UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 478/UBND-XDCB
V/v sửa đổi, bổ sung một số nội dung Công văn
số 190/UBND-XDCB ngày 23/4/2008 của UBND Tỉnh
|
Đồng
Tháp, ngày 26 tháng 9 năm 2008
|
Kính
gởi:
|
- Các sở, ban ngành Tỉnh;
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố.
|
Căn cứ Thông tư số 09/2008/TT-BXD
ngày 17/4/2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng
do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng.
Căn cứ Công văn số 1551/BXD-KTXD
ngày 01/08/2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thêm một số nội dung của Thông
tư số 09/2008/TT-BXD.
Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành việc
sửa đổi, bổ sung một số nội dung Công văn số 190/UBND-XDCB ngày 23/04/2008
của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc điều chỉnh giá vật liệu xây dựng và hình thức
hợp đồng xây dựng do giá vật liệu xây dựng biến động lớn ngoài khả năng kiểm
soát của chủ đầu tư và nhà thầu, như sau:
1. Về bổ sung đối tượng áp dụng:
Đối với các gói thầu cung cấp các
trang thiết bị cho công trình (như thiết bị điện, thiết bị ngành giáo dục, y
tế…), hoặc gói thầu xây lắp có phần cung cấp trang thiết bị không thuộc phạm vi
áp dụng điều chỉnh giá theo Thông tư số 09/2008/TT-BXD ngày 17/04/2008 của Bộ
Xây dựng, tuy nhiên, tuỳ từng trường hợp cụ thể, chủ đầu tư báo cáo với người
quyết định đầu tư để được xem xét, quyết định với các trường hợp như sau:
1.1 Đối với các gói thầu cung cấp
các trang thiết bị cho công trình phải đảm bảo điều kiện: từng loại thiết bị có
mức chênh lệch giá (chênh lệch tăng) căn cứ Công bố giá Liên sở (hoặc theo hoá
đơn, chứng từ hợp lệ đối với thiết bị không có trong Công bố giá Liên sở) tại
từng thời điểm nghiệm thu giai đoạn so với giá trong dự toán gói thầu đã được
phê duyệt tăng từ 20% trở lên.
1.2 Đối với các gói thầu xây lắp
có phần cung cấp các trang thiết bị phải đảm bảo điều kiện: (1) tổng giá trị phần
thiết bị chiếm tỷ trọng từ 60% trở lên trong giá gói thầu được duyệt; (2) và
từng loại thiết bị có mức chênh lệch giá (chênh lệch tăng) căn cứ Công bố giá
Liên sở (hoặc theo hoá đơn, chứng từ hợp lệ đối với thiết bị không có trong Công
bố giá Liên sở) tại từng thời điểm nghiệm thu giai đoạn so với giá trong dự
toán gói thầu đã được phê duyệt tăng từ 20% trở lên.
Giao cho Sở Xây dựng (chủ trì) phối
hợp các ngành liên quan triển khai và hướng dẫn thực hiện các quy định tại phần
1 nêu trên; thời gian thực hiện chậm nhất đến hết ngày 15/10/2008.
2. Về sử đổi, bổ sung một số nội
dung của nguyên tắc điều chỉnh:
2.1.Về vật liệu được điều chỉnh:
Bổ sung loại vật liệu xây dựng được
điều chỉnh giá theo danh mục nêu tại điểm 2.a Công văn 190/UBND-XDCB ngày 23/04/2008
của Uỷ ban nhân dân Tỉnh (gọi tắt Công văn 190/UBND-XDCB) bao gồm các cấu kiện
dạng bán thành phẩm được tạo bởi các loại vật liệu xây dựng thuộc 13 loại vật
liệu được điều chỉnh giá theo quy định của Chính phủ, cụ thể như sau: cấu
kiện bê tông cốt thép đúc sẳn; cửa sắt, hàng rào (song sắt, lưới B40, kẽm gai),
tole tráng kẽm (hoặc mạ màu), trần thép; cấu kiện nhôm kính, cấu kiện inox; trụ
đèn, cần đèn chiếu sáng bằng thép mạ (hoặc sơn tĩnh điện), các loại vật tư
chuyên ngành điện bằng thép mạ; bê tông nhựa.
