ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 883/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI GIAI ĐOẠN 2019-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12
ngày 03/6/2008 của Quốc hội khóa XII về đẩy mạnh thực
hiện Chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao
chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP
ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể
dục thể thao; Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ về một số cơ
chế, chính sách phát triển y tế;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Nghị định
số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP
ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg
ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục chi tiết các loại hình,
tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi
tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội
hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y
tế, văn hóa, thể thao,
môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC
ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND
ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và
thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 2444/TTr-SYT
ngày 21/10/2019 về việc phê duyệt Đề án xã hội hóa
hoạt động y tế của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Đề án xã hội hóa hoạt động y tế của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2019-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy Ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VPUB: PCVP(KGVX), CBTH;
- Lưu: VT, KGVX(HQ345).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
ĐỀ ÁN
XÃ
HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2019-2025
(Kèm theo Quyết định số 883/QĐ-UBND ngày 19/11/2019 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
Xã hội hóa công
tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân là động viên và tổ
chức tốt sự tham gia tích cực, chủ động của mọi người với tư cách cộng đồng và
tư cách cá nhân, trên cả hai mặt hoạt động và đóng góp, tăng cường sự phối hợp liên ngành và củng cố vai trò nòng cốt của ngành y tế.
Xã hội hóa công
tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân (CS&BVSKND) là quan điểm nhất quán
của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt, trong những năm gần đây, Đảng ta đã quan tâm chỉ
đạo công tác CS&BVSKND theo hướng xã hội hóa thể hiện rõ qua văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX và X;
xã hội hóa công tác y tế là một trong những quan điểm chỉ
đạo của Đảng được nêu trong Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính
trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân trong tình hình mới. Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị
quyết, Nghị định chuyên đề, cụ thể hóa các chủ trương,
quan điểm chỉ đạo của Đảng.
Ngày 03/6/2008, Quốc hội khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 về đẩy mạnh thực hiện
Chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đây là Nghị quyết có ý nghĩa
quan trọng, tạo cơ sở, nền tảng căn bản cho việc xây dựng
và phát triển xã hội hóa hoạt động y tế trên cả nước và mỗi
địa phương.
Trong thời gian qua, hoạt động xã
hội hóa công tác y tế trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi đã từng bước được hình thành và phát triển. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập và chưa thật sự đáp ứng nhu cầu chăm sóc y tế của nhân dân; hệ thống y
tế (công lập và tư nhân) chưa phát triển tương xứng với
tình hình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của đất nước.
Thực hiện xã hội hóa trong hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh sẽ góp phần khuyến khích đầu tư
mở rộng các loại hình dịch vụ y tế và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
nhân dân, vì vậy xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện
Đề án xã hội hóa hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh là hết sức
cần thiết, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý cho việc huy động các nguồn lực xã hội
tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ:
- Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày
03/6/2008 của Quốc hội khóa XII về đẩy mạnh thực hiện
Chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe nhân dân;
- Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày
18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục
thể thao;
- Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày
15/12/2014 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế;
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày
15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị đơn vị sự nghiệp
công lập;
- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày
10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí
quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường và Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày
22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ Về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết
định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày
31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
và Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày
29/7/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi.
Phần II
THỰC TRẠNG XÃ HỘI
HÓA HOẠT ĐỘNG Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA
I. NHỮNG KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC:
1. Xây dựng cộng
đồng trách nhiệm, chuyển biến nhận thức về xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
nhân dân:
Trong những năm
qua, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy
đảng, chính quyền các cấp, có sự kết hợp giữa
ngành y tế và các sở, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội vận động cộng đồng
cùng tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe. Mạng lưới
truyền thông giáo dục sức khỏe được xây dựng và phát triển đến tận xã phường,
cùng với các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên
đưa các tin bài về các hoạt động y tế, tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh, vận động
nhân dân thực hiện nếp sống vệ sinh, lành mạnh. Nhờ vậy người dân đã có ý thức
hơn trong việc tự chăm lo bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng,
thể hiện rõ nét qua các lĩnh vực: y tế dự phòng, bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em -
kế hoạch hóa gia đình.
