|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
18/2011/QH13
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Quốc hội
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Sinh Hùng
|
Ngày ban hành:
|
25/11/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Nghị quyết số: 18/2011/QH13
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT THÚC VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08/1997/QH10 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 73/2006/QH11 VỀ DỰ ÁN TRỒNG MỚI 5 TRIỆU HA RỪNG
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 08/1997/QH10 về Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và Nghị quyết số 73/2006/QH11 về việc điều chỉnh chỉ tiêu, nhiệm vụ của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 2006-2010;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 128/BC -CP ngày 09 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ, Báo cáo số 243/BC-CP ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ, Báo cáo thẩm tra số 74/BC-UBKHCNMT13 ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quốc hội ghi nhận Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu theo Nghị quyết số 08/1997/QH10 của Quốc hội khóa X và các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được điều chỉnh theo Nghị quyết số 73/2006/QH11 của Quốc hội khóa XI; những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện Dự án.
Điều 2.
Kết thúc việc thực hiện Nghị quyết số 08/1997/QH10 và Nghị quyết số 73/2006/QH11 của Quốc hội về Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
Giao Chính phủ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 theo cơ chế chương trình mục tiêu quốc gia và hằng năm báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện.
Điều 3.
Chính phủ tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Khẩn trương hoàn thành việc quyết toán và kiểm toán Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng theo quy định của pháp luật;
2. Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, tăng độ che phủ và nâng cao chất lượng rừng. Có giải pháp tổng thể giải quyết tình trạng cháy rừng, chặt phá, khai thác và sử dụng rừng trái pháp luật; trước mắt tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ lương thực cho đồng bào miền núi để khắc phục nạn đốt phá rừng làm nương rẫy. Lồng ghép việc thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình, dự án khác trên cùng địa bàn để nâng cao hiệu quả tổng hợp về kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng;
3. Bảo đảm kinh phí cho việc bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt ưu tiên cho các xã vùng biên giới, ven biển; tăng mức khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng; tăng mức đầu tư cho trồng mới rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và hỗ trợ trồng rừng sản xuất ở địa bàn khó khăn. Có chính sách ưu đãi về vay vốn tín dụng trồng rừng sản xuất; giải quyết việc làm, tổ chức lại sản xuất khi Nhà nước thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp; phát triển thị trường lâm sản và công nghiệp chế biến lâm sản;
4. Ổn định quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp; rà soát và có giải pháp hợp lý đối với những diện tích rừng đã giao, cho thuê để bảo đảm nhu cầu trồng rừng của người dân địa phương. Đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp;
5. Đổi mới mô hình quản lý rừng theo chức năng từng loại rừng; ban hành các quy định về khai thác gỗ theo phương án quản lý rừng bền vững. Có chính sách bảo đảm cho cộng đồng dân cư nơi có rừng được hưởng lợi trực tiếp từ việc bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng; chú trọng khai thác giá trị phòng hộ, bảo vệ môi trường, cảnh quan, đa dạng sinh học của rừng để đầu tư trở lại cho người trồng rừng;
6. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong chọn tạo giống, quản lý rừng, khai thác, chế biến lâm sản để làm gia tăng giá trị của sản phẩm lâm nghiệp;
7. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng về việc xác định giá rừng, đặc biệt là xác định giá rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trước khi chuyển sang rừng sản xuất hoặc chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác để tránh lãng phí, thất thoát tài nguyên rừng;
8. Tăng cường công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 4.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2011.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|
Nghị quyết 18/2011/QH13 về kết thúc việc thực hiện Nghị quyết 08/1997/QH10 và 73/2006/QH11 về dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do Quốc hội ban hành
THE
ASSEMBLY NATIONAL
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No.
18/2011/QH13
|
Hanoi,
November 25, 2011
|
RESOLUTION ON
TERMINATING THE IMPLEMENTATION OF RESOLUTION NO. 08/1997/QH10 AND RESOLUTION
NO. 73/2006/QH11 ON THE PROJECT ON PLANTING FIVE MILLION HECTARES OF NEW
FORESTS THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF
VIETNAM Pursuant to the 1992
Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and
supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10; Pursuant to Resolution No.
