ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 404/KH-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 24 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG NĂM 2020
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2012, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (Nghị định
số 81/2013/NĐ-CP), Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính (Nghị định số 97/2017/NĐ-CP), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng ban
hành Kế hoạch thực hiện công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính (VPHC) theo quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Xem xét, đánh giá thực trạng thi
hành pháp luật về xử lý VPHC tại địa phương, qua đó kịp thời đôn đốc, chỉ đạo
thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật, đồng thời phát hiện những vướng mắc,
bất cập để có kiến nghị thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật về xử lý VPHC, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Thực hiện công tác quản lý xử lý
VPHC thường xuyên, toàn diện; khách quan, công khai, minh bạch; kết hợp quản lý xử lý VPHC theo lĩnh vực và địa bàn, có trọng tâm, trọng điểm;
phát hiện và đề xuất phương hướng khắc phục những khó khăn, bất cập trong quá
trình thi hành pháp luật về xử lý VPHC ở địa phương.
b) Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, tổ chức trong quá trình quản lý nhà nước đối
với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan nhà nước đã được pháp luật quy định.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Hoàn thiện
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Thường xuyên thực hiện rà soát, theo
dõi việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để
kịp thời phát hiện các văn bản có nội dung không bảo đảm tính khả thi hoặc có
khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành gửi về Sở Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan, người có thẩm quyền xử lý.
- Cơ quan chủ trì: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các
cơ quan, đơn vị có liên quan
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
trong năm 2020.
2. Công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật; hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý
vi phạm hành chính
a) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Luật
Xử lý vi phạm hành chính, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính thuộc các lĩnh vực
chuyên ngành bằng các hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
trong năm 2020.
b) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho thủ trưởng các đơn vị và đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản
lý và xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Cơ quan chuyên môn
theo chức năng, nhiệm vụ quản lý lĩnh vực chủ trì tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
trong năm 2020.
3. Xây dựng và quản
lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính
Xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng
cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính; chỉ đạo các Sở, ban, ngành cung cấp
thông tin để phục vụ công tác xây dựng dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên
cơ sở hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, đơn
vị có liên quan quy định tại Khoản 6 Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính và
UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Trong năm 2020 (sau khi có hướng dẫn của Bộ Tư pháp).
4. Công tác kiểm
tra, thanh tra về xử lý vi phạm hành chính
a) Công tác kiểm tra
Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành cấp
tỉnh để thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp chủ
trì, tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành; ban hành Kế
hoạch kiểm tra và tổ chức kiểm tra theo Kế hoạch.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý II, III
năm 2020.
Ngoài lĩnh vực trọng tâm theo Kế
hoạch này, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa
phương; các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động kiểm tra các lĩnh vực khác thuộc
phạm vi quản lý hoặc đề xuất kiểm tra đối với lĩnh vực có
phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức.
b) Công tác thanh tra
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các
huyện, thành phố chủ động thanh tra đối với lĩnh vực thuộc phạm vi, địa bàn quản lý theo quy định pháp luật.
Trường hợp có kiến nghị, phản ánh của
cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức thì
Sở Tư pháp đề nghị UBND tỉnh thành lập Đoàn Thanh tra liên ngành thực hiện thanh tra theo quy định.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2020 (khi có kiến nghị).
5. Báo cáo công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm báo cáo định
kỳ 06 tháng, hàng năm về kết quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính theo quy định; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu
tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo định kỳ 06 tháng, năm trình UBND tỉnh báo cáo
Bộ Tư pháp theo quy định; tổng hợp, xây dựng các báo cáo khác đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng
trên địa bàn tỉnh và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức
năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nội dung theo Kế hoạch
đã đề ra, đảm bảo chất lượng, tiến độ.
2. UBND
các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực
tiễn tại địa phương xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác quản
lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn và gửi về Sở Tư
pháp để theo dõi.
3. Giao Sở
Tài chính hướng dẫn cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán ngân sách để đảm bảo
kinh phí phục vụ công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
4. Giao Sở
Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nội dung Kế hoạch này.
5. Đề
nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, trong quá trình thực hiện chức
năng nhiệm vụ của mình, tăng cường phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác quản lý xử lý
vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc các vấn đề
phát sinh, các cơ quan, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Cục
QLXLVPHC&TDTHPL-Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh; Bản ĐT
- CVP, PCVP UBND tỉnh; Bản ĐT
- Ủy ban MTTQVN tỉnh Cao Bằng; Bản ĐT
- Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Bản ĐT
- TAND tỉnh, Viện KSND tỉnh; Bản ĐT
- UBND các huyện, thành phố; Bản ĐT
- Trung tâm thông tin tỉnh; Bản ĐT
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|