Xuất hiện một số mô hình xã hội hóa
mang tính từ thiện được hình thành và phát triển như: Chương
trình đem lại ánh sáng cho người mù nghèo; Chương trình vận động hiến máu tình
nguyện, thành lập ngân hàng máu sống hàng năm đã thu nhận và giải quyết được
70-80% nhu cầu máu tại bệnh viện đa khoa tỉnh; Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh đã huy động
kinh phí, phối hợp với các cơ sở khám chữa bệnh trong và ngoài tỉnh tổ chức phẫu
thuật chỉnh hình cho hàng ngàn trẻ em khuyết tật (tật vận động, sứt môi-hở hàm ếch,
tim bẩm sinh...), phẫu thuật điều trị tim bẩm sinh. Ngoài ra, Bệnh viện đa khoa
tỉnh, Bệnh viện huyện Sơn Tịnh và Bệnh viện Đặng Thùy Trâm
đã huy động kinh phí và tổ chức bếp ăn tình thương cho người bệnh nghèo, mỗi
ngày các cơ sở này đã cung cấp từ 50-150 suất ăn miễn phí.
Ở tỉnh ta cũng đã hình thành các Hội
nghề nghiệp y tế như: Hội Đông y, Hội Dược học, Hội Nữ hộ sinh, Hội Y học, Hội
Điều dưỡng, Hội Châm cứu...thông qua sinh hoạt các Hội đã hướng dẫn, động viên
hội viên nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, nâng cao nhận thức và thực hiện
đúng các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của
Nhà nước về công tác y tế, tạo điều kiện thuận lợi để các hội viên thực hiện tốt
hơn việc chăm sóc sức khỏe nhân dân.
2. Đa dạng hóa
các loại hình chăm sóc sức khỏe
a) Hệ thống y tế công lập
Toàn tỉnh hiện có 05 bệnh viện tuyến
tỉnh (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi, Bệnh
viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Sản - Nhi); 14 trung tâm Y tế, 03 bệnh viện đa
khoa huyện, 02 phòng khám đa khoa khu vực; 183 Trạm y tế xã.
Tổng số giường bệnh toàn tỉnh: 3.615
giường, đạt 27,3 giường/vạn dân, tăng 21,82%; bác sĩ/10.000 dân, đạt 7,11 bác sỹ,
tăng 23,44%; tổng số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế: 153 xã, đạt 83,15%, tăng
18,79% so với năm 2015; 100% số trạm y tế có bác sỹ hoạt động.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng giảm xuống còn 14,5% năm 2018.
Đến năm 2019, hệ thống y tế từ tuyến
tỉnh đến cơ sở đã được củng cố hoàn thiện, hầu hết các cơ sở y tế đã được đầu
tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp.
Nhìn chung, hệ thống y tế công lập tiếp
tục được đầu tư củng cố, phát triển và giữ vai trò chủ đạo trong việc cung ứng
các dịch vụ y tế, được tổ chức đến tận các xã, phường, thị trấn cung cấp toàn bộ
các dịch vụ y tế dự phòng và phần lớn dịch vụ khám chữa bệnh, đáp ứng cơ bản
nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
b) Liên doanh, liên kết với tư
nhân:
Bệnh viện đa khoa tỉnh liên kết với
Công ty cổ phần thiết bị y tế Quảng Ngãi (Công ty) để đặt máy cộng hưởng từ; thời
gian là 10 năm; bình quân 1 ngày chụp: 6-7 ca/ngày; giá thu theo quy định của
Nhà nước (không thu thêm).
Bệnh viện đa khoa khu vực Đặng Thùy
Trâm liên kết đặt 10 máy chạy thận nhân tạo; thời gian là 10 năm; bình quân 1
ngày/13-18 lượt người; giá thu theo quy định của Nhà nước; việc chạy thận nhân
tạo là nhu cầu cấp thiết của người bệnh.
Nhìn chung, việc các cơ sở y tế công
lập liên kết với các doanh nghiệp để đặt trang thiết bị y tế phục vụ khám, chữa
bệnh cho nhân dân mang lại hiệu quả.
c) Hệ thống y tế ngoài công lập
Số lượng cơ sở hành nghề y, dược tư
nhân trong thời gian qua tiếp tục được củng cố và phát triển theo quy định của
pháp luật.
