theo đề nghị của
Ban quản lý, Cục thuế Đồng Nai cung cấp cho Ban quản lý các thông tin về tình
hình thực hiện nghĩa vụ thuế của các Doanh nghiệp có liên quan đến nội dung nêu
trên.
Ban Quản lý có trách nhiệm quản lý và giữa bí mật
về các thông tin mà Cục thuế cung cấp
Điều 13. Huỷ sản phẩm,
vật tư, nguyên liệu hư hỏng.
Ban Quản lý, Hải quan Đồng Nai, Sở Khoa học,
Công nghệ và Môi trường, Cục thuế Đồng Nai phối hợp trong việc huỷ sản phẩm, vật
tư, nguyên liệu hư hỏng của các Doanh nghiệp KCN
a) Ban Quản lý chủ trì tổ chức, với vai trò là
Chủ tịch hội đồng huỷ sản phẩm, vật tư, nguyên liệu hư hỏng của các doanh nghiệp
chế xuất. Đại diện ba cơ quan còn lại và doanh nghiệp chế xuất là thành viên.
b) Cơ quan Hải quan chủ trì tổ chức, với vai trò
là Chủ tịch hội đồng huỷ sản phẩm, vật tư, nguyên liệu hư hỏng của các Doanh
nghiệp KCN. Đại diện ba cơ quan còn lại và Doanh nghiệp KCN là thành viên.
c) Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường là cơ
quan giám sát, bảo đảm việc huỷ sản phẩm không ảnh hưởng đến môi trường, môi
sinh. Trong trường hợp vật tư, nguyên liệu xin huỷ là chất nguy hại thì phương
pháp huỷ và tiêu huỷ phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Sở Khoa học, Công
nghệ và Môi trường.
Cơ quan Hải quan và Cục thuế theo dõi lượng
nguyên liệu, vật tư huỷ bỏ để có cơ sở xác định số thuế nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư cho doanh nghiệp.
Việc huỷ sản phẩm được thực hiện trên cơ sở đề
nghị của doanh nghiệp; Trong thời gian 02 ngày kể từ khi nhận được đề nghị của
Doanh nghiệp, cơ quan chủ trì tổ chức thông báo cho các thành viên Hội dồng thời
gian, địa điểm và phương thức huỷ.
Kết qủa việc huỷ được viết thành biên bản có chữ
ký của các thành viên hội đồng.
Điều 14. An ninh, trật
tự KCN.
Khi nhận được thông tin từ Doanh nghiệp hoặc
thông báo của Ban Quản lý về tình trạng mất an ninh, trật tự hoặc các sự cố
trong các khu công nghiệp, Công an KCN Biên hòa, Công an các huyện, Công an
thành phố Biên hòa nơi có KCN đang xảy sự cố khẩn trương triển khai công tác
nghiệp vụ để nhanh chóng lập lại an ninh, trật tự trong KCN.
Công an KCN Biên hoà, Công an các huyện có KCN
và Công an thành phố Biên Hòa là đầu mối tiếp nhận và truyền đạt thông tin;
cùng Ban Quản lý thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình an ninh, trật tự
trong KCN; tình hình quản lý người lao động nước ngoài để phục vụ công tác quản
lý KCN.
Hàng tháng Ban Quản lý KCN chủ trì, phối hợp với
Công an Đồng Nai Công an KCN Biên Hòa, Công an các huyện có KCN và Công an
thành phố Biên Hoà mời đại diện các Doanh nghiệp KCN và các cơ quan chuyên môn
có liên quan tổ chức họp bàn về công tác bảo vệ an ninh, trật tự và an toàn KCN
theo từng địa bàn huyện, thành phố Biên Hòa.
Trong những trường hợp đặc biệt, theo đề nghị của
Ban Quản lý và được sự chất thuận của UBND tỉnh, Công an Đồng Nai tổ chức bảo vệ
các đoàn khách tham quan và làm việc tại các KCN.
Điều 15. Giải quyết
tranh chấp lao động và đình công.
Khi có tranh chấp lao động tập thể hoặc đình
công xảy ra tại các Doanh nghiệp KCN, Ban Quản lý có trách nhiệm thông báo một
cách nhanh chóng nhất vụ việc đến sở LĐ,TB&XH, Liên đoàn lao động tỉnh,
Công đoàn KCN, Cơ quan Công an và phối hợp với các cơ quan đó giải quyết vụ việc
xảy ra.
Sở LĐ,TB&XH chủ trì, tổ chức đoàn công tác
liên ngành, bao gồm đại diện các cơ quan nêu trên và một số cơ quan quản lý
chuyên ngành liên quan, đến Doanh nghiệp xem xét, hướng dẫn và xử lý vụ việc xảy
ra.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày kết thúc việc
điều tra, xem xét vụ việc tại Doanh nghiệp, Sở LĐ,TB&XH có kết luận giải
quyết và gởi kết luận đó cho Doanh nghiệp và các thành viên trong đoàn.