08/1997/QH10 on the project on planting five million hectares of new forests,
and Resolution No. 73/2006/ QH11 on adjustment of targets and tasks of the
project on planting five million hectares of new forests in the 2006-2010
period; After considering the
Government's Reports No. 128/BC-CP of August 9,2011, and No. 243/BC-CP of
October 26, 2011, and the National Assembly's Science, Technology and
Environment Committee's Verification Report No. 74/BC-UBKHCNMT13 of October 24,
2011, and opinions of National Assembly deputies; RESOLVES: Article 1. The National
Assembly acknowledges the achievement of the key targets of the project on
planting five million hectares of new forests under the Xth National
Assembly's Resolution No. 08/1997/QH10, and the targets and tasks adjusted
under the XIth National Assembly's Resolution No. 73/2006/QH11;
achieved results, problems, shortcomings and their causes in course of project
implementation. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 To assign the Government to
formulate and organize the implementation of the forest protection and
development plan for the 2011-2020 period under the mechanism applicable to
national target programs and report annually to the National Assembly on its
implementation. Article 3. The Government
is assigned to: 1. Urgently complete the cost
finalization and audit of the project on planting five million hectares of new
forests under law; 2. Protect existing forest
areas, increase the forest coverage rate and improve the quality of forests.
Adopt overall solutions to stop forest fires, deforestation and illegal
exploitation and use of forests; for the near future, further implement
policies on food support for people in mountainous areas to prevent
deforestation through slash-and-burn farming. Integrate forest protection and
development plans with other socio-economic development plans and other
programs and projects in the same locality in order to improve the general
efficiency of socio-economic development, environmental protection and security
and defense maintenance; Assure sufficient funds for
forest protection and development, especially for border and coastal communes;
increase the levels of package allocations for forest protection and
regeneration zoning; increase investments in planting new protection forests,
special-use forests and production forests in difficulty-hit areas. Adopt
policies on preferential loans for planting production forests; create jobs and
reorganize production activities of those whose forestry land is recovered by
the State or converted in its allocated use purposes; and develop the forest
product market and forest product processing industry; Stabilize forest land use
planning; review and adopt rational solutions regarding assigned forest areas
and lease forest areas to meet the needs of forest planting of local people.
Step up the allocation of land and forests and the grant of forest land use
right certificates; 5. Renew the forest management
model based on functions of each type of forests; issue regulations on timber
exploitation under sustainable forest management plans. Adopt policies to
assure direct enjoyment of benefits from forest protection and regeneration
zoning and planting by local communities; and pay attention to exploiting
protection value, environmental protection, sceneries and bio-diversity of
forests for reinvestment in favor of forest planters; 6. Step up scientific research
and technological application in variety selection, forest management, and
forest product exploitation and processing in order to increase the value of
forest products; 7. Strictly implement legal
regulations on forest protection and development and determination of prices of
forests, especially prices of special-use forests and protection forests before
converting them to production ones or changing their use purposes in order to
reduce waste and loss of forest resources; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 4. The National
Assembly Standing Committee, the Ethnic Council and other Committees of the
National Assembly, National Assembly deputies' delegations and National
Assembly deputies and People's Councils at all levels shall, within the ambit
of their functions, tasks and powers, supervise the implementation of this
Resolution. This Resolution was adopted on
November 25, 2011, by the XIIIth National Assembly of the Socialist
Republic of Vietnam at its 2nd session.- CHAIRMAN
OF THE NATIONAL ASSEMBLY
Nguyen Sinh Hung
Nghị quyết 18/2011/QH13 ngày 25/11/2011 về kết thúc việc thực hiện Nghị quyết 08/1997/QH10 và 73/2006/QH11 về dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do Quốc hội ban hành
6.371
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|