BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1454/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG VIÊM DA DÀY SỪNG BÀN
TAY, BÀN CHÂN
BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 và Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày 09/3/2010 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Biên bản họp Hội đồng chuyên môn Xây dựng Hướng
dẫn Chẩn đoán và điều trị Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân tại
Quảng Ngãi, ngày 02/5/2012;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Hội chứng viêm da
dày sừng bàn tay, bàn chân, tại tỉnh Quảng Ngãi
Điều 2. Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay và bàn chân tại
tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước và tư
nhân.
Điều 3. Quyết
định này thay thế Quyết định số 248/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ngày
31/01/2012; và có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các
Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế;
Giám đốc Bệnh viện, Viện có giường trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng Y tế các ngành và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, KCB
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
HƯỚNG
DẪN
CHẨN
ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG VIÊM DA DÀY SỪNG BÀN TAY, BÀN CHÂN
( Ban hành kèm theo Quyết định số 1454 ngày 04 tháng 5 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Từ ngày 19/4/2011 đến
nay tại các xã Ba
Điền, Ba Xa, Ba Ngạc, Ba Tô, Ba Vinh của huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi xuất
hiện hơn một trăm trường hợp với các triệu chứng: viêm da, dày sừng, bong vảy,
khô, nứt nẻ ở bàn tay, bàn chân kèm theo tăng men gan (SGOT, SGPT). Dựa trên
biểu hiện lâm sàng, hình ảnh mô bệnh học và kết quả điều trị, bước đầu nhận
định đây là Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân, căn nguyên
đang được điều tra xác định.
- Sống trong vùng dịch tễ
- Lâm sàng
+ Tổn thương cơ bản:
Mảng da đỏ thẫm, ranh giới rõ với da lành, dày sừng nứt nẻ, bong vảy ở bàn tay,
bàn chân.
+ Triệu chứng cơ
năng: Đau rát tại thương tổn.
- Xét nghiệm:Có thể men
gan (SGOT, SGPT) tăng.
2. Chẩn
đoán phân biệt
- Dày sừng lòng bàn
tay bàn chân di truyền
- Viêm da cơ địa
- Chàm vi khuẩn
- Viêm kẽ
- Sẩn ngứa
- Nấm da
- Vảy nến.
3. Phân
loại mức độ nặng nhẹ
3.1. Mức độ nhẹ
- Thương tổn da như
mô tả ở trên.
- Men gan (SGOT,
SGPT) trong máu tăng không quá 5 lần.
3.2. Mức độ nặng và
biến chứng:
Bệnh nhân có tổn
thương da như mô tả ở trên và kèm theo một trong các biểu hiện sau:
- Mệt mỏi, chán ăn
nhiều.
- Men gan (SGOT,
SPOT) tăng trên 5 lần.
- Da, củng mạc mắt vàng,
tăng billirubin trong máu.
- Biểu hiện xuất huyết.
- Tỉ lệ Prothrombin máu
giảm dưới 70%.
- Giảm tiểu cầu trong máu ngoại vi.
- Hạ đường huyết
- Tình trạng nhiễm trùng: Sốt, bạch cầu tăng
hoặc giảm.
Cần chú ý phát hiện những biến chứng
và các bệnh kèm theo: nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, sốt mò, sốt rét, viêm
phổi, leptospira, viêm màng não, hôn mê, co giật.
3.3. Các đối tượng dễ có nguy cơ
tiến triển nặng gồm:
+ Trẻ em.
+ Người già.
+ Phụ nữ có thai.
+ Mắc các bệnh mạn tính.
+ Suy dinh dưỡng, thiếu vi chất
+ Thiếu máu.
II. ĐIỀU TRỊ
1. Mức độ nhẹ: Điều trị tại bệnh
viện huyện hoặc các đơn vị chuyên khoa da liễu
1.1. Điều trị tại chỗ
tổn thương da:
- Thuốc chống viêm: Sử dụng các loại
mỡ hoặc kem có corticoid bôi tổn thương buổi sáng
- Thuốc bạt sừng bong vảy: Mỡ
salicylic 2%-10%, bôi buổi tối
- Kem làm mềm da, dịu da: Vaselin, kem
kẽm, bôi vào buổi trưa, buổi chiều.
- Nếu có bội nhiễm bôi các mỡ hoặc kem
kháng sinh
1.2. Điều trị toàn
thân
- Nghỉ ngơi
- Chế độ dinh dưỡng tốt ( phối hợp
đường ăn và đường truyền tĩnh mạch)
- Các khoáng chất và các vitamin B1,
B6, B12 liều cao hoặc multivitamin
- Thuốc hỗ trợ gan bằng đường uống.
2. Mức độ
nặng và biến chứng:
Điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu của
các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh hoặc trung ương.
