VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019
|
LUẬT
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13 ngày 24 tháng
6 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Luật số 55/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Kiểm toán nhà nước[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng
Kiểm toán nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán viên nhà nước; quyền hạn
và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với hoạt động kiểm
toán nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Kiểm toán nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính
công, tài sản công.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đối
với hoạt động kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
là văn bản do Kiểm toán nhà nước lập và công bố sau mỗi cuộc kiểm toán để đánh
giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán. Báo cáo kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm
toán nhà nước ủy quyền ký tên, đóng dấu.
2. Bằng chứng kiểm toán là tài liệu,
thông tin do Kiểm toán viên nhà nước thu thập liên quan đến cuộc kiểm toán, làm
cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.
2a.[2] Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán là cơ quan, tổ
chức, cá nhân được xác định trong quá trình kiểm toán tại đơn vị được kiểm
toán là có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của
đơn vị được kiểm toán.
3. Đơn vị được kiểm toán là cơ quan, tổ
chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
4. Hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán là
các tài liệu do Kiểm toán nhà nước thu thập, phân loại, sử dụng, lập, lưu trữ
và quản lý theo quy định.
5. Hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
là việc đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài
chính công, tài sản công hoặc báo cáo tài chính liên quan đến quản lý, sử dụng
tài chính công, tài sản công; việc chấp hành pháp luật và hiệu quả trong việc
quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
6. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành là đơn
vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, thực hiện kiểm toán đối với đơn vị được kiểm
toán ở trung ương và các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước.
7. Kiểm toán nhà nước khu vực là đơn vị
trực thuộc Kiểm toán nhà nước, thực hiện kiểm toán đối với đơn vị được kiểm
toán ở địa phương và các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước.
8. Kiểm toán viên nhà nước là công chức
nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch kiểm toán viên nhà
nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
9. Ngạch Kiểm toán viên nhà nước là tên gọi
thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm toán
viên nhà nước, bao gồm các ngạch: Kiểm toán viên, Kiểm toán viên chính và Kiểm
toán viên cao cấp.
10. Tài chính công bao gồm: ngân sách nhà
nước; dự trữ quốc gia; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tài chính của
các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn
vị cung cấp dịch vụ, hàng hóa công, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp có sử dụng kinh phí, ngân quỹ nhà nước; phần vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp; các khoản nợ công.
11. Tài sản công bao gồm: đất đai; tài
nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời; tài
nguyên thiên nhiên khác; tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp; tài sản công được giao cho các doanh nghiệp quản lý và sử dụng;
tài sản dự trữ nhà nước; tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng
và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Điều 4. Đối tượng kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước
Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là việc
quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của đơn vị được kiểm toán.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
1. Độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
2. Trung thực, khách quan, công khai, minh bạch.
Điều 6. Chuẩn mực kiểm toán
nhà nước
1. Chuẩn mực kiểm toán nhà nước là những quy định
và hướng dẫn về yêu cầu, nguyên tắc, thủ tục kiểm toán và xử lý các mối quan hệ
phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ
khi tiến hành hoạt động kiểm toán; là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm
toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước xây dựng và ban hành
hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 7. Giá trị pháp lý của
báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau
khi phát hành và công khai có giá trị bắt buộc phải thực hiện đối với đơn vị được
kiểm toán về sai phạm trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
2. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là
căn cứ để:
a) Quốc hội sử dụng trong quá trình xem xét, quyết
định và giám sát việc thực hiện: mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản
phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hằng năm của đất nước; chủ trương đầu tư
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; chính sách cơ bản về
tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết
định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương; mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; dự
toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; phê chuẩn quyết toán
ngân sách nhà nước;
b) Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức,
cơ quan khác của Nhà nước sử dụng trong công tác quản lý, điều hành và thực thi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
c) Hội đồng nhân dân sử dụng trong quá trình xem
xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương; giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản
công và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
d) Đơn vị được kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại.
Điều 8. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với Kiểm
toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước:
a) Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị
được kiểm toán;
b) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình
thường của đơn vị được kiểm toán;
c) Đưa, nhận, môi giới hối lộ;
d) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm
toán;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi;
e) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của
đơn vị được kiểm toán;
g) Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm
toán chưa được công bố chính thức.
2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với đơn vị
được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm
toán[3]:
a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ
cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước;
b) Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và
Kiểm toán viên nhà nước;
c) Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy
đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước;
d) Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà
nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước;
đ) Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài
chính công, tài sản công.
3. Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can
thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Mục 1. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 9. Chức năng của Kiểm
toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước có chức năng đánh giá, xác nhận,
kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản
công.
Điều 10. Nhiệm vụ của Kiểm
toán nhà nước
1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm và báo
cáo Quốc hội trước khi thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm
và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3.[4] Xem xét, quyết định
việc kiểm toán trong trường hợp sau đây:
a) Khi có đề nghị của Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức không có
trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước;
b) Theo quy định của Luật Phòng, chống tham
nhũng.
Trường hợp không thực hiện kiểm toán theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản này thì thông báo rõ lý do cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân đã đề nghị.
4. Trình ý kiến của Kiểm toán nhà nước để Quốc hội
xem xét, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, quyết định phân bổ ngân sách
trung ương, quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
5. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của
Chính phủ trong việc xem xét về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ
ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, phương
án bố trí ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia do Quốc hội quyết định và quyết toán ngân sách nhà nước.
6. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội trong
hoạt động giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách, giám sát
việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài chính khi có yêu cầu.
6a.[5] Thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống tham nhũng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
7. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của
Chính phủ, các cơ quan có thẩm quyền trình dự án luật, pháp lệnh khi có yêu cầu
trong việc xây dựng và thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh.
8.[6] Báo cáo tổng hợp kết
quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán với Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cung cấp kết quả kiểm
toán cho Bộ Tài chính, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân nơi kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng và pháp luật có liên quan.