Toàn tỉnh hiện có 1.356 cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân đang hoạt động (cụ thể có Phụ lục I kèm theo),
trong đó:
- Bệnh viện Mắt kỹ thuật cao tỉnh Quảng
Ngãi (hoạt động từ tháng 7/2013), với quy mô 10 giường bệnh; tổng mức đầu tư 25
tỷ đồng; là cơ sở ngoài công lập. Nhà đầu tư tự mua quyền sử dụng đất.
- Bệnh viện đa khoa Phúc Hưng, với
quy mô 45 giường bệnh; tổng mức đầu tư: 84 tỷ đồng. Nhà đầu tư tự bỏ tiền đền
bù, giải phóng mặt bằng, đang đề nghị Nhà nước hỗ trợ. Đã hoàn
thành và đưa vào sử dụng từ tháng 3/2019.
- Cơ sở hành nghề y tư nhân khác
(phòng khám đa khoa, chuyên khoa, dịch vụ y tế khác): 276 cơ sở; hành nghề y -
dược cổ truyền: 101 cơ sở; hành nghề dược tư nhân: 973 cơ sở; hành nghề trang
thiết bị tư nhân: 04 cơ sở.
Hiện nay, các nhà đầu tư đang triển
khai thực hiện các dự án như sau:
+ Khu dịch vụ chất lượng cao Bệnh viện
đa khoa tỉnh Quảng Ngãi, với quy mô 500 giường bệnh; tổng mức đầu tư: 1.100 tỷ
đồng. Nhà nước cho thuê đất. Nhà đầu tư đang thực hiện xây dựng (chưa xong phần
móng).
+ Bệnh viện đa khoa Thiên Phúc, với
quy mô 32 giường bệnh; tổng mức đầu tư: 35 tỷ đồng.
+ Phòng khám đa khoa Thái Bình Dương
- Lý Sơn, với quy mô 40 giường bệnh (trong đó 20 giường nội trú); tổng mức đầu
tư: 70 tỷ đồng.
+ Các nhà đầu tư đang khảo sát địa
điểm để lập các dự án đầu tư xây dựng: Bệnh viện kỹ thuật cao Thiện
Nhân Quảng Ngãi, quy mô 100 giường bệnh; tổng mức đầu tư: 313,795 tỷ đồng; Bệnh
viện đa khoa Thái Bình Dương - Quảng Ngãi, quy mô 120 giường bệnh; tổng mức đầu
tư khoảng 170 tỷ đồng; Bệnh viện Bình An Châu Ô, quy mô
120 giường.
Sự phát triển các cơ sở y tế ngoài
công lập đã tạo điều kiện cho người dân có thể lựa chọn các dịch vụ y tế theo
yêu cầu, ước tính hàng năm các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân đã khám bệnh cho
hơn 2 triệu lượt người, nhờ vậy đã góp phần đáp ứng nhu cầu
khám, chữa bệnh của nhân dân, đồng thời giúp giảm bớt gánh nặng cho hệ thống y
tế công lập.
3. Phát triển bảo
hiểm y tế
Hoạt động khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
(BHYT) tiếp tục được thực hiện có hiệu quả tại các cơ sở
khám, chữa bệnh công lập. Số người tham gia BHYT tăng dần qua các năm và đến
nay đạt khoảng 90,11% trên tổng dân số của tỉnh.
Hoạt động khám chữa bệnh cho người
nghèo được triển khai từ năm 2003 và đến năm 2008, toàn bộ người nghèo, đối tượng
chính sách xã hội đều đã được cấp thẻ khám, chữa bệnh dưới hình thức bảo hiểm y
tế, giúp cho người nghèo được tiếp cận với các dịch vụ y tế một cách thuận lợi,
góp phần thực hiện công bằng trong khám chữa bệnh cho nhân dân.
4. Đổi mới cơ chế
quản lý tài chính, huy động các nguồn lực trong và ngoài nước
Thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập,
đến nay có 29 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế, trong đó: 04 đơn vị đã thực
hiện tự chủ 100% chi phí hoạt động thường xuyên, 25 đơn vị thực hiện tự chủ một
phần chi phí hoạt động thường xuyên. Trong số các đơn vị đã tự chủ một phần có
10 đơn vị tự chủ được từ 50% - 97%, 08 đơn vị tự chủ từ >24% - 49%, 07 đơn vị
tự chủ từ 0,8% - 11% chi phí thường xuyên.