Khi cần phải hội chẩn với các chuyên
khoa có liên quan.
2.1. Điều trị tại chỗ
tổn thương da như mức độ nhẹ.
2.2 Điều trị toàn
thân:
- Thuốc hỗ trợ gan bằng đường uống
hoặc đường tiêm.
- Nuôi dưỡng bằng đường ăn và đường truyền
tĩnh mạch, đảm bảo đủ năng lượng, đạm, các vitamin và khoáng chất.
- Ổn định đường và albumin trong máu.
2.3 Điều trị tổn
thương gan nặng (tăng Billirubin, tăng men gan, giảm tỉ lệ Prothrombin
trong máu)
- Duy trì đường huyết ổn định: truyền
glucose 10% liên tục.
- Truyền plasma tươi.
- Truyền albumin để duy trì albumin
>32 g/l.
- Truyền dung dịch acid amin phân nhánh như:
morihepamin, aminosteril N-hepa hoặc aminoleban.
- Tiêm vitamin K1 10-20 mg/ngày.
- Ornicetil: 1- 2g truyền tĩnh mạch.
- Sử dụng corticoid 1-2mg/kg/ngày (khi loại
trừ viêm gan virút B, C)
- Dự phòng xuất huyết đường tiêu hóa bằng
thuốc giảm tiết dịch vị dạ dày.
- Nếu có phù hoặc đái ít thì sử dụng thuốc lợi
tiểu spirolactone 400mg, nếu cần phối hợp với furosemide.
- Khi có tiền hôn mê gan hoặc hôn mê
gan:
+ Thở oxy, đảm bảo hô hấp
+ Đảm bảo khối luợng tuần hoàn và duy
trì mạch, huyết áp ổn định
+ Điều chỉnh nước điện giải và thăng
bằng kiềm toan
+ Chống phù não bằng Manitol
+ Truyền đường glucose 10% liên tục để
duy trì đường huyết ổn định
+ Ornicetil: dùng loại ống 5g truyền tĩnh mạch
10 – 20g/ 24 giờ
+ Dung dịch acid amin phân nhánh, plasma tươi
(như trên)
+ Lactulose: uống hoặc cho qua ống thông dạ
dày 10 – 20g/ 24 giờ hoặc thụt tháo 2-3 lần/ngày.
+ Kháng sinh diệt vi khuẩn đường ruột:
Người lớn: Ciprofloxacin 500mg/lần, uống 2
lần /ngày.
Trẻ em: Amoxiciclin 50mg/kg/ngày, uống chia
hai lần.
- Trường hợp có nhiễm trùng kèm
theo cần hỏi bệnh, thăm khám kỹ định hướng chẩn đoán sớm, tích cực tìm nguyên
nhân: chụp phổi, cấy máu tìm vi khuẩn; ký sinh trùng sốt rét, làm xét nghiệm
huyết thanh chẩn đoán rickettsia, leptospira, công thức máu, khí máu, đường
máu, điện giải đồ, urê, creatinin...
- Nếu có sốt, kháng sinh được lựa chọn
đầu tiên là Doxycyclin 200mg/ngày x 7 ngày.
Đối với trẻ em và phụ nữ có thai:
+ Trẻ em: Azythromycine 10mg/kg/ngày x
3 ngày
+ Phụ nữ có thai: Azythromycine
500mg/ngày x 3 ngày.
- Nếu có biểu hiện sốt rét lâm sàng
hoặc tìm thấy ký sinh trùng sốt rét trong lam máu: điều trị bằng thuốc diệt ký
sinh trùng sốt rét.
- Nếu nghi ngờ nhiễm trùng huyết cần phải
điều trị ngay và theo dõi sát để phát hiện và điều trị kịp thời sốc nhiễm khuẩn:
+ Kháng sinh phổ rộng, liều cao, đường
tĩnh mạch.
+ Truyền dịch đảm bảo khối lượng tuần
hoàn
+ Sử dụng các thuốc vận mạch để duy
trì huyết áp: Dopamin hoặc và phối hợp noradrenalin.
+ Đảm bảo hô hấp bằng thở máy duy trì >92%.
+ Điều chỉnh cân bằng nước, điện giải và
thăng bằng kiềm toan.
- Chỉ định lọc máu: Suy thận, suy gan,
nhiễm toan chuyển hóa nặng, sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng...
III. PHÒNG BỆNH
- Vệ sinh môi trường sạch sẽ
- Đi giầy dép
- Tăng cường rửa tay, chân bằng nước
sạch, nhất là sau khi lao động,
- Tránh tiếp xúc với các hoá chất,
nhất là các thuốc trừ sâu, diệt cỏ
- Sử dụng các phương tiện bảo hộ an
toàn, đúng quy cách trong khi lao động.
- Ăn uống đầy đủ, hợp vệ sinh