9. Giải trình về kết quả kiểm toán với Quốc hội
và các cơ quan của Quốc hội theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán,
báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
11. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
12. Chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát nhân dân và cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý những vụ
việc có dấu hiệu của tội phạm, vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân
đã được phát hiện thông qua hoạt động kiểm toán.
13. Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu,
số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định
của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm
toán nhà nước.
15. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa
học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực của Kiểm toán nhà nước.
16. Tổ chức thi, cấp, thu hồi và quản lý chứng
chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
17. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về kiểm toán nhà nước.
18. Xây dựng và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành Chiến lược phát triển Kiểm toán nhà nước.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Quyền hạn của Kiểm
toán nhà nước
1. Trình dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật.
2.[7] Yêu cầu đơn vị được kiểm
toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; được
truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm
toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để
khai thác, thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm
vi kiểm toán; việc truy cập dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp luật.
2a.[8] Thực hiện việc kiểm
tra, đối chiếu các nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán
của đơn vị được kiểm toán tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động kiểm toán.
3. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với sai phạm trong báo cáo
tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; kiến nghị thực hiện biện
pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do Kiểm toán nhà nước phát hiện.
4. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu
đơn vị được kiểm toán thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm
toán về sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp
luật; đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật những trường hợp không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước.
5. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý
những vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua
hoạt động kiểm toán.
6. Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở
hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc cung cấp thông tin, tài liệu
sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước.
6a.[9] Xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
7. Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết.
8. Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán
thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản
công; Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu, tài
liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện.
9. Kiến nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung
các cơ chế, chính sách và pháp luật.
Mục 2. HỆ THỐNG TỔ CHỨC KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 12. Tổng Kiểm toán nhà
nước
1. Tổng Kiểm toán nhà nước là người đứng đầu Kiểm
toán nhà nước, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước do Quốc hội bầu, miễn
nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán nhà nước là 05
năm theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Tổng Kiểm toán nhà nước có thể được bầu lại
nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tục.
Điều 13. Trách nhiệm của Tổng
Kiểm toán nhà nước
1. Lãnh đạo và chỉ đạo Kiểm toán nhà nước thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật
này.
2. Trình bày báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán
năm, báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, báo
cáo trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội trước
Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
4.[10] Quyết định và tổ chức
thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động
kiểm toán nhà nước; phòng, chống tham nhũng trong cơ quan Kiểm toán nhà nước
theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền của công chức, viên chức
thuộc Kiểm toán nhà nước.
4a.[11] Ban hành Quy trình
kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng để quy định trình tự, thủ tục tiến
hành kiểm toán, việc xác minh, làm rõ vụ việc tham nhũng, việc công khai báo
cáo kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.
5. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
6. Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định
biên chế và việc thành lập, sáp nhập, giải thể đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà
nước.
7. Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính độc
lập và chất lượng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt
động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Quyền hạn của Tổng
Kiểm toán nhà nước
1. Ban hành quyết định kiểm toán.
2. Được mời tham dự phiên họp toàn thể của Quốc
hội, phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ về vấn đề
có liên quan.
3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy
định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng cấp trên trực
tiếp của đơn vị được kiểm toán xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; cung cấp
thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước; không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước. Trường
hợp kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước không được giải quyết hoặc giải
quyết không đầy đủ thì Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị người có thẩm quyền
xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định việc kiểm toán theo đề nghị của cơ
quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này.
6. Quyết định việc niêm phong tài liệu, kiểm tra
tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có liên quan.
7. Đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 15. Phó Tổng Kiểm toán
nhà nước
1. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước giúp Tổng Kiểm
toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước
và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về nhiệm vụ được phân công.
Khi Tổng Kiểm toán nhà nước vắng mặt, một Phó Tổng Kiểm toán nhà nước được Tổng
Kiểm toán nhà nước ủy nhiệm thay mặt Tổng Kiểm toán nhà nước lãnh đạo, chỉ đạo
công tác của Kiểm toán nhà nước.
2. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán
nhà nước đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
3. Thời hạn bổ nhiệm của Phó Tổng Kiểm toán nhà
nước là 05 năm.
Điều 16. Tổ chức của Kiểm
toán nhà nước
1. Kiểm toán nhà nước được tổ chức và quản lý tập
trung thống nhất gồm Văn phòng Kiểm toán nhà nước, các đơn vị thuộc bộ máy điều
hành, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước khu vực và đơn vị sự
nghiệp công lập.
Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước
khu vực và đơn vị sự nghiệp công lập có tài khoản và con dấu riêng.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định số lượng
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước theo đề nghị của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 17. Kiểm toán trưởng,
Phó Kiểm toán trưởng
1. Kiểm toán trưởng là người đứng đầu Kiểm toán
nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán nhà nước khu vực.
2. Phó Kiểm toán trưởng giúp việc Kiểm toán trưởng,
thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Kiểm toán trưởng và chịu trách nhiệm
trước Kiểm toán trưởng về nhiệm vụ được phân công.
3. Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng phải
là Kiểm toán viên chính trở lên.
4. Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Kiểm toán trưởng và Phó Kiểm toán trưởng.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm
toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng do Tổng Kiểm toán nhà nước quy định.
Mục 3. HỘI ĐỒNG KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
Điều 18. Thành lập và giải
thể Hội đồng Kiểm toán nhà nước
1. Hội đồng Kiểm toán nhà nước được thành lập
khi cần thiết để tư vấn cho Tổng Kiểm toán nhà nước thẩm định các báo cáo kiểm
toán quan trọng; giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện tái thẩm định các báo
cáo kiểm toán theo kiến nghị của đơn vị được kiểm toán, giải quyết khiếu nại về
báo cáo kiểm toán.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập
Hội đồng Kiểm toán nhà nước, quyết định thành viên và quy chế làm việc của Hội
đồng. Hội đồng Kiểm toán nhà nước do một Phó Tổng Kiểm toán nhà nước làm Chủ tịch.
