ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 441/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 24 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 610/TTr-STNMT ngày 27 tháng 8 năm 2019 và
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 51/TTr-SNV ngày 22 tháng 01 năm
2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang như
sau:
1. Vị trí, chức
năng
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: Đất đai;
tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy
văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển
và hải đảo; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc
phạm vi chức năng của Sở.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ
đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và công tác cải cách
hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
- Dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi quản
lý nhà nước được giao.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở Tài nguyên và
Môi trường;
- Dự thảo các văn bản quy định về
quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên
và môi trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ
biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
d) Quản lý, tổ chức giám định, đăng
ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản
lý theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
đ) Về đất đai:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương
trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
- Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện
đã được phê duyệt;
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công nhận
quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản
xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc
nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách
thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc trưng dụng đất theo quy định;
- Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài
sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật
và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
theo quy định;
- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm
tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá
đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối
với quản lý, sử dụng đất đai;
- Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất;
tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
- Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất
cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền
sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Xây dựng, quản lý, khai thác, cung
cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định.
e) Về tài nguyên nước:
- Lập và thực hiện quy hoạch tài
nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục
hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra trên lưu vực sông nội tỉnh;
- Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế,
vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất
và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền,
khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và
các khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp;
- Xây dựng, quản lý hệ thống giám sát
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với
lưu vực sông nội tỉnh;
- Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô
nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn
nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước,
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung
cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm
nguồn nước;
- Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép
chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu phí, lệ phí
về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động điều
tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ
số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết
quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
trên địa bàn;
- Tổng hợp tình
hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập
danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
g) Về tài nguyên khoáng sản:
- Khoanh định các khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
- Lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử
dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện khoáng sản mới;
thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ sơ phê duyệt
trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản;
hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một
phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ
đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền;
- Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông
tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
- Xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối
với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá
tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
h) Về môi trường:
- Thẩm định các chỉ tiêu môi trường
và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi
trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện
đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ
giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật hiện
hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của
các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương
và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo tồn
đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo tồn
loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm
giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng
nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn
thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện việc thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý
chất thải tại địa phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các
sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ theo quy định của pháp luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các
nội dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi
trường trong khai thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi
trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh
học theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu,
chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại
đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện,
thành phố trong tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và
huy động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền
việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã
hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để
cơ sở gây ô nhiễm, môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ
môi trường làng nghề trên địa bàn theo quy định;
- Thực hiện việc đăng ký, công nhận,
cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trường
và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu cầu
kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường
hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Tài chính
trình Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường sau khi
được phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện việc chi trả dịch
vụ môi hường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi môi trường,
thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo
quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ
môi trường của tỉnh;
- Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc
môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động quan
trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm quyền;
- Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá
các hệ sinh thái, loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không
bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị
suy thoái; đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục
hồi, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học tại địa phương;
- Hướng dẫn, tổ chức điều tra, lập Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn
ngừa, kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ
liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý
nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thu thập, quản lý, thống
kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy trì và vận
hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh; xây dựng
báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ chức đánh
giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái môi trường
đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi trường cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên
tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng
sinh học.
i) Về khí tượng thủy văn:
- Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
- Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham
gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa
bàn;
- Thẩm định nội dung về khí tượng thủy
văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
- Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của
công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị
quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật
công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
- Thu thập, khai thác và sử dụng dữ
liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
k) Về biến đổi khí hậu:
- Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều phối việc tổ chức
thực hiện;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm
vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch
quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng phó với biến đổi
khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý;
- Theo dõi, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế - xã
hội để đề xuất các biện pháp ứng phó;
- Hướng dẫn thực hiện các hoạt động
giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương;
thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính.
