|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
161/2010/NQ-HĐND
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Nam
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Sỹ
|
Ngày ban hành:
|
22/04/2010
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
161/2010/NQ-HĐND
|
Tam
Kỳ, ngày 22 tháng 4 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem
xét Báo cáo số 28/BC-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác quy hoạch, triển khai thực hiện đầu tư và rà soát quy hoạch các dự án
thủy điện trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống
nhất quy hoạch 33 dự án thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam như
sau:
TT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Công
suất dự kiến (MW)
|
Điện
lượng dự kiến (KWh)
|
Ghi
chú
|
1
|
Sông Cùng
|
Xã Đại Lãnh – huyện Đại Lộc
|
1.30
|
5.70
|
Đã
phát điện thương mại
|
2
|
Đại Đồng
|
Xã Đại Đồng – huyện Đại Lộc
|
0.60
|
3.30
|
3
|
Khe Diên
|
Xã Quế Phước – huyện Nông Sơn
|
9.00
|
38.90
|
4
|
Za Hung
|
Các xã Za Hưng, Macooih – huyện
Đông Giang
|
30.00
|
122.70
|
5
|
Trà Linh 3
|
Xã Trà Nam – huyện Nam Trà My
|
7.20
|
29.64
|
6
|
An Điềm II
|
Xã Ba – huyện Đông Giang và xã
Đại Lãnh – huyện Đại Lộc
|
15.60
|
78.30
|
Đã
khởi công, đang xây dựng
|
7
|
Đăk Mi 4C
|
Xã Phước Hiệp, huyện Phước Sơn
|
18.00
|
69.10
|
8
|
Tà Vi
|
Xã Trà Giác – huyện Bắc Trà My
|
3.00
|
11.90
|
9
|
Sông Bung 4A
|
Xã Ma Cooih, huyện Đông Giang,
TT Thạnh Mỹ, huyện Nam Giang
|
45.00
|
184.60
|
10
|
Tr' Hy
|
Xã Tr'Hy – huyện Tây Giang
|
30.00
|
110.37
|
|
11
|
Đăk Pring
|
Xã Cha Vàl, huyện Nam Giang
|
7.50
|
27.88
|
|
12
|
Chà Vàl
|
Xã Cha Vàl, huyện Nam Giang
|
4.50
|
20.22
|
|
13
|
Sông Bung 3
|
Xã La ÊÊ, huyện Nam Giang
|
16.00
|
54.01
|
|
14
|
A Vương 3
|
Xã A Vương, huyện Tây Giang
|
4.80
|
18.98
|
|
15
|
A Vương 4
|
Xã A Vương, huyện Tây Giang và
TT P'rao, huyện Đông Giang
|
6.00
|
27.82
|
|
16
|
A Vương 5
|
Xã Za Hung, thị trấn P'rao –
huyện Đông Giang
|
6.00
|
27.82
|
|
17
|
Đăk Pring 2
|
Xã Cha Vàl, huyện Nam Giang
|
5.40
|
22.72
|
|
18
|
Sông Bung 3A
|
Xã Zuôih, huyện Nam Giang
|
20.00
|
73.38
|
|
19
|
Trà Linh 2
|
Xã Trà Cang, huyện Nam Trà My
|
11.00
|
54.88
|
|
20
|
Nước Biêu
|
Xã Trà Cang, huyện Nam Trà My
|
5.00
|
23.48
|
|
21
|
Đăk Di 1
|
Các xã Trà Dơn, Trà Nam – huyện
Nam Trà My
|
16.00
|
64.56
|
|
22
|
Đăk Di 2
|
Xã Trà Dơn, huyện Nam Trà My
|
12.00
|
46.60
|
|
23
|
Đăk Di 4
|
Xã Trà Mai, huyện Nam Trà My
|
9.00
|
45.70
|
|
24
|
Nước Bươu
|
Xã Trà Tập, huyện Nam Trà My
|
1.80
|
8.50
|
|
25
|
Nước Xa
|
Xã
Trà Mai, huyện Nam Trà My
|
1.20
|
5.97
|
|
26
|
Hà Ra
|
Thị trấn Thạnh Mỹ - Nam Giang
|
1.00
|
4.83
|
|
27
|
A Banh
|
Xã Tr'Hy, huyện Tây Giang
|
4.20
|
14.23
|
|
28
|
Đăk Sa
|
Xã Phước Đức – huyện Phước Sơn
|
1.60
|
7.94
|
|
29
|
Nước Chè
|
Các xã Phước Mỹ, Phước Năng,
huyện Phước Sơn
|
18.40
|
72.00
|
|
30
|
Sông Tranh 3
|
Xã Tiên Lãnh, huyện Tiên Phước
và xã Phước Gia, huyện Hiệp Đức
|
64.00
|
228.13
|
|
31
|
Sông Tranh 4
|
Xã Quế Lưu, huyện Hiệp Đức
|
48.00
|
188.40
|
|
32
|
Tầm Phục
|
Xã Phước Ninh, huyện Nông Sơn
|
1.20
|
5.08
|
|
33
|
Bồng Miêu
|