Căn cứ từng trường hợp cụ thể, Tổng Kiểm toán nhà nước được mời các chuyên gia
không thuộc Kiểm toán nhà nước tham gia Hội đồng.
3. Hội đồng Kiểm toán nhà nước tự giải thể khi kết
thúc nhiệm vụ.
Điều 19. Nguyên tắc làm việc
của Hội đồng Kiểm toán nhà nước
1. Làm việc theo chế độ tập thể.
2. Quyết định theo đa số, ý kiến thiểu số được bảo
lưu và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Biên bản và các tài liệu của Hội đồng Kiểm
toán nhà nước được bảo quản, lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Chương III
KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
VÀ CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 20. Các ngạch Kiểm
toán viên nhà nước
1. Kiểm toán viên nhà nước gồm các ngạch sau đây:
a) Kiểm toán viên;
b) Kiểm toán viên chính;
c) Kiểm toán viên cao cấp.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 21. Tiêu chuẩn chung của
Kiểm toán viên nhà nước
Kiểm toán viên nhà nước phải bảo đảm các tiêu
chuẩn của công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các
tiêu chuẩn sau đây:
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm,
liêm khiết, trung thực, khách quan;
2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một
trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật
hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán;
3. Đã có thời gian làm việc liên tục từ 05 năm
trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm
toán ở Kiểm toán nhà nước từ 03 năm trở lên, không kể thời gian tập sự;
4. Có chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 22. Trách nhiệm của Kiểm
toán viên nhà nước
1. Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và chịu trách
nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; đưa ra ý kiến đánh
giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.
2. Tuân thủ pháp luật, nguyên tắc hoạt động, chuẩn
mực, quy trình, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và các quy định khác
có liên quan của Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những bằng
chứng, đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.
4. Thu thập bằng chứng kiểm toán, ghi nhận và
lưu giữ tài liệu làm việc của Kiểm toán viên nhà nước theo quy định của Tổng Kiểm
toán nhà nước.
5. Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được
trong quá trình kiểm toán.
6. Xuất trình thẻ Kiểm toán viên nhà nước khi thực
hiện nhiệm vụ kiểm toán.
7. Thường xuyên học tập, rèn luyện để nâng cao
kiến thức chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp; thực hiện chương trình cập
nhật kiến thức hằng năm theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
8. Báo cáo kịp thời, đầy đủ với người ra quyết định
thành lập Đoàn kiểm toán khi có trường hợp quy định tại Điều 28
của Luật này và các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập của Kiểm
toán viên nhà nước.
Điều 23. Tiêu chuẩn bổ nhiệm
vào ngạch Kiểm toán viên
1. Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của Kiểm toán
viên nhà nước quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật về kiểm toán nhà nước; có kiến thức về quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế - xã hội.
3. Nắm được quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực kiểm
toán nhà nước.
4. Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên.
Điều 24. Tiêu chuẩn bổ nhiệm
vào ngạch Kiểm toán viên chính
1. Nắm vững và áp dụng thành thạo quy định của
pháp luật về kiểm toán nhà nước.
2. Có năng lực đề xuất, tham mưu xây dựng chiến
lược phát triển ngành, kế hoạch kiểm toán dài hạn, trung hạn và khả năng về tổng
kết, nghiên cứu lý luận chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán; có khả năng xây dựng
chuẩn mực kiểm toán nhà nước và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực kiểm
toán nhà nước.
3. Hiểu biết các thông lệ và chuẩn mực kiểm toán
quốc tế.
4. Có thâm niên tối thiểu ở ngạch Kiểm toán viên
là 05 năm hoặc ở ngạch tương đương là 08 năm.
5. Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên chính.
Điều 25. Tiêu chuẩn bổ nhiệm
vào ngạch Kiểm toán viên cao cấp
1. Nắm vững và có khả năng chỉ đạo áp dụng quy
trình, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ ở các lĩnh vực kiểm toán
vào hoạt động kiểm toán.
2. Có năng lực chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học
cấp bộ, cấp nhà nước về lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
3. Có thâm niên tối thiểu ở ngạch Kiểm toán viên
chính là 05 năm hoặc ở ngạch tương đương là 08 năm.
4. Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên cao cấp.
Điều 26. Thẻ Kiểm toán viên
nhà nước
1. Thẻ Kiểm toán viên nhà nước do Tổng Kiểm toán
nhà nước cấp cho Kiểm toán viên nhà nước để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định mẫu và chế độ
quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 27. Miễn nhiệm Kiểm
toán viên nhà nước
1. Kiểm toán viên nhà nước được miễn nhiệm trong
các trường hợp sau đây:
a) Nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành;
b) Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì
lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm toán viên nhà nước bị miễn nhiệm trong
các trường hợp sau đây:
a) Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật;
b) Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
8 của Luật này;
c) Vi phạm phẩm chất đạo đức Kiểm toán viên nhà
nước;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ ở ngạch bổ nhiệm;
đ) Có bằng chứng phát hiện người đã được bổ nhiệm
vào ngạch Kiểm toán viên nhà nước có gian lận trong thi cử, hồ sơ bổ nhiệm vào
ngạch.
Điều 28. Các trường hợp
không được bố trí làm thành viên Đoàn kiểm toán
1. Mua cổ phần, góp vốn hoặc có quan hệ về lợi
ích kinh tế với đơn vị được kiểm toán.
2. Đã từng giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành
viên ban kiểm soát, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại đơn vị được kiểm
toán của các năm tài chính được kiểm toán.
3. Trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi
thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng
hoặc phụ trách kế toán tại đơn vị được kiểm toán.
4. Có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi,
bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột với
người đứng đầu, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán của đơn vị được kiểm
toán.
Điều 29. Cộng tác viên Kiểm
toán nhà nước
1. Kiểm toán nhà nước được sử dụng cộng tác viên
là chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý trong nước và ngoài nước dưới hình thức
hợp đồng thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí sử dụng cộng tác viên được bố trí trong
kinh phí hoạt động hằng năm của Kiểm toán nhà nước.
2. Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng;
b) Chấp hành quy định của pháp luật về kiểm toán
nhà nước;
c) Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán nhà nước và
trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể việc
sử dụng cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
Mục 1. QUYẾT ĐỊNH KIỂM TOÁN
Điều 30. Căn cứ để ban hành
quyết định kiểm toán
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định kiểm
toán khi có một trong các căn cứ sau đây:
1. Kế hoạch kiểm toán hằng năm của Kiểm toán nhà
nước;
2. Yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
3.[12] Đề nghị của cơ
quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật
này và được Tổng Kiểm toán nhà nước chấp nhận.
Điều 31. Quyết định kiểm
toán
1. Quyết định kiểm toán bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thực hiện cuộc kiểm toán;
b) Đơn vị được kiểm toán;
c) Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán;
d) Địa điểm kiểm toán, thời hạn kiểm toán;
đ) Trưởng Đoàn kiểm toán và các thành viên của
Đoàn kiểm toán.
2. Quyết định kiểm toán phải được gửi cho đơn vị
được kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán chậm nhất là 03 ngày làm việc
và phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký, trừ trường hợp kiểm
toán đột xuất.
3. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu cần
phải thay đổi nội dung, phạm vi, địa điểm, thời hạn kiểm toán và thành viên
Đoàn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước phải quyết định bằng văn bản và gửi
cho đơn vị được kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán theo thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 32. Nội dung kiểm toán
1. Nội dung kiểm toán bao gồm:
a) Kiểm toán tài chính là việc kiểm toán để đánh
giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo
tài chính của đơn vị được kiểm toán;
b) Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm toán để đánh
giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm
toán phải thực hiện;
c) Kiểm toán hoạt động là việc kiểm toán để đánh
giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công,
tài sản công.
2. Căn cứ vào yêu cầu của từng cuộc kiểm toán, Tổng
Kiểm toán nhà nước quyết định nội dung kiểm toán của từng cuộc kiểm toán.
Điều 33. Kiểm toán báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước
1. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách
nhà nước các cấp thực hiện trước khi Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết
toán ngân sách. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các cấp của
địa phương sau khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách thực hiện
theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Trường hợp đã thực hiện kiểm toán nhưng báo
cáo quyết toán ngân sách chưa được Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn thì
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán nhà nước phải tiếp tục
làm rõ những vấn đề Quốc hội, Hội đồng nhân dân yêu cầu để trình Quốc hội, Hội
đồng nhân dân vào thời gian do Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định.
Mục 2. THỜI HẠN KIỂM TOÁN,
ĐỊA ĐIỂM KIỂM TOÁN
Điều 34. Thời hạn kiểm toán
1. Thời hạn của cuộc kiểm toán được tính từ ngày
công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm
toán.
2. Thời hạn của một cuộc kiểm toán không quá 60
ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp phức tạp, cần
thiết kéo dài thời hạn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gia hạn
một lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
3. Đối với cuộc kiểm toán để đánh giá tính kinh
tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công
có quy mô toàn quốc, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định cụ thể về thời hạn kiểm
toán.
Điều 35. Địa điểm kiểm toán
1. Việc kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được
kiểm toán, trụ sở Kiểm toán nhà nước hoặc tại địa điểm khác do Tổng Kiểm toán
nhà nước quyết định.
2. Trường hợp việc kiểm toán được thực hiện
ngoài trụ sở đơn vị được kiểm toán thì đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm
chuyển hồ sơ, tài liệu theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Mục 3. ĐOÀN KIỂM TOÁN
Điều 36. Thành lập và giải
thể Đoàn kiểm toán
1. Đoàn kiểm toán được thành lập để thực hiện
nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định
thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước
chuyên ngành hoặc Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước khu vực. Căn cứ vào quy
mô cuộc kiểm toán, Đoàn kiểm toán có thể có Tổ kiểm toán.
2. Đoàn kiểm toán tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ kiểm toán nhưng phải chịu trách nhiệm về những đánh giá, xác nhận, kết
luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.
Điều 37. Thành phần Đoàn kiểm
toán
1. Trưởng Đoàn kiểm toán.
2. Các Phó trưởng Đoàn kiểm toán.
3. Các Tổ trưởng Tổ kiểm toán, nếu Đoàn kiểm
toán có Tổ kiểm toán.
4. Các thành viên.
Điều 38. Tiêu chuẩn Trưởng
Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán và Tổ trưởng Tổ kiểm toán
1. Tiêu chuẩn của Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng
Đoàn kiểm toán:
a) Có đủ trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo
và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao;
b) Là Kiểm toán viên chính giữ chức vụ từ Phó
trưởng phòng trở lên hoặc Kiểm toán viên giữ chức vụ từ Trưởng phòng trở lên.
2. Tiêu chuẩn của Tổ trưởng Tổ kiểm toán:
a) Có đủ trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo
và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao;
b) Là Kiểm toán viên chính hoặc Kiểm toán viên
giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng trở lên.
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán
1. Trưởng Đoàn kiểm toán có nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo quyết
định kiểm toán;
b)[13] Duyệt kế hoạch kiểm
tra, đối chiếu tại cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm
toán, báo cáo Kiểm toán trưởng trước khi thực hiện; duyệt biên bản kiểm toán của
các Tổ kiểm toán; lập báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo
kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; báo cáo, giải trình kết quả kiểm toán
trước Kiểm toán trưởng và cùng Kiểm toán trưởng báo cáo, giải trình kết quả đó
trước Tổng Kiểm toán nhà nước; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng
Kiểm toán nhà nước thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký vào báo cáo kiểm
toán;
c) Quản lý thành viên Đoàn kiểm toán theo quy định
của Tổng Kiểm toán nhà nước;
d) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Kiểm toán trưởng về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả
hoạt động kiểm toán.