2.2. Về thời điểm tính chênh lệch
giá:
Thời điểm để tính chênh lệch giá
vật liệu là thời điểm nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn và phải
được quy định cụ thể trong hợp đồng (đối với hợp đồng mới) hoặc trong phụ lục
hợp đồng (đối với các hợp đồng điều chỉnh).
2.3. Về mức chênh lệch giá vật
liệu:
Mức chênh lệch giá vật liệu được
điều chỉnh nêu tại điểm 2.c.(1) và 2.c.(2) Công văn 190/UBND-XDCB được sửa đổi
như sau:
(1) Đối với các vật liệu xây dựng
có trong Thông báo (Công bố) giá Liên Sở: mức chênh lệch giá (chênh lệch tăng)
căn cứ Thông báo giá tại từng thời điểm tính chênh lệch giá vật liệu so với
Thông báo giá tại thời điểm đóng thầu đối với hợp đồng được ký kết từ năm 2007
trở về sau (hoặc so với giá vật liệu tháng 12 năm 2006 đối với hợp đồng
được ký kết trước năm 2007) từ 5% trở lên. Trường hợp giá vật liệu trong Thông
báo (Công bố) giá Liên Sở chưa kịp thời hoặc chưa phù hợp với thực tế thì căn
cứ theo hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo qui định của Bộ Tài chính phù hợp với
mặt bằng giá thị trường.
(2) Đối với các vật liệu xây dựng
không có trong Thông báo giá Liên Sở: mức chênh lệch giá (chênh lệch
tăng) căn cứ theo hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo qui định của Bộ Tài chính
phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại từng thời điểm tính chênh lệch giá
vật liệu so với giá vật liệu trong dự toán gói thầu được duyệt đối với hợp đồng
được ký kết từ năm 2007 trở về sau (hoặc giá vật liệu tháng 12 năm 2006 đối
với hợp đồng được ký kết trước năm 2007) từ 5% trở lên.
2.4. Về chứng từ, hoá đơn hợp
lệ: là chứng từ, hoá đơn theo qui định của Bộ Tài chính. Nhà thầu chịu
trách nhiệm về tính pháp lý của hoá đơn, chủ đầu tư kiểm tra, áp dụng. Trường
hợp không xác định được giá vật liệu trên cơ sở hoá đơn do nhà thầu cung cấp
(nhiều mức giá, mua từ trước, tại nhiều thời điểm) thì chủ đầu tư xem xét,
quyết định áp dụng mức giá phù hợp với giá thị trường tại thời điểm nghiệm thu
khối lượng hoàn thành. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thì có thể thuê
tư vấn thẩm tra để xem xét, quyết định.
3. Về lập dự toán chi phí xây
dựng bổ sung:
Ngoài việc lập dự toán chi phí xây
dựng bổ sung cho cả gói thầu chỉ thực hiện đối với các gói thầu điều chỉnh hình
thức hợp đồng theo phương án 1 tại Công văn 190/UBND-XDCB, các chủ đầu tư phải
tổ chức lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung theo hướng dẫn tại văn bản số 543/SXD-KTKT
ngày 20/8/2008 của Sở Xây dựng về việc hướng dẫn thủ tục điều chỉnh giá và hình
thức hợp đồng do biến động giá vật liệu xây dựng (hướng dẫn theo chỉ đạo của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh tại Công văn số 204/TB-VPUBND ngày 13/08/2008 của Văn phòng
UBND Tỉnh) và báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với nguồn vốn Tỉnh hoặc báo
cáo về phòng Kế hoạch Tài chính đối với nguồn vốn của cấp huyện quản lý chậm
nhất đến ngày 10/10/2008.
4. Về trường hợp không được điều
chỉnh giá vật liệu xây dựng:
Đối với trường hợp nêu tại điểm 4.5.a
Công văn 190/UBND-XDCB được sửa đổi như sau: “Các hợp đồng xây dựng đã được
thanh toán xong đến hết ngày 31/12/2007 (bao gồm cả giá trị của hợp đồng
đã được ký kết và phần bổ sung nếu có trong năm 2007 trừ các khoản bảo hành
theo quy định) thì không được điều chỉnh giá vật liệu xây dựng.”