Toàn ngành Y tế tỉnh Quảng Ngãi tự chủ
chi thường xuyên 63,44% tổng số chi.
Ngành Y tế đã vận động các tổ chức nước
ngoài như Quỹ Toàn cầu, Ngân hàng Phát triển Châu Á, Ngân hàng thế giới, các doanh
nghiệp trong nước hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, xe ô tô cứu
thương cho nhiều đơn vị trong ngành.
II. NHỮNG TỒN TẠI,
HẠN CHẾ
Bên cạnh những kết quả đạt được, công
tác xã hội hóa các hoạt động y tế vẫn còn một số mặt hạn
chế, đó là:
1. Hệ thống y tế công lập trên địa
bàn tỉnh chưa thật sự đáp ứng nhu cầu chăm sóc y tế ngày càng cao của nhân dân.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu thốn, lạc hậu; nguồn nhân lực có trình
độ chuyên môn cao, đặc biệt là bác sĩ, kỹ thuật viên cao cấp, điều dưỡng cao cấp
còn thiếu ở các tuyến y tế.
2. Đầu tư phát triển sự nghiệp y tế
trong những năm qua chủ yếu từ nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn lực huy động từ
xã hội còn rất thấp, chưa tương xứng với tiềm năng và tiến trình phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh.
3. Các mô hình xã hội hóa y tế, đặc biệt là xã hội từ thiện trên địa bàn tỉnh mặc dù đã được hình
thành nhưng còn mang tính tự phát.
4. Thực trạng phát triển của các loại hình y tế tư nhân trong tỉnh chủ yếu vẫn chỉ là các loại
hình phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa với quy mô nhỏ và tập trung ở
khu vực đồng bằng, thành phố, thị trấn. Đã có đa khoa, chuyên khoa tư nhân
nhưng với quy mô nhỏ. Chưa có: Trung tâm chẩn đoán y khoa,
Dịch vụ vận chuyển người bệnh trong nước và quốc tế; cơ sở y tế dự phòng (tiêm
chủng phòng bệnh, phun hóa chất diệt khuẩn, tư vấn vệ sinh
môi trường, thông tin và giáo dục sức khỏe); cơ sở cung cấp
dịch vụ xét nghiệm, kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm, thuốc và mỹ phẩm.
Tất cả các cơ sở y tế ngoài công lập
hiện có đều được tổ chức với quy mô nhỏ lẻ, chưa có các bệnh viện đa khoa,
trung tâm chẩn đoán y khoa hiện đại, các cơ sở hành nghề y tế dự phòng tư nhân;
đồng thời các cơ sở y tế ngoài công lập hiện nay chủ yếu tập trung ở các khu vực
thị trấn, thành phố.
Những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện các dự án xã hội hóa hoạt động y tế:
- Về giao đất, cho thuê đất, thuê tài
sản:
Gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong
việc giải phóng mặt bằng, cho thuê đất, thuê tài sản trên đất.
- Một số nhà đầu tư, đã được phê duyệt
chủ trương đầu tư, cho thuê đất nhưng không có năng lực tài chính nên triển
khai chậm hoặc chấm dứt thực hiện dự án.
- Hoạt động liên doanh, liên kết, huy
động nguồn lực cá nhân, tổ chức trong các cơ sở y tế công lập còn rất hạn chế.
III. NGUYÊN NHÂN
1. Một bộ phận lãnh đạo các cấp chính
quyền, các đoàn thể, doanh nghiệp và đơn vị trong ngành y tế, cũng như người
dân, chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác xã hội hóa y tế nên kết quả đạt được chưa cao.
2. Công tác triển khai thực hiện chủ
trương xã hội hóa y tế còn chậm, chưa có cơ chế, giải pháp
cụ thể nhằm thu hút, huy động tối đa tiềm năng, trí tuệ, vật chất trong nhân
dân để đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa y tế.