2. Trưởng Đoàn kiểm toán có quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp thông
tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm
toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán liên
quan đến nội dung kiểm toán;
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động kiểm toán[14] cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến nội dung kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán;
c) Đề nghị Kiểm toán trưởng kiến nghị Tổng Kiểm
toán nhà nước quyết định kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá
nhân có liên quan tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước theo quy định của
pháp luật; niêm phong tài liệu của đơn vị được kiểm toán khi có hành vi vi phạm
pháp luật hoặc có hành vi sửa đổi, chuyển dời, cất giấu, tiêu hủy tài liệu có
liên quan đến nội dung kiểm toán;
d) Yêu cầu Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng
Tổ kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán báo cáo kết quả kiểm toán; khi có
ý kiến khác nhau trong Đoàn kiểm toán về kết quả kiểm toán thì Trưởng Đoàn kiểm
toán được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, đồng thời
báo cáo ý kiến khác nhau đó với Kiểm toán trưởng;
đ) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của mình khác với
đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán;
e) Báo cáo Kiểm toán trưởng đề nghị Tổng Kiểm
toán nhà nước kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm
pháp luật của đơn vị được kiểm toán;
g) Tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ của thành
viên Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống khi có dấu hiệu vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này;
h)[15] Khi thực hiện kiểm
toán, được quyền truy cập, khai thác hoặc ủy quyền bằng văn bản theo quy định của
pháp luật cho thành viên Đoàn kiểm toán truy cập, khai thác trên hệ thống cơ sở
dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để thu thập thông tin, tài
liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán dưới sự giám sát về
phạm vi truy cập, khai thác của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán; việc truy cập dữ liệu phải tuân
thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an
toàn theo quy định của pháp luật.
3. Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng về hoạt
động của Đoàn kiểm toán;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng
đắn, trung thực, khách quan của những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị
trong báo cáo kiểm toán;
c) Chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động kiểm toán của thành viên Đoàn kiểm toán; chịu trách
nhiệm về quyết định, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ đối với thành viên
trong Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Phó trưởng Đoàn kiểm toán
Phó trưởng Đoàn kiểm toán giúp Trưởng Đoàn kiểm
toán thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm toán và chịu
trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về nhiệm vụ được phân công.
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm toán
1. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm
toán đã được phê duyệt;
b) Tổng hợp kết quả kiểm toán, lập và ký biên bản
kiểm toán của Tổ kiểm toán;
c) Quản lý thành viên Tổ kiểm toán theo quy định
của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ,
kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến
nội dung kiểm toán;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động kiểm toán[16] cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến nội dung kiểm toán;
c) Báo cáo và kiến nghị biện pháp xử lý thành
viên Tổ kiểm toán có sai phạm để Trưởng Đoàn kiểm toán xem xét, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật;
d) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán làm rõ lý do
thay đổi đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán,
báo cáo kiểm toán;
đ) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của mình khác với
đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm
toán;
e) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán tạm đình chỉ
nhiệm vụ thành viên Tổ kiểm toán khi có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
3. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có trách nhiệm sau
đây:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán
về hoạt động của Tổ kiểm toán;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng
đắn, trung thực, khách quan của đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong
biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán;
c) Giải trình các vấn đề có liên quan đến công
tác của Tổ kiểm toán theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động kiểm toán của thành viên Tổ kiểm toán.
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn
của thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước
1. Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên
nhà nước có nhiệm vụ sau đây:
a) Chấp hành sự phân công và báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ kiểm toán với Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán;
b) Khi tiến hành kiểm toán phải tuân theo pháp
luật; tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực, quy trình kiểm toán và các quy định của Tổng
Kiểm toán nhà nước;
c) Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán;
ghi nhật ký kiểm toán và tài liệu làm việc của Kiểm toán viên nhà nước; lưu giữ,
bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của pháp luật;
d) Chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của Tổ
trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán;
đ) Chấp hành kỷ luật công tác của Tổ kiểm toán,
Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên
nhà nước có quyền hạn sau đây:
a) Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà
nước có quyền độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán[17]
cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm
toán;
c) Sử dụng thông tin, tài liệu của cộng tác viên
Kiểm toán nhà nước; xem xét tài liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm
toán; thu thập, bảo vệ tài liệu và bằng chứng khác; xem xét quy trình hoạt động
của đơn vị được kiểm toán;
d) Bảo lưu ý kiến bằng văn bản về kết quả kiểm
toán trong phạm vi được phân công và báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ
kiểm toán; trường hợp không thống nhất thì báo cáo Kiểm toán trưởng; trường hợp
Kiểm toán trưởng không thống nhất thì báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước;
đ) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ
kiểm toán làm rõ lý do thay đổi những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị
của mình trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán;
e) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ
kiểm toán yêu cầu đơn vị được kiểm toán giải trình về những vấn đề liên quan đến
việc kiểm toán; đề nghị mời chuyên gia, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước khi cần
thiết;
g) Được bảo đảm điều kiện và phương tiện cần thiết
để tiến hành kiểm toán.
Điều 43. Nhiệm vụ và trách
nhiệm của thành viên Đoàn kiểm toán không phải Kiểm toán viên nhà nước
1. Thành viên Đoàn kiểm toán không phải Kiểm
toán viên nhà nước gồm:
a) Công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước;
b) Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.
2. Thành viên Đoàn kiểm toán không phải Kiểm
toán viên nhà nước có nhiệm vụ và trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán;
b) Tuân thủ pháp luật, chuẩn mực, quy trình và
phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
c) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán,
Tổ trưởng Tổ kiểm toán về nhiệm vụ được giao.
Mục 4. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
Điều 44. Các bước của quy
trình kiểm toán
1. Chuẩn bị kiểm toán.
2. Thực hiện kiểm toán.
3. Lập và gửi báo cáo kiểm toán.
4. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán.
Điều 45. Chuẩn bị kiểm toán
1. Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm
soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về đơn vị được
kiểm toán.
