ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2394/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 06 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN TTHC THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH TÂY NINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 2197/TTr-SCT ngày 30 tháng 10 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công
Thương tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC-VPCP;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, TTHCC;
- Lưu: VT; VP ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Ngọc
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN TTHC THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG
THƯƠNG TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2394/QĐ-UBND ngày 06/11/2019 của
Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
trách nhiệm phối hợp, trình tự và thời gian giải quyết thủ
tục hành chính giữa Sở Công Thương; Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND
và UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND
tỉnh.
2. Sở Công Thương.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ
quan có liên quan.
4. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực
hiện thủ tục hành chính.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực
tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và chịu trách nhiệm về tình
hình, kết quả giải quyết các thủ tục hành chính thuộc phạm vi phụ trách.
2. Phối hợp giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa liên thông; đảm bảo sự khách quan, công khai, minh bạch,
đúng pháp luật và đúng thời hạn trong thực hiện quy trình giải quyết thủ tục
hành chính với cá nhân, tổ chức.
3. Việc phối hợp được thực hiện trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và các quy định pháp luật có
liên quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, đơn vị; đảm
bảo có sự phối hợp kịp thời, chặt chẽ, thống nhất trong suốt quá trình giải quyết
thủ tục hành chính từ lúc tiếp nhận, giải quyết đến trả kết quả giải quyết.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Sở Công Thương; Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh và các cơ quan liên quan có trách nhiệm giải quyết thủ
tục hành chính theo thời gian đã phân định tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
2. Nội dung, quy trình giải quyết cụ
thể của từng thủ tục hành chính thực hiện liên thông được thực hiện theo Quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố danh mục TTHC,
quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết của ngành Công Thương tỉnh Tây Ninh.
Chương II
THỜI GIAN THỰC
HIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Thời gian
thực hiện thủ tục hành chính
1. Thời gian thực hiện thủ tục hành
chính tại Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị bao gồm thời gian giải quyết hồ
sơ và thời gian luân chuyển hồ sơ. Tổng thời gian thực hiện
tại Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị không được vượt quá thời gian giải
quyết đã được quy định. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị đơn giản hóa quy
trình, áp dụng các giải pháp để rút ngắn thời gian giải quyết.
2. Thời gian giải quyết của từng thủ
tục hành chính và thời gian thực hiện tại từng cơ quan, đơn vị có liên quan được
quy định tại Phụ lục ban hành kèm Quy chế này.
Điều 6. Trách nhiệm
phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính
1. Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ
chức tiếp nhận, phối hợp giải quyết, trả kết quả cho cá
nhân, tổ chức theo nguyên tắc, quy trình được quy định tại Nghị định
61/2018/NĐ-CP ngày 24/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2. Trách nhiệm của Sở Công Thương:
a) Là cơ quan chủ trì đầu mối tiếp nhận
và trả kết quả hồ sơ trong quy trình một cửa liên thông giải
quyết thủ tục hành chính; kiểm soát toàn bộ quy trình, tiến độ giải quyết thủ tục
hành chính; chủ động và kịp thời đôn đốc các cơ quan phối hợp thực hiện đúng
quy trình giải quyết thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
b) Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính để xem xét, quyết định theo thẩm quyền (gửi
thông qua Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh), đảm bảo đầy đủ hồ sơ, thời gian theo quy định. Tờ trình phải thể hiện rõ ràng, cụ thể
nội dung đề xuất, cơ sở giải quyết; đối với hồ sơ phải phối hợp lấy ý kiến các
cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình xem xét thẩm tra, thẩm định hồ sơ
thì Tờ trình phải trình bày đầy đủ, rõ ràng ý kiến của các
cơ quan, đơn vị có liên quan;
c) Thực hiện xin lỗi tổ chức, cá nhân
bằng văn bản (theo mẫu quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018
của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính) trong trường hợp để trễ hạn
trong việc giải quyết thủ tục hành chính so với quy trình giải quyết thủ tục
hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
d) Chủ động, thường xuyên rà soát, cập
nhật các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, để kịp thời đề nghị
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục thủ
tục hành chính tại Phụ lục để phù hợp quy định pháp luật;
3. Trách nhiệm của Văn phòng Đoàn ĐBQH,
HĐND và UBND tỉnh
a) Lãnh đạo, chỉ đạo Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
theo quy định tại Quy chế phối hợp liên ngành số 5970/QC-LN ngày 30/10/2018 về
phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh
(nay là Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh) với các sở, ngành, đơn vị có liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính
cho cá nhân, tổ chức;
b) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị
giải quyết thủ tục hành chính do Sở Công Thương trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh. Trường hợp hồ sơ thủ tục hành chính do Sở Công Thương chuyển đến không đảm
bảo đầy đủ thành phần hồ sơ theo quy định, Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
kịp thời chuyển trả cho Sở Công Thương để bổ sung theo quy định;
c) Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định theo thẩm quyền; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành
chính đến Sở Công Thương theo đúng thời hạn quy định;
d) Thực hiện xin lỗi bằng văn bản
(theo mẫu quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP) trong trường hợp Văn phòng
Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh trễ hạn trong việc phối hợp trình hồ sơ và chuyển
kết quả giải quyết thủ tục hành chính dẫn đến UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ký
quyết định, cho ý kiến về thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức bị trễ hạn;
đ) Phối hợp với cơ quan chủ trì trình
giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc (nếu có), đảm bảo hồ sơ được trả đúng hạn,
không gây phiền hà, khó khăn cho cơ quan, tổ chức trong giải quyết thủ tục hành chính.
4. Các cơ quan có liên quan trong quá
trình thực hiện
a) Phối hợp với Sở Công Thương giải
quyết các thủ tục hành chính theo đúng thời gian được phân định tại Phụ lục kèm
theo Quyết định này;
b) Thực hiện xin lỗi bằng văn bản
(theo mẫu quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP) trong trường hợp để trễ hạn
trong việc giải quyết thủ tục hành chính dẫn đến việc cơ quan chủ trì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bị trễ hạn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong quy trình phối hợp giải quyết các thủ tục hành
chính
Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có
liên quan triển khai ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 8. Khen thưởng,
kỷ luật
Kết quả thực hiện Quy chế này là một
trong những tiêu chí đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao có liên quan đến công tác cải cách hành chính của các cơ quan.
Điều 9. Điều khoản
thi hành
1. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có văn bản kiến nghị gửi về Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.