BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1698/BNN-KH
V/v: Xem xét đề cương, dự toán khảo sát lập
dự án ĐTXD nâng cấp, mở rộng cảng cá Trần Đề-Sóc Trăng
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2011
|
Kính
gửi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng
Theo đề nghị của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng tại công văn số 17/TT.NN.11
ngày 01/3/2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức cuộc họp xem
xét đề cương, dự toán khảo sát lập dự án Nâng cấp và mở rộng cảng cá Trần Đề tỉnh
Sóc Trăng.
Thành phần dự họp
gồm: Vụ Kế hoạch, Cục quản lý xây dựng công trình, Tổng Cục Thủy sản (Cục Khai
thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản), Vụ Kinh tế Nông nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng. Danh sách đại biểu dự
họp kèm theo.
Sau khi nghe ông
Nguyễn Văn Khởi - Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc
Trăng đơn vị được Bộ giao là chủ đầu tư trình bày đề cương khảo sát, lập dự án
đầu tư nâng cấp, mở rộng cảng cá Trần Đề, các đại biểu đã nêu câu hỏi, thảo luận
và giải trình của chủ đầu tư, ông Nguyễn Duy Vĩnh Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch đơn
vị chủ trì cuộc họp đã kết luận những vấn đề đại biểu họp thống nhất như sau:
1. Về chủ
trương đầu tư:
Cảng cá Trần Đề
tỉnh Sóc Trăng đã được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn của Ngân hàng phát triển
Châu Á và đối ứng Ngân sách Nhà nước từ năm 1999, hoàn thành đưa vào khai thác
sử dụng 2005. Sau một thời gian đưa vào khai thác sử dụng nay đã quá tải. Việc
đầu tư nâng cấp mở rộng cảng cá là cần thiết và phù hợp với Quy hoạch đầu tư
xây dựng cảng cá theo Quyết định 346/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ. Tuy nhiên, chủ đầu tư cần bổ sung thông tin định lượng về hoạt động
của cảng cá, số lượng tầu cá cập cảng và lượng hàng thủy sản lên xuống ngày,
đêm so với mục tiêu đã được xác định trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ để
rõ sự cần thiết phải đầu tư nâng cấp, mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
nghề cá của tỉnh Sóc Trăng và các tỉnh lân cận, đồng thời khẳng định tính đúng
đắn Quyết định 3032/QĐ-BNN-KH ngày 11/11/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Về nội
dung đề cương dự án:
Bố cục và nội
dung đề cương khảo sát, lập dự án đầu tư xây dựng công trình cần thực hiện quy
định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ. Trong đó lưu ý
các điểm sau:
2.1. Tên và quy
mô dự án: Tên dự án là Dự án Nâng cấp, mở rộng cảng cá Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.
Quy mô dự án thực hiện theo đúng Quyết định 346/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Sự cần thiết
và căn cứ pháp lý phải đầu tư:
- Cần có số liệu
thống kê số lượng tầu thuyền cập cảng lên xuống hàng hóa, đánh giá hiện trạng sử
dụng cảng cá Trần Đề để phân tích sự cần thiết phải đầu tư nâng cấp, mở rộng để
đáp ứng nhu cầu cập cảng không chỉ tầu thuyền của Sóc Trăng mà còn tầu thuyền của
các địa phương di chuyển ngư trường khai thác hải sản vùng Tây Nam Bộ.
- Bổ sung các
căn cứ pháp lý gồm quy hoạch mở rộng cảng cá Trần Đề tại Quyết định số 453/QĐ-UBND
ngày 31/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng và Quyết định số 1353/QĐ-TTg
ngày 23/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển các
Khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020. Trong đó Trần Đề được xác định
là khu kinh tế ven biển của Việt Nam và trong khu kinh tế có cảng cá Trần Đề.
2.3. Về tiêu chuẩn
xây dựng công trình:
Áp dụng tiêu chuẩn
bến, cảng biển và yêu cầu lên xuống hàng hóa cho các loại tầu thuyền hoạt động
nghề cá.
2.4. Về các hạng
mục công trình đầu tư:
- Các hạng mục
công trình đầu tư thực hiện theo quy định tại Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15/3/2010
của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó tập trung các hạng mục công trình kết cấu hạ
tầng thủy công và nâng cao trình của cảng cá, đảm bảo cao hơn mức triều cường
tính tần suất 100 năm và thích ứng với các kịch bản nước biển dâng do biến đổi
khí hậu.
- Đối với hạng mục
nâng cấp: Từ hiện trạng các hạng mục công trình của cảng cá, xác định hạng mục
công trình nào còn sử dụng được, hạng mục nào cần đầu tư nâng cấp và quy mô hạng
mục đầu tư nâng cấp.
- Đối với hạng mục
đầu tư xây dựng mở rộng: Cần dựa vào số liệu thống kê của Ban quản lý cảng cá
Trần Đề về lượng tầu cập cảng lên xuống hàng hóa để làm rõ nhu cầu đầu tư các hạng
mục xây dựng mới mở rộng theo phương án quy hoạch chi tiết đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng phê duyệt.
2.5. Về giải
pháp công trình và phương án bố trí tổng mặt bằng
- Giải pháp công
trình trong dự án này là xây dựng cảng liền bờ với nhiều cao độ khác nhau đảm bảo
cho nhiều loại tầu có thể cập để lên xuống hàng hóa.
- Trên cơ sở các
hạng mục công trình đầu tư nâng cấp, mở rộng cần có ít nhất là hai phương án bố
trí tổng mặt bằng, thuyết minh ưu nhược điểm từng phương án và khẳng định
phương án chọn.
2.6. Về tổng mức
đầu tư:
- Từ các quy mô
đầu tư, các hạng mục công trình đầu tư nâng cấp và mở rộng cảng cá Trần Đề;
tiêu chuẩn ngành về cảng biển và đơn giá đầu tư và xây dựng của tỉnh Sóc Trăng
để tính toán tổng mức đầu tư theo quy định tại Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009
của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Cần phân kỳ đầu
tư. Giai đoạn đầu chủ yếu thực hiện phần nâng cấp để khai thác sử dụng các hạng
mục công trình đã được đầu tư; Giai đoạn kế tiếp mới tính đến việc mở rộng cảng
cá theo quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết của UBND tỉnh Sóc Trăng.
- Phân nguồn đầu
tư theo hướng Vốn Ngân sách