2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông
tin đã thu thập về đơn vị được kiểm toán để xác định mục tiêu, nội dung, phạm
vi kiểm toán và phương pháp kiểm toán thích hợp.
3. Lập kế hoạch kiểm toán.
Điều 46. Thực hiện kiểm
toán
1. Đoàn kiểm toán phải thực hiện kiểm toán đúng
quyết định kiểm toán.
2. Thành viên Đoàn kiểm toán áp dụng phương pháp
chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán để thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán;
kiểm tra, đối chiếu, xác nhận; điều tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động kiểm toán[18] làm cơ sở cho ý kiến
đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán về nội dung đã kiểm toán.
Điều 47. Lập và gửi báo cáo
kiểm toán
1. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm
toán tại đơn vị được kiểm toán, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm hoàn thiện dự
thảo báo cáo kiểm toán và gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
dự thảo báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán phải có ý kiến bằng văn bản gửi
Kiểm toán nhà nước; quá thời hạn trên, đơn vị được kiểm toán không có ý kiến
thì được coi là đã nhất trí với dự thảo báo cáo kiểm toán.
3. Báo cáo kiểm toán được Kiểm toán nhà nước gửi
cho đơn vị được kiểm toán và cơ quan có liên quan theo quy định của Tổng Kiểm
toán nhà nước chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được
kiểm toán; trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày, kể
từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
4. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách địa
phương được gửi cho Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cùng cấp; đối với báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương còn được gửi cho Bộ Tài chính.
5.[19] Trường hợp báo cáo
kiểm toán được tổng hợp từ kết quả kiểm toán của nhiều đơn vị được kiểm toán,
Kiểm toán nhà nước gửi cho từng đơn vị được kiểm toán thông báo kết quả kiểm
toán về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị đó trong
báo cáo kiểm toán.
Điều 48. Lập và gửi báo cáo
kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước và báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán
năm của Kiểm toán nhà nước
1. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước
được lập theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 47 của Luật
này.
2. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm của Kiểm
toán nhà nước được lập trên cơ sở báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước
và tổng hợp kết quả kiểm toán trong năm của Kiểm toán nhà nước.
3. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm gửi báo cáo
kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm
đến Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội chậm nhất là 16 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc, đồng thời gửi Chủ tịch
nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Điều 49. Kiểm tra việc thực
hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán
1. Kiểm toán nhà nước phải lập kế hoạch và tổ chức
kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận,
kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
2. Việc kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo bằng
văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan.
3. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm lập và gửi
báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. Việc gửi báo cáo kết
quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 48 của Luật này.
Điều 49a. Kiểm soát chất
lượng kiểm toán[20]
1. Kiểm toán nhà nước tổ chức thực hiện kiểm
soát chất lượng kiểm toán nhằm bảo đảm mọi hoạt động kiểm toán đều được kiểm
tra, soát xét về chất lượng.
2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện
thường xuyên, liên tục đối với toàn bộ hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
3. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể về tổ
chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Mục 5. CÔNG KHAI KẾT QUẢ KIỂM
TOÁN VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 50. Công khai báo cáo
kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán sau khi phát hành được công
bố công khai, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức công khai báo
cáo kiểm toán theo một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Họp báo;
b) Công bố trên Công báo và phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Đăng tải trên trang thông tin điện tử và các ấn
phẩm của Kiểm toán nhà nước;
d) Niêm yết tại trụ sở của đơn vị được kiểm
toán.
Điều 51. Công khai báo cáo
tổng hợp kết quả kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán
1. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và báo
cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau
khi báo cáo Quốc hội được công bố công khai theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức công khai thực hiện theo quy định tại
các điểm a, b và c khoản 2 Điều 50 của Luật này.
Mục 6. HỒ SƠ KIỂM TOÁN
Điều 52. Hồ sơ kiểm toán
1. Tài liệu của mỗi cuộc kiểm toán phải được lập
thành hồ sơ.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể về hồ
sơ kiểm toán.
3. Hồ sơ kiểm toán phải đưa vào lưu trữ trong thời
hạn 12 tháng, kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán.
4. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là
10 năm, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 53. Bảo quản và khai
thác hồ sơ kiểm toán
1. Hồ sơ kiểm toán phải được bảo quản đầy đủ, an
toàn và bảo mật.
2. Chỉ được khai thác hồ sơ kiểm toán trong các
trường hợp sau đây:
a) Khi có đề nghị của Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, cơ quan điều tra và cơ quan có liên quan theo quy định của pháp
luật;
b) Khi có yêu cầu giám định, kiểm tra chất lượng
kiểm toán; giải quyết kiến nghị về báo cáo kiểm toán, khiếu nại, tố cáo; lập kế
hoạch kiểm toán kỳ sau và các yêu cầu khác theo quyết định của Tổng Kiểm toán
nhà nước.
Điều 54. Hủy hồ sơ kiểm
toán
1. Hồ sơ kiểm toán đã hết thời hạn lưu trữ, nếu
không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hủy theo quyết
định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập
Hội đồng để hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ. Hội đồng hủy hồ sơ kiểm
toán phải tiến hành kiểm kê, lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy và biên bản
hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ.
3. Việc hủy hồ sơ kiểm toán được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Chương V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
Điều 55. Đơn vị được kiểm
toán
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và cơ quan khác của Nhà nước ở trung ương.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách
nhà nước các cấp.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp,
cơ quan khác của Nhà nước ở địa phương.
4. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
5. Đơn vị quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia; quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp có sử dụng kinh phí, ngân quỹ nhà nước.
7. Đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Tổ chức quản lý tài sản quốc gia.
9. Ban quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
10. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống,
khi cần thiết, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định lựa chọn mục tiêu, tiêu chí,
nội dung và phương pháp kiểm toán phù hợp.