Xã Tam Lãnh, huyện Phú Ninh
|
0.60
|
2.27
|
|
TỔNG CỘNG
|
424.90
|
1699.9
|
|
II. Một số giải pháp thực hiện quy hoạch, quản lý đầu tư thủy điện:
1. Công tác tái
định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng:
- Các phương án
tái định cư (tập trung, xen ghép hoặc người dân tự tìm đất tái định cư,…) thực
hiện theo nguyên tắc: đáp ứng nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân;
phù hợp với phong tục, tập quán, văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số và đảm bảo
đời sống vật chất, tinh thần của người dân phải được cải thiện tốt hơn nơi ở
cũ; gắn trách nhiệm lâu dài của các chủ đầu tư với đời sống người dân trong
vùng dự án nếu bị ảnh hưởng, tác động do triển khai thực hiện dự án gây nên.
Công tác tái định cư, bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh mới
tiến hành khởi công công trình dự án thủy điện.
- Sớm xây dựng
phương án ổn định và phát triển sản xuất cho đồng bào vùng tái định cư; có
trách nhiệm hướng dẫn, ưu tiên hỗ trợ về phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp
trong các khu tái định cư, cả về kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, hỗ trợ giống
cây con, kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, các chương trình mục tiêu, dự án đầu
tư phục vụ sản xuất.
2. Về công tác
quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng các nhà máy thuỷ điện: Việc đầu tư xây dựng
các dự án thuỷ điện đảm bảo theo hướng phát triển bền vững, hiệu quả, gắn liền
với công tác quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường tự nhiên - xã hội; sắp xếp
lộ trình triển khai đầu tư các dự án thủy điện hợp lý, khoa học. Khi cấp phép
triển khai thực hiện từng dự án cụ thể, UBND tỉnh phải thành lập Hội đồng xét
duyệt, đánh giá khách quan hiệu quả kinh tế - xã hội, thực hiện đầy đủ các quy
định về quản lý đầu tư xây dựng các dự án thuỷ điện trên địa bàn, đặc biệt là vấn
đề an toàn đập; tăng cường kiểm soát về năng lực, tiến độ thực hiện dự án của
chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu thi công.
3. Đầu tư xây dựng
các đường dây và Trạm biến áp 110 KV dùng chung: Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết nhanh cơ chế đầu tư để triển khai
xây dựng các đường dây truyền tải điện và trạm biến áp 110KV dùng chung cho các
nhà máy thủy điện nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến diện tích chiếm đất của các dự
án; yêu cầu bắt buộc các chủ đầu tư phải sử dụng lưới điện dùng chung theo quy
hoạch được duyệt.
4. Phương án
khôi phục diện tích rừng bị mất do thực hiện dự án:
Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng phương án khôi phục diện tích rừng đã bị mất do thực hiện
dự án thủy điện phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đảm bảo hiệu quả trồng
rừng. Các địa phương tăng cường công tác quản lý, xử lý dứt điểm các vụ việc,
chấm dứt tình trạng lợi dụng làm thuỷ điện để phá rừng, khai thác khoáng sản
trái phép.
Xây dựng và thực
hiện quy chế quản lý, bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn tại các dự án thủy điện,
gắn trách nhiệm các chủ đầu tư dự án với công tác này.