Phần III
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
lãnh đạo các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể và toàn xã hội về xã hội
hóa hoạt động y tế; phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất
trong nhân dân, tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước và huy động các thành phần
kinh tế, các tổ chức và cá nhân đầu tư cơ sở vật chất và chăm lo sự nghiệp bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; tạo điều kiện cho
nhân dân, các đối tượng chính sách, người nghèo, đồng bào dân tộc miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách và dịch vụ
chăm sóc sức khỏe ở mức độ ngày càng cao và thuận lợi nhất,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Đạt tỷ lệ 29,34 giường bệnh/10.000
dân vào năm 2020, trong đó có 27,93 giường bệnh công lập, 1,41 giường bệnh thuộc
bệnh viện ngoài công lập; 37,56 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2025, trong đó
có 29,03 giường bệnh công lập, 8,53 giường bệnh thuộc bệnh viện ngoài công lập.
b) Đến năm 2025,
các bệnh viện công lập của tỉnh hoàn thành việc xây dựng Đề án chuyển sang hoạt
động theo cơ chế cung ứng dịch vụ và từng bước triển khai thực hiện. Đến năm
2025, có 09 đơn vị công lập chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ cung ứng dịch
vụ dưới hình thức tự chủ hoàn toàn về tổ chức, nhân sự và tài chính, bao gồm
các đơn vị: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh, Bệnh viện Y học cổ
truyền tỉnh, Trung tâm Nội tiết tỉnh, Trung tâm Mắt tỉnh, Bệnh viện đa khoa Đặng
Thùy Trâm, Bệnh viện đa khoa thành phố Quảng Ngãi, Bệnh viện đa khoa huyện Sơn
Tịnh, Trường Cao đẳng Y tế Đặng Thùy Trâm.
c) Xây dựng hoàn thành, đưa công
trình sửa chữa, cải tạo, mở rộng khu điều trị mới nội trú 04 tầng của Bệnh viện
Y học cổ truyền tỉnh vào sử dụng đầu năm 2020; công trình Bệnh viện Y học cổ
truyền tỉnh với quy mô tăng thêm 100 giường bệnh, hoàn thành, đưa vào sử dụng
trong năm 2021; đầu tư phát triển Bệnh viện đa khoa tỉnh lên hạng I (với nhiều chuyên khoa sâu như: Nội tim mạch can thiệp, Ngoại chấn
thương, Ung bướu...); xây dựng hoàn thành, đưa vào sử dụng Trung tâm Nội tiết
trong năm 2021-2022. Đầu tư nâng cấp, mở rộng: Bệnh viện Tâm thần tỉnh trong
năm 2019-2020; Đầu tư xây dựng mới: Trung tâm Y tế huyện Sơn Tịnh, với quy mô
100 giường bệnh, Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng tỉnh, với quy mô 200
giường bệnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật trong giai đoạn 2021-2025; nâng cấp,
sửa chữa các cơ sở y tế công lập còn lại.
d) Khuyến khích đầu tư, thành lập các
bệnh viện tư nhân và các loại hình y tế ngoài công lập. Đến năm 2025, có ít nhất
06 bệnh viện đa khoa, 02 bệnh viện chuyên khoa, gồm có:
- Bệnh viện đa khoa Phúc Hưng tại phường
Nghĩa Chánh, thành phố Quảng Ngãi, với quy mô 45 giường bệnh, đã đưa vào sử dụng
từ tháng 3/2019;
- Khu dịch vụ chất lượng cao Bệnh viện
đa khoa tỉnh, tại Bệnh viện đa khoa tỉnh, với quy mô 500 giường bệnh, đang thi
công;
- Bệnh viện đa khoa Thiên Phúc, tại
xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ, với quy mô 32 giường bệnh, đang làm thủ tục xin
thuê đất;
- Bệnh viện kỹ thuật cao Thiện Nhân Quảng
Ngãi, tại đường Lê Hữu Trác, phường Trần Phú, thành phố Quảng Ngãi, với quy mô
100 giường bệnh, đang trình phê duyệt chủ trương đầu tư;
- Bệnh viện đa khoa Thái Bình Dương,
tại phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi, với quy mô 200 giường bệnh,
đã có chủ trương đầu tư đang tiến hành thực hiện;
- Bệnh viện Bình An Châu Ổ, tại thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn, với quy mô
120 giường;
- Bệnh viện Mắt kỹ thuật cao Quảng
Ngãi, tại đường Nguyễn Tự Tân, phường Trần Phú, thành phố Quảng Ngãi, với quy mô
10 giường bệnh, đã đưa vào sử dụng từ cuối năm 2013;
- Bệnh viện chuyên khoa Ngoại-Sản, với
quy mô 100-200 giường bệnh, tại thành phố Quảng Ngãi hoặc huyện Tư Nghĩa.