11. Đơn vị nhận trợ giá, trợ cấp của Nhà nước,
đơn vị có công nợ được Nhà nước bảo lãnh mà không phải là doanh nghiệp có quản
lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước. Các đơn vị này có thể thuê doanh nghiệp kiểm
toán thực hiện kiểm toán; doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện việc kiểm toán
theo chuẩn mực, quy trình kiểm toán nhà nước và gửi báo cáo kiểm toán cho Kiểm
toán nhà nước.
12. Cơ quan được giao quản lý, sử dụng nợ công.
Điều 56. Quyền của đơn vị
được kiểm toán
1. Yêu cầu Đoàn kiểm toán xuất trình quyết định
kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước xuất trình thẻ Kiểm toán viên nhà nước.
2. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không
liên quan đến nội dung kiểm toán; đề nghị thay thế thành viên Đoàn kiểm toán
khi có bằng chứng cho rằng thành viên đó không trung thực, khách quan trong khi
làm nhiệm vụ hoặc thuộc trường hợp không được bố trí làm thành viên Đoàn kiểm
toán theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
3. Giải trình bằng văn bản về những vấn đề được
nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu xét thấy chưa phù hợp.
4.[21] Khiếu nại về hành
vi của thành viên Đoàn kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn
cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
5.[22] Khiếu nại về đánh
giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán, thông báo
kết quả kiểm toán khi có căn cứ cho rằng đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị
kiểm toán đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
5a.[23] Khởi kiện quyết
định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước theo quy
định của Luật Tố tụng hành chính.
6. Yêu cầu Kiểm toán nhà nước bồi thường thiệt hại
trong trường hợp gây thiệt hại cho đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp
luật.
7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 57. Nghĩa vụ của đơn vị
được kiểm toán
1. Chấp hành quyết định kiểm toán.
2. Lập và gửi đầy đủ, kịp thời báo cáo tài
chính, báo cáo tình hình thực hiện, quyết toán vốn, quản lý dự án đầu tư; kế hoạch
thu, chi; báo cáo tình hình chấp hành và quyết toán ngân sách cho Kiểm toán nhà
nước theo yêu cầu.
3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài
liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước,
Kiểm toán viên nhà nước và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
4. Trả lời và giải trình đầy đủ, kịp thời các vấn
đề do Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước yêu cầu liên quan đến nội dung kiểm
toán.
5. Ký biên bản kiểm toán.
6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước về quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản
công; thực hiện biện pháp để khắc phục yếu kém trong hoạt động của mình theo kết
luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện
kết luận, kiến nghị đó cho Kiểm toán nhà nước.
7.[24] (được bãi bỏ)
Điều 58. Trách nhiệm gửi
báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí của các đơn vị
được kiểm toán
1. Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị dự toán cấp
I của ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo
quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí năm sau cho Kiểm toán nhà nước.
2. Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương gửi báo cáo thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm cho Kiểm
toán nhà nước.
3. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể về thời
gian, nơi nhận báo cáo theo quy định của pháp luật.
Chương VI
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 59. Kinh phí hoạt động
và cơ sở vật chất của Kiểm toán nhà nước
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, cơ sở vật
chất cho Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật. Kinh phí hoạt động của
Kiểm toán nhà nước do Kiểm toán nhà nước lập dự toán và gửi Chính phủ tổng hợp,
trình Quốc hội quyết định.
2. Việc quản lý, cấp và sử dụng kinh phí hoạt động
của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
Điều 60. Biên chế của Kiểm
toán nhà nước
Biên chế của Kiểm toán nhà nước do Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 61. Đầu tư hiện đại
hóa hoạt động của Kiểm toán nhà nước
Nhà nước có chính sách đầu tư phát triển cơ sở vật
chất, công nghệ thông tin và các phương tiện khác để bảo đảm cho tổ chức và hoạt
động của Kiểm toán nhà nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Điều 62. Chế độ đối với cán
bộ, công chức của Kiểm toán nhà nước
Chế độ tiền lương, phụ cấp, trang phục và chế độ
ưu tiên đối với cán bộ, công chức của Kiểm toán nhà nước do Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 63. Quốc hội với Kiểm
toán nhà nước
1. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát hoạt động của Kiểm toán
nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước báo cáo kết quả kiểm
toán, báo cáo công tác của Kiểm toán nhà nước trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội; báo cáo, giải trình, cung cấp tài liệu, nghiên cứu và trả lời các kiến
nghị theo yêu cầu của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội, đại biểu Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội trước Quốc hội
hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 64. Chính phủ với Kiểm
toán nhà nước
Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Kiểm toán nhà nước trong tổ chức
và hoạt động kiểm toán nhà nước; thực hiện, đôn đốc và chỉ đạo các cơ quan liên
quan thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước.
Điều 64a. Cơ quan thanh
tra và Kiểm toán nhà nước[25]
1. Khi xây dựng kế hoạch kiểm toán hằng năm,
Kiểm toán nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Thanh tra Chính phủ để xử lý trùng lặp, chồng chéo.
2. Cơ quan thanh tra trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Kiểm toán nhà nước xử lý trùng lặp, chồng
chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm toán.
3. Khi tiến hành hoạt động kiểm toán, thanh tra,
nếu phát hiện trùng lặp, chồng chéo, Kiểm toán nhà nước chủ trì, phối hợp với
cơ quan thanh tra để xử lý.
Điều 65. Trách nhiệm của cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có
trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu của
tội phạm, do Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị.
Điều 66. Trách nhiệm của Hội
đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân giám sát việc thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước tại địa phương.
Điều 67. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân
1. Thực hiện và chỉ đạo các cơ quan của địa
phương cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ hoạt động kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước.
2. Thực hiện và chỉ đạo các cơ quan của địa
phương thực hiện và báo cáo đầy đủ, kịp thời kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 68. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động kiểm toán nhà nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời
thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của
thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2.[26] Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán được nhận thông báo kết luận,
kiến nghị của Kiểm toán nhà nước bằng văn bản và có trách nhiệm thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, gửi báo cáo kết quả thực hiện
cho Kiểm toán nhà nước.