5. Đánh giá tổng
thể ảnh hưởng của các dự án thủy điện đến lưu vực: giao Ủy ban nhân dân tỉnh có
kế hoạch làm việc với các Bộ, ngành liên quan của Trung ương nhằm xem xét, đánh
giá tổng thể ảnh hưởng của các nhà máy thủy điện đến lưu vực, đề xuất các giải
pháp giảm thiểu thiệt hại đến môi sinh, môi trường, sản xuất và đời sống của
nhân dân.
6. Về quản lý vận
hành hồ chứa của các nhà máy thủy điện:
- Quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện phải bảo đảm dòng chảy tối thiểu đáp ứng các yêu cầu
về phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và phòng,
chống tác hại do nước gây ra trên lưu vực hồ chứa và hạ du hồ chứa
theo đúng quy định tại Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi
trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
- Các nhà máy
thủy điện chủ động xây dựng quy chế cung cấp thông tin công khai cho nhân dân về
việc xả lũ, đầu tư thêm các trạm quan trắc và dự báo mức độ ngập lụt để các địa
phương chủ động sơ tán, di dời dân; xây dựng bổ sung các trạm đo mưa, chủ động
dự báo tình hình mưa lũ để vận hành hồ chứa phù hợp nhằm giảm thiểu tình trạnh
lũ lụt ở vùng hạ lưu.
7. Huy động một
phần nguồn thu các dự án thủy điện như: thuế tài nguyên, Quỹ chia sẻ lợi ích thủy
điện và các nguồn khác từ thủy điện để tập trung đầu tư tốt hơn về hạ tầng và hỗ
trợ đời sống cho nhân dân vùng dự án.
8. Phát huy
trách nhiệm của chủ đầu tư dự án thủy điện với phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương: ngoài phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao Ủy ban nhân
dân tỉnh vận động chủ đầu tư mỗi dự án thủy điện có trách nhiệm tham gia đóng
góp, hỗ trợ địa phương trong việc đầu tư đường giao thông, nhà tình nghĩa, công
trình phúc lợi, xây dựng công trình cấp điện cho một số thôn, bản chưa có điện;
ưu tiên đào tạo, tiếp nhận lao động là người dân thuộc vùng dự án...
9. Đối với 10 dự
án thủy điện thuộc bậc thang hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn do Bộ Công Thương
quyết định quy hoạch:
Hội đồng nhân
dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ Công Thương và các ngành có
liên quan ở Trung ương: tổ chức đánh giá tổng thể tác động môi trường, trong đó
chú trọng những ảnh hưởng đến vùng hạ lưu; sớm ban hành quy trình vận hành hồ
và liên hồ chứa, vận hành phát điện để đảm bảo điều tiết nguồn nước vì lợi ích
chung cho mọi đối tượng sử dụng nguồn tài nguyên nước và kiểm tra, giám sát chặt
chẽ việc chấp hành quy trình này; chỉ đạo các chủ đầu tư sớm khắc phục những bất
cập, tồn tại phát sinh tại các dự án thủy điện nêu trên, nhất là công tác tái định
cư; xem xét giãn tiến độ đối với 06 dự án còn lại đang chuẩn bị khởi công
(không nên tiến hành đồng loạt).
Điều 2. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm
tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này
được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VII, Kỳ họp thứ 23 thông qua ngày 22
tháng 4 năm 2010./.
Nơi nhận:
- VP: QH, CTN, CP;
- Bộ CT; Bộ TNMT;
- Cục KTVBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Ban TVTU;
-TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: TU, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, tp thuộc tỉnh;
- Báo QN, Đài TH - TH tỉnh, TTXVN tại QN;
- Trung tâm Tin học – Công báo tỉnh;
- CPVP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các Phòng chuyên môn, CV;
- Lưu VT, CVKT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Sỹ
|
Nghị quyết 161/2010/NQ-HĐND về quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VII, Kỳ họp thứ 23 ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 161/2010/NQ-HĐND ngày 22/04/2010 về quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VII, Kỳ họp thứ 23 ban hành
5.496
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|