Hợp đồng xây dựng đã được thanh toán
xong là những hợp đồng xây dựng đã được Kho bạc Nhà nước thanh toán hết giá trị
khối lượng hoàn thành của giai đoạn cuối sau khi trừ các khoản bảo hành theo
quy định)
5. Về tổ chức thực hiện:
5.1 Trường hợp các loại vật liệu
được bổ sung tại khoản 2.1 công văn này chưa được xem xét để điều chỉnh giá theo
danh mục nêu tại điểm 2.b Công văn 190/UBND-XDCB thì thực hiện như sau:
a. Đối với các gói thầu thực hiện
điều chỉnh theo phương án 1:
- Chủ đầu tư tiếp tục lập và phê
duyệt dự toán chi phí xây dựng bổ sung lần 2 do điều chỉnh giá đối với các loại
vật liệu được bổ sung và lập phụ lục hợp đồng phần giá trị bổ sung này.
- Đối với khối lượng công việc đã
thực hiện việc lập hồ sơ thanh toán theo từng giai đoạn nghiệm thu có tính đến
chi phí xây dựng bổ sung do điều chỉnh giá theo Công văn 190/UBND-XDCB thì lập
riêng chi phí xây dựng bổ sung do điều chỉnh giá đối với các loại vật liệu được
bổ sung theo Công văn này tương ứng với từng giai đoạn nghiệm thu và thanh toán
vào lần nghiệm thu giai đoạn kế tiếp.
- Đối với các khối lượng công việc
chưa thực hiện việc lập hồ sơ thanh toán thì thêm các loại vật liệu được bổ
sung theo Công văn này vào danh mục các loại vật liệu được điều chỉnh giá để xác
định chi phí xây dựng bổ sung cho từng giai đoạn nghiệm thu trên cơ sở dự toán
chi phí xây dựng bổ sung lần1 và lần 2.
b. Đối với gói thầu thực hiện điều
chỉnh theo phương án 2:
- Chủ đầu tư tổ chức lập dự toán
chi phí xây dựng bổ sung lần 2 (không phê duyệt) do điều chỉnh giá đối với các loại
vật liệu được bổ sung và tiếp tục bổ sung phụ lục hợp đồng phần giá trị bổ sung
này.
- Đối với khối lượng công việc đã
thực hiện việc lập hồ sơ thanh toán theo từng giai đoạn nghiệm thu có tính đến
chi phí xây dựng bổ sung do điều chỉnh giá thì lập riêng chi phí xây dựng bổ
sung do điều chỉnh giá đối với các loại vật liệu được bổ sung theo Công văn này
tương ứng với từng giai đoạn nghiệm thu và thanh toán vào lần nghiệm thu giai
đoạn kế tiếp.
- Đối với các khối lượng công việc
chưa thực hiện việc lập hồ sơ thanh toán thì bổ sung thêm các loại vật liệu
theo Công văn này vào danh mục các loại vật liệu được điều chỉnh giá để xác
định chi phí xây dựng bổ sung cho từng giai đoạn nghiệm thu.
5.2. Chủ đầu tư phải khẩn trương
thực hiện thủ tục nghiệm thu, thanh toán cho đơn vị thi công đối với các gói thầu
đã lập hồ sơ điều chỉnh giá theo Công văn 190/UBND-XDCB và quy định tại Công
văn này, đảm bảo việc điều chỉnh chi phí xây dựng theo hướng dẫn này không làm
ảnh hưởng tiến độ thi công, tiến độ thanh toán của gói thầu.
5.3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị,
thành phố có trách nhiệm triển khai quy định tại Công văn này đến các bộ phận
trực thuộc và các chủ đầu tư khác đối với nguồn vốn ngân sách do cấp huyện, cấp
xã quản lý.
5.4. Giao cho Sở Xây dựng: triển
khai, theo dõi và hướng dẫn các địa phương và chủ đầu tư thực hiện quy định tại
Công văn này, trong đó phải đặc biệt lưu ý việc bổ sung đối tượng trang thiết bị;
phối hợp các ngành liên quan đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh kịp thời tháo gỡ khó
khăn trong quá trình thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Lưu VT + NC/XD,TH.tvt.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|