3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan
khác của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu để phục vụ cho Kiểm
toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 10 của
Luật này.
Chương VIII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI
KIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC[27]
Điều 69. Khiếu nại và giải
quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước[28]
1. Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại
trong hoạt động kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật
này và các quy định khác của Luật Khiếu nại mà không trái với quy
định của Luật này.
2. Khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
bao gồm:
a) Khiếu nại về hành vi của Trưởng Đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán;
b) Khiếu nại về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến
nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo
kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
3. Đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại (sau đây gọi
là người khiếu nại) về hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm
toán, thành viên Đoàn kiểm toán, về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm
toán trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận,
kiến nghị của Kiểm toán nhà nước khi có căn cứ cho rằng hành vi, đánh giá, xác
nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
4. Thời hiệu khiếu nại là 30 ngày, kể từ ngày
người khiếu nại nhận được báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông
báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước hoặc kể từ ngày biết được hành
vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm
toán. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán
khiếu nại về nghĩa vụ thuế trong thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán
nhà nước thì thời hiệu khiếu nại là 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về
việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có
trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
5. Khi khiếu nại, người khiếu nại phải có
đơn khiếu nại gửi Tổng Kiểm toán nhà nước, kèm theo thông tin, chứng cứ bổ
sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp. Đơn
khiếu nại phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người
khiếu nại;
đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của người khiếu nại.
6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn khiếu nại, Tổng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm thụ lý giải quyết và
thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại; trường hợp không thụ lý giải quyết
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Việc giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm
toán nhà nước được quy định như sau:
a) Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30
ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn giải
quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trường
hợp người khiếu nại ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết
khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý;
b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét
thấy việc thi hành một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì Tổng Kiểm toán nhà
nước ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ kết luận,
kiến nghị kiểm toán đó. Quyết định tạm đình chỉ của Tổng Kiểm toán nhà nước hết
hiệu lực kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán
nhà nước có hiệu lực pháp luật;
c) Trong thời hạn giải quyết khiếu nại, Tổng Kiểm
toán nhà nước phải ban hành quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm
toán nhà nước.
8. Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt
động kiểm toán nhà nước có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký và phải được gửi
ngay đến người khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành.
Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu
nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Kết quả đối thoại (nếu có);
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận nội dung khiếu nại;
h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một
phần hay toàn bộ đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán bị khiếu nại;
giữ nguyên hoặc chấm dứt hành vi bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể
trong nội dung khiếu nại;
i) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu
nại (nếu có);
k) Quyền khởi kiện tại Tòa án.
9. Trường hợp sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một
phần hay toàn bộ đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định
tại khoản 8 Điều này, Tổng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm điều chỉnh báo cáo
kiểm toán và gửi báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết
luận, kiến nghị đã điều chỉnh cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong thời hạn 10 ngày làm việc.
10. Trong quá trình khiếu nại, người khiếu nại vẫn
phải thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước, trừ trường hợp Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tạm đình chỉ thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 69a. Khởi kiện
quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước[29]
1. Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động
kiểm toán nhà nước bị khởi kiện bao gồm:
a) Quyết định giải quyết khiếu nại về hành vi của
Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại về đánh giá,
xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trong báo cáo kiểm
toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán
nhà nước.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước mà người
khiếu nại không đồng ý thì có quyền khởi kiện một phần hoặc toàn bộ nội dung của
quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước tại Tòa
án có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
3. Trường hợp Tòa án thụ lý đơn khởi kiện theo
quy định tại khoản 2 Điều này, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm chuyển hồ
sơ vụ việc đến Tòa án trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu
cầu của Tòa án.
4. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án
tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt
động kiểm toán nhà nước, Tổng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm giải quyết lại
vụ việc và điều chỉnh báo cáo kiểm toán, gửi báo cáo kiểm toán, thông báo kết
quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị đã điều chỉnh cho người khởi kiện
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật.
Điều 70. Tố cáo và giải quyết
tố cáo về hoạt động kiểm toán nhà nước
Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về hoạt động kiểm
toán nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều 71. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về kiểm toán nhà nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[30]
Điều 72. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2016.
Việc kiểm toán đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ đã có trong kế hoạch kiểm toán năm 2015 được tiếp tục
thực hiện cho đến khi hoàn thành kế hoạch kiểm toán.
2. Luật Kiểm toán nhà nước số 37/2005/QH11 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 73. Quy định chi tiết
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước
quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật
số 55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13.”
[2]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[3] Cụm
từ “tổ chức, cá nhân có liên quan” được thay bằng cụm từ “cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều
1 của Luật số 55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà
nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Luật
số 55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[5]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Luật số
55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[6]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 của Luật
số 55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[7]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Luật
số 55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[8]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Luật số
55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[9]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Luật số
55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[10]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số
55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[11]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số
55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[12]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[13]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Luật
số 55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[14]
Cụm từ “tổ chức, cá nhân có liên quan” được thay bằng cụm từ “cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” theo quy định tại điểm a khoản 15
Điều 1 của Luật số 55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[15]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Luật số
55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[16]
Cụm từ “tổ chức, cá nhân có liên quan” được thay bằng cụm từ “cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” theo quy định tại điểm a khoản 15
Điều 1 của Luật số 55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[17]
Cụm từ “tổ chức, cá nhân có liên quan” được thay bằng cụm từ “cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” theo quy định tại điểm a khoản 15
Điều 1 của Luật số 55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[18]
Cụm từ “tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” được thay bằng cụm
từ “cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” theo quy định
tại điểm b khoản 15 Điều 1 của Luật số 55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[19]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[20] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 55/2019/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2020.
[21]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[22]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[23]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 55/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[24]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[25] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 55/2019/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2020.
[26]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[27]
Tên Chương này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật
số 55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[28] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[29] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 55/2019/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2020.
[30] Điều
3 của Luật số 55/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà
nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 3.
Hiệu lực thi hành
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.”