Điều 16. Về việc điều
tra tai nạn lao động.
Khi có tai nạn lao động chết người, tai nạn lao
động nặng xả ra ở các Doanh nghiệp KCN, Giám đốc Sở LĐTB&XH quyết định
thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động để thực hiện việc điều tra.
Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động gồm: Đại
diện Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động thuộc Sở LĐ, TB&XH là trưởng
đoàn; đại diện Thanh tra Nhà nước về vệ sinh lao động thuộc Sở Y tế, Liên đoàn
Lao động tỉnh, Ban Quản lý là thành viên.
Việc điều tra tai nạn lao động được thực hiện tại
Doanh nghiệp KCN dưới sự điều hành của trưởng đoàn điều tra.
Kết qủa việc điếu tra được thực hiện bằng biên bản
do Trưởng đoàn điều tra và người sử dụng lao động ký. Biên bản điều tra tai nạn
lao động được gởi tới Sở LĐTB&XH, Sở y tế, Liên đoàn lao động tỉnh và cấp
trung ương, Ban Quản lý, cơ quan Công an tỉnh, Doanh nghiệp có tai nạn lao động,
cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương, các nạn nhân hoặc gia đình nại nhân.
Điều 17. Quan hệ giữa
Ban Quản lý và Liên đoàn lao động tỉnh.
Ban Quản lý có trách nhiệm cung cấp thông tin về
tình hình các dự án đã đi vào hoạt động để Liên đoàn lao động tỉnh xây dựng kế
hoạch vận động thành lập tổ chức công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp.
Liên đoàn lao động tỉnh Đồng Nai chủ trì hoặc uỷ
nhiệm cho Công đoàn KCN phối hợp với Ban Quản lý tổ chức vận động thành lập
Công đoàn cơ sở tại các Doanh nghiệp KCN; hướng dẫn các doanh nghiệp KCN xây dựng
thỏa ước lao động tập thể.
Ban Quản lý cửa đại diện tham gia tổ chức Công
đoàn KCN; đại diện của Ban Quản lý được thường xuyên dự các cuộc họp giao ban định
kỳ của Công đoàn cơ sở thuộc các Doanh nghiệp KCN.
Liên đoàn lao động tỉnh được mời dự các cuộc họp
của Ban Quản lý có nội dung liên quan tới công nhân lao động và tổ chức công
đoàn tại các Doanh nghiệp KCN.
Điều 18. Trách nhiệm
cung cấp thông tin KCN.
Căn cứ đề nghị và trong phạm vi trách nhiệm cho
phép , Ban Quản lý cung cấp thông tin về tình hình đầu tư và phát triển KCN cho
các cơ quan chuyên môn để:
- Xây dựng chương trình, kế hoặch phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh;
- Tuyên truyền, vận động đầu tư;
- Tổng hợp tình hình, báo cáo cơ quan cấp trên;
- Làm tư liệu cho các đề tài nghiên cứu khoa học;
- Phục vụ công tác quản lý KCN theo chức năng
chuyên ngành......
Điều 19. Thực hiện chức
năng là Cơ quan quản lý Nhà nước trực tiếp KCN, Ban Quản lý có trách nhiệm thường
xuyên thông tin, báo cáo các khó khăn, vướng mắc; các kiến nghị, khiếu nại; các
sự cố, dấu hiệu vi phạm pháp luật... của các Doanh nghiệp KCN cho các cơ quan chuyên
môn có thẩm quyền giải quyết.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
theo đề nghị của các cơ quan chuyên môn, Ban Quản lý tham gia phối hợp với các
cơ quan chuyên môn có thẩm quyền giải quyết các vụ việc trên.
Điếu 20. Về việc trách
nhiệm của các Uỷ viên Ban Quản lý đối với công tác phối hợp quản lý KCN.
Đại diện Ban tổ chức Chính quyền tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường, Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, Công an Đồng Nai là Uỷ viên Ban Quản lý, có trách nhiệm:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và nội dung hoạt
động cụ thể của ngành mình trong công tác phối hợp quản lý KCN.
- Trực tiếp điều hành các hoạt động của ngành
mình trong công tác phối hợp quản lý KCN.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các hoạt động
phối hợp của ngành mình với các cơ quan khác trong việc quản lý KCN.
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp giao ban hàng quý
của Ban Quản lý; báo cáo kết qủa, các khó khăn vướng mắc và phương hướng giải
quyết đối với công tác phối hợp quản lý KCN với Trưởng Ban Quản lý.
Điều 21. Thanh tra, kiểm
tra các Doanh nghiệp KCN.
Việc thanh tra, kiểm tra các Doanh nghiệp KCN của
các cơ quan chuyên môn, Ban Quản lý, Cơ quan Thanh tra Nhà nước được thực hiện
theo các nguyên tắc, thủ tục quy định tại Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày
15/8/1998 và theo Điều 119 Nghị định 24/CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ qui định
về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các Doanh nghiệp, bảo đảm việc kiểm tra
chuyên ngành không qúa một lần trong một năm đối với một Doanh nghiệp.