l) Về đo đạc và bản đồ:
- Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc
và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo
quy định của pháp luật;
- Tổ chức, quản lý việc triển khai
các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản
lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu
trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc
bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định;
- Quản lý và tổ chức thực hiện việc
xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ
tại địa phương;
- Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản
đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi
các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành
chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
m) Về quản lý tổng hợp thống nhất biển
và hải đảo:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích, lồng ghép các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ
quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án quản lý tổng hợp biển, vùng
ven biển, hải đảo thuộc địa bàn tỉnh;
- Thống kê, đánh giá tài nguyên, tiềm
năng và thực trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, ven biển, hải đảo và đề xuất
nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo của địa
phương;
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
các đề án, dự án nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản về tài nguyên và môi
trường biển trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện quan trắc biến động
và dự báo xu thế biến động; xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn thương và biến
đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát, rừng phòng hộ và đất ngập nước
ven biển) trên địa bàn quản lý; đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ bờ biển;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc giao khu vực biển
cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
- Thẩm định các
quy hoạch chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, quy hoạch
mạng lưới dịch vụ, đề án thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước
ven biển thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký, cấp
phép đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển
và hải đảo của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
- Điều tra, đánh giá và kiểm soát ô
nhiễm, suy thoái môi trường biển và hải đảo từ các nguồn phát sinh do các hoạt
động khai thác, sử dụng biển, hải đảo và các sự cố hoặc thiên tai trên biển
trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì thẩm định, đánh giá hiệu quả
về sử dụng tài nguyên và các tác động về môi trường đối với các dự án, công
trình khai thác, sử dụng biển, hải đảo thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các đề án, dự án,
nhiệm vụ chuyên môn về công tác bảo tồn biển trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp theo dõi, giám sát sự cố
tràn dầu trên biển, các hoạt động chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
- Xây dựng và tổ chức quản lý cơ sở vật
chất - kỹ thuật quan trắc tài nguyên và môi trường biển, cảnh báo và khắc phục
hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi quản lý của Sở;
- Kiểm tra, giám sát các hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn;
phối hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành kiểm soát việc tuân
thủ pháp luật về khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo thuộc
phạm vi quản lý.
n) Về viễn thám:
- Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai thác,
sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ liệu viễn
thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập nhật,
công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của địa phương để
cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
o) Về thông tin tư liệu và ứng dụng
công nghệ thông tin:
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư liệu tài nguyên và
môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường của
địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở;
- Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
- Tổ chức thực hiện công tác tin học
hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý
chuyên ngành;
- Quản trị vận hành hạ tầng kỹ thuật,
duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, thư
viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
- Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống
thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản lý, lưu
trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
p) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên
và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài
nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
q) Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
r) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ trì hoặc
tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học
- kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của địa
phương.
s) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường của địa phương.
t) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức
phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
u) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
v) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở; quản
lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và công chức chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
x) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
y) Thống kê, báo cáo tình hình quản
lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
a1) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức
và biên chế
a) Lãnh đạo Sở có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
- Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc
Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở;
- Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hoặc theo các quy định của
pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực
hiện theo quy định của pháp luật.
b) Các phòng chuyên môn:
- Văn phòng;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Tài nguyên nước và khí tượng
thủy văn.
c) Đơn vị trực thuộc:
- Chi cục Quản lý đất đai và khoáng sản;
- Chi cục Bảo vệ môi trường;
- Chi cục Biển và Hải đảo.
Đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan hành chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu theo quy định của
pháp luật. Các đơn vị này không bố trí phòng chuyên môn,
cơ cấu tổ chức có Chi Cục trưởng, các Phó Chi Cục trưởng (số
lượng theo quy định) và công chức
chuyên môn, nghiệp vụ.
d) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Phát triển quỹ đất;
- Sáp nhập Trung tâm Công nghệ thông
tin tài nguyên và môi trường vào Văn phòng Đăng ký đất đai. Giữ nguyên tên gọi
Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Quỹ Bảo vệ môi trường;
- Trung tâm Quan trắc tài nguyên và
môi trường;
- Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và
môi trường;
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật.
đ) Biên chế của Sở Tài nguyên và Môi
trường:
Biên chế công chức và số lượng người
làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng biên chế công chức, tổng
số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, mối
quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở theo đúng
quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Thủ
trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1041/UB-QĐ ngày 13/9/1996 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thành lập Trung tâm Thông tin - Lưu trữ Địa
chính Kiên Giang; Quyết định số 82/2003/QĐ-UB ngày 28/8/2003 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc đổi tên Trung tâm Lưu trữ Địa chính thành Trung tâm Thông tin
tài nguyên và Môi trường; Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 15/01/2009 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên “Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường”
thành “Trung tâm Công nghệ thông tin”; Quyết định số 1408/QĐ-UBND ngày
08/7/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc tổ chức lại chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ (02b);
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, bntam.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|