(Cụ thể có Phụ lục II và III kèm
theo)
đ) Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế: Năm 2020 đạt 90,6%; vào năm 2025 đạt 100%; tỷ lệ Trạm
y tế xã có bác sĩ: đạt 100%.
e) Tỷ lệ người tham gia đóng bảo hiểm
y tế đến năm 2025 đạt 95%.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh hoạt
động tuyên truyền
Tổ chức quán triệt trong các cấp ủy
đảng, chính quyền và đoàn thể về tầm quan trọng của công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; đưa nội dung
công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và kế hoạch hoạt động của các
ngành.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ
trương xã hội hóa công tác y tế trong các tầng lớp nhân
dân; làm cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người dân nhận thức rõ mục
tiêu của xã hội hóa công tác y tế là nhằm phát huy tiềm
năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội tham gia bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe nhân dân, trong đó hệ thống y tế công lập
giữ vai trò chủ đạo.
2. Đảm bảo cơ chế,
chính sách khuyến khích của Nhà nước đối với các hoạt động xã hội hóa y tế
Các cá nhân, tổ chức tham gia vào các
hoạt động xã hội hóa y tế được hưởng chính sách khuyến
khích, ưu đãi về đất đai, thuế, tài chính, tín dụng theo quy định của pháp luật;
Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về ưu
đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi. UBND tỉnh có quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2025 cho các cơ sở y tế ngoài công lập; thực
hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao đất đã hoàn thành giải phóng
mặt bằng cho nhà đầu tư thuê để thực hiện dự án xã hội hóa.
3. Huy động các
nguồn lực nâng cao năng lực hệ thống y tế công lập
Tiếp tục tăng đầu tư cho sự nghiệp y
tế, trong đó ngân sách đảm bảo cho y tế công cộng và chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng chính sách, người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi, ưu
tiên tập trung cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, đặc biệt là những vùng khó khăn
ít có khả năng thu hút đầu tư. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nhân lực cho các trạm y tế theo tiêu chí quốc gia, góp phần hoàn thiện mạng lưới
y tế cơ sở.
Khuyến khích các cơ sở y tế công lập
huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; hợp tác
và liên kết với các doanh nghiệp, cá nhân để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,
nâng cấp trang thiết bị và cung cấp các dịch vụ y tế phù hợp với quy hoạch mạng lưới y tế của tỉnh. Khuyến khích tư nhân đầu tư
vào một số dịch vụ phụ trợ tại các bệnh viện công của tỉnh và huyện như: Dịch vụ
tiệt trùng, giặt là, ăn uống, xây dựng nhà để xe, dịch vụ làm vệ sinh, nhà trọ
cho bệnh nhân; dịch vụ vận chuyển cấp cứu, bảo vệ.
4. Phát huy quyền
tự chủ của các đơn vị sự nghiệp y tế
Các đơn vị sự nghiệp y tế tổ chức thực
hiện có hiệu quả Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 và Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập.
Khuyến khích các cơ sở y tế công lập
liên kết với các cá nhân, doanh nghiệp để đầu tư các trang thiết bị y tế tiên
tiến, hiện đại, phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh, phòng bệnh cho nhân dân; khuyến
khích phát triển mô hình huy động vốn từ cán bộ, nhân viên các đơn vị y tế (dưới
dạng cổ đông) và từ quỹ phúc lợi của các đơn vị có điều kiện (tương tự như vốn
cổ đông của cán bộ, nhân viên) để đầu tư thiết bị y tế, các phương tiện phục vụ
chăm sóc bệnh nhân.
Xã hội hóa hoạt
động trạm y tế xã, phường theo hướng liên kết đầu tư trang thiết bị y tế và dịch
vụ y tế (siêu âm, điện tim, dịch vụ hộ sinh, y học cổ truyền); triển khai mô
hình bác sĩ gia đình.