Điều 22. Phối hợp kiểm
tra định kỳ hàng năm đối với các doanh nghiệp KCN.
Các cơ quan chuyên môn và Ban quản lý thực hiện
việc kiểm tra định kỳ hàng năm đối với các doanh nghiệp KCN để tránh tình hình
thực hiện Giấy phép đầu tư, các quy định của pháp luật, theo trình tự và thủ tục
như sau:
Căn cứ chức năng quản lý chuyên ngành và các quy
định của nhà nước về kiểm tra các doanh nghiệp, các cơ quan chuyên môn và Ban
Quản lý xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm đối với các
doanh nghiệp KCN. Việc này được thực hiện trong quý IV của năm trước.
Căn cứ chương trình, kế hoạch nêu trên, Ban quản
lý xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ liên ngành đối với các Doanh nghiệp KCN
trình Uỷ ban nhân nhân tỉnh phê duyệt và thông báo kế hoạch được phê duyệt đó
cho các cơ quan chuyên môn tham gia đoàn kiểm tra liên ngành. Việc này được thực
hiện từ tháng 12 năm trước.
Về nguyên tắc, ngoài việc kiểm tra bất thường
khi doanh nghiệp KCN có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có sự cố, các cơ
quan chuyên môn cần đưa các nội dung kiểm tra chuyên ngành vào nội dung kiểm
tra định kỳ liên ngành hàng năm đối với các doanh nghiệp KCN.
Căn cứ kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, Ban Quản
lý có trách nhiệm làm đầu mối tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành đối với các
Doanh nghiệp KCN được kiểm tra ít nhất 07 ngày trước khi tiến hành kiểm tra.
Thời hạn kiểm tra của đoàn kiểm tra liên ngành tối
đa là 05 ngày đối với mỗi Doanh nghiệp KCN; trong trường hợp đặc biệt Ban Quản
lý có trách nhiệm đề nghị Uỷ ban Nhân dân tỉnh gia hạn thời gian kiểm tra.
Điều 23. Kiểm tra bất
thường các Doanh nghiệp KCN.
Ban Quản lý được cử đại diện, với tư cách là
thành viên tham gia các cuộc kiểm tra bất thường các Doanh nghiệp KCN khi có vi
phạm pháp luật của các cơ quan chuyên môn đối với những vấn đề có liên quan đến
nhiệm vụ quản lý KCN của Ban Quản lý như:
- Việc thực hiện Giấy phép đầu tư, hợp đồng gia
công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, các tranh chấp kinh tế.
- Vấn đề xuất, nhập khẩu.
- Vấn đề an toàn lao động, chính sách lao động,
an toàn vệ sinh và chế độ bảo hộ lao động; thực hiện việc sử dụng giấy phép lao
động
- Về xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.
- Về quản lý xây dựng trong KCN.
- Về quản lý dịch vụ trong KCN.
- Về phong, chữa cháy và an ninh trật tự KCN.
- Về Việc thực hiện nghĩa vụ thuế...
Văn bản kết luận về những nội dung đã kiểm tra
được gửi cho người ra quyết định kiểm tra, Ban Quản lý, Doanh nghiệp KCN được
kiểm tra. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, Ban quản lý được tham
gia ý kiến xử lý các vụ việc sau khi có kết luận kiểm tra.
Điều 24. Chế độ báo
cáo.
Định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm, Ban Quản
lý báo cáo Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế họch và Đầu tư, Bộ Thương mại,
Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tình hình xây dựng và kinh
doanh hạ tầng KCN; tình hình thu hút vốn đầu tư; tình hình hoạt động và kết quản
sản xuất, kinh doanh của các Doanh nghiệp KCN; tình hình quản lý Nhà nước
KCN......; các khó khăn, vướng mắc, phương hướng giải quyết và các kiến nghị.
Ban Quản lý có trách nhiệm gửi các báo cáo nêu
trên, báo cáo chuyên ngành, chuyên đề về KCN cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa
học, Công nghệ và Môi trường, Sở Công nghiệp, UBND thành phố Biên Hoà, UBND các
huyện có KCN và một số Sở, Ngành có liên quan để theo dõi, phục vụ công tác quản
lý Nhà nước đối với KCN.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Căn cừ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý và các Cơ quan chuyên môn, Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai sẽ uỷ quyền cho Ban Quản lý hoặc chỉ đạo Ban Quản lý phối
hợp với các Cơ quan chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ quản lý cụ thể khác, phát
sinh trong thực tế đối với KCN.
Điều 26. Quy chế này có
hiệu lực sau 15 ngày kề từ ngày ký. Các quy định khác trước đây của Uỷ ban nhân
dân tỉnh khác với nội dung các điều khoản trong Quy chế này thì được hiểu theo
Quy chế này. Các Cơ quan chuyên môn có liên quan, Ban quản lý, Uỷ ban nhân dân
các huyện có KCN, Uỷ ban nhân dân thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.