5. Phát triển mạng
lưới y tế ngoài công lập
Khuyến khích phát triển các loại hình
y tế ngoài công lập, gồm cơ sở khám, chữa bệnh như bệnh viện đa khoa tư nhân với
quy mô từ 31 giường trở lên, bệnh viện chuyên khoa tư nhân với quy mô từ 21 giường
trở lên; trung tâm chẩn đoán y khoa, trung tâm vận chuyển cấp cứu. Tại các địa
bàn kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn kinh tế-xã
hội khó khăn khuyến khích, ưu đãi phát triển các loại hình phòng khám đa khoa
(có từ 8-10 giường lưu trở lên), phòng khám chuyên khoa,
phòng chuẩn trị y học cổ truyền, bác sĩ gia đình, trung
tâm tư vấn sức khỏe và kế hoạch hóa
gia đình.
Hình thành và phát triển cơ sở y tế dự
phòng (tiêm chủng phòng bệnh, phun hóa chất diệt khuẩn, tư vấn vệ sinh
môi trường, thông tin và giáo dục sức khỏe); cơ sở cung cấp
dịch vụ xét nghiệm, kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm, thuốc và mỹ phẩm.
Khuyến khích các cá nhân, tổ chức
trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động từ thiện; tăng cường vận động cho
Quỹ khám chữa bệnh người nghèo, vừa để giải quyết mua Thẻ bảo hiểm y tế cho người
nghèo, vừa tạo điều kiện hỗ trợ cho những người có hoàn cảnh khó khăn khi mắc
phải các bệnh hiểm nghèo chữa bệnh.
Tăng cường công tác quản lý, giám
sát, thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước đối
với các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa y tế.
6. Phát triển bảo
hiểm y tế toàn dân:
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế, nhất là tuyến huyện, xã; đảm
bảo nhân lực, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng đi đôi với việc phát triển, ứng dụng
các kỹ thuật y tế tiên tiến, hiện đại, tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế một cách công bằng.
Phát triển nhanh bảo hiểm y tế học
sinh, sinh viên; Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và
các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Xây dựng mô hình tổ chức, khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế tại tuyến xã; ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn.
Cơ sở y tế ngoài công lập có đủ điều
kiện theo quy định của Nhà nước về y tế được phép tổ chức khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
7. Phát triển nguồn
nhân lực:
Trên cơ sở Đề án phát triển nguồn
nhân lực chung của tỉnh, xây dựng Đề án
phát triển nguồn nhân lực y tế gồm các nội dung về chính sách đào tạo (chính
quy, cử tuyển, liên thông, nâng cao), bồi dưỡng, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực
y tế phù hợp với từng tuyến chuyên
môn kỹ thuật và từng lĩnh vực chuyên ngành, chú trọng đến
tuyến y tế cơ sở, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Ưu tiên phát
triển nhân lực thuộc chuyên ngành Nhi, Y học cổ truyền, Y học dự phòng cho các tuyến y tế và nhân lực có trình độ chuyên khoa sâu cho tuyến tỉnh.
Thực hiện việc điều động, luân chuyển
cán bộ có trình độ bác sĩ về công tác tại các trạm y tế xã,
đảm bảo 100% trạm y tế xã có bác sĩ hoạt động.
Thực hiện chính sách bình đẳng giữa
khu vực y tế công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, về công nhận các danh hiệu nhà nước, về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của toàn bộ hệ thống y
tế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xã hội hóa y tế trên địa bàn tỉnh.
8. Tăng cường quản
lý nhà nước về y tế
Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi
cho các cá nhân, tổ chức đầu tư nguồn lực vào lĩnh vực y tế theo đúng các quy định
của Nhà nước về xã hội hóa y tế. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến lĩnh vực y tế trên địa bàn
tỉnh. Kịp thời động viên, khen thưởng các cá nhân, tổ chức có nhiều thành tích
xuất sắc; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế nói
chung và xã hội hóa y tế nói riêng.
Tăng cường giáo dục y đức cho đội ngũ
cán bộ, nhân viên y tế, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ người bệnh ở tất cả
các cơ sở khám, chữa bệnh; gắn việc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, trau dồi
chuyên môn của cán bộ, nhân viên y tế với cuộc vận động học tập và làm theo tư
tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố và các đoàn thể có trách nhiệm tổ chức quán triệt các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa hoạt động y tế đến cán bộ, công
chức, viên chức và cộng đồng dân cư để nâng cao nhận thức và huy động sự tham
gia tự nguyện, tích cực của toàn xã hội vào hoạt động xã hội hóa y tế.
1. Sở Y tế:
Là cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp
với các sở, ban ngành liên quan giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án xã hội hóa hoạt động y tế trên
địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý
thực hiện các mô hình xã hội hóa y tế phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Phối hợp với các sở, ban ngành, địa
phương xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt: Đề án đào tạo,
thu hút, sử dụng nguồn nhân lực y tế;
Đề án điều động, luân chuyển cán bộ có trình độ bác sĩ về
công tác tại các trạm y tế xã; Đề án Quy hoạch và phát triển hệ thống y tế trên
địa bàn tỉnh; Đề án từng bước chuyển các cơ sở y tế công lập sang hoạt động
theo cơ chế cung ứng dịch vụ dưới hình thức tự chủ hoàn
toàn về tổ chức, nhân sự và tài chính.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát các hoạt động liên quan đến lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố
và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh về quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo quỹ đất bố
trí cho hoạt động xã hội hóa lĩnh vực y tế trên địa bàn.
Tăng cường công tác quản lý, giám sát
và thanh-kiểm tra việc sử dụng quỹ đất, hoạt động bảo vệ
môi trường trong lĩnh vực y tế, đặc biệt là quản lý chất
thải y tế trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Xây
dựng
Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh Quyết định chủ trương đầu tư các dự án
phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt; phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh các vấn đề có liên
quan đến cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất trong lĩnh vực xã hội hóa hoạt động y tế.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
được UBND tỉnh giao đối với hoạt động đầu tư xây dựng và chất lượng công trình
y tế theo đúng quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến đầu tư, triển khai các dự
án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa hoạt động y tế; tham mưu bố trí vốn từ ngân
sách để đầu tư các cơ sở y tế công lập theo kế hoạch.
5. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ngành thực hiện
các nhiệm vụ liên quan đến triển khai các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội
hóa hoạt động y tế.
Phối hợp với Sở
Y tế tham mưu UBND tỉnh về chế độ, chính sách liên quan
tài chính theo quy định khi thực hiện Đề án.
Thẩm định và tham mưu cho UBND tỉnh
quyết định phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh về quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
6. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở
Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây
dựng kế hoạch đào tạo, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn
cao (tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên khoa cấp I, II, Đại học điều dưỡng, dược sĩ đại học)
đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ xã hội hóa.
Hướng dẫn quy trình, thủ tục xét khen
thưởng các danh hiệu thi đua đối với các cá nhân, tập thể tham gia đóng góp cho
hoạt động xã hội hóa và đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa
theo quy định của Nhà nước.
7. Thủ
trưởng các sở, ban ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm tích
cực phối hợp có hiệu quả với Sở Y tế trong quá trình triển khai Đề án, tham mưu cho UBND tỉnh quy định cụ thể các chính sách khuyến khích
xã hội hóa hoạt động y tế theo quy định của pháp luật.
8. Bảo hiểm Xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở
Y tế xây dựng lộ trình, kế hoạch thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; thẩm định,
kiểm tra điều kiện của các cơ sở y tế ngoài công lập đăng ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
9. UBND các huyện, thành phố
Xây dựng và tổ chức triển khai Kế
hoạch thực hiện Đề án; phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các sở, ban ngành của tỉnh trong việc
tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn quản lý.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tăng cường chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp cùng với các tổ chức đoàn thể tích cực phối hợp với ngành y tế trong các hoạt động CS&BVSKND, đặc biệt là hoạt động
xây dựng “Làng văn hóa sức khoẻ” và y tế cộng đồng.
11. Trách nhiệm của các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập
Các cơ sở y tế công lập và ngoài công
lập có trách nhiệm nghiêm túc thực hiện các chủ trương, chính sách, quy định của
Nhà nước về lĩnh vực y tế và các quy định khác có liên quan; đảm bảo các điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực chuyên môn, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của Nhân dân.
Các cơ sở y tế công
lập chủ động xây dựng chương trình, kế
hoạch thực hiện việc chuyển sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích. Khuyến
khích các cơ sở y tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ
dưới hình thức tự chủ hoàn toàn về tổ chức, nhân sự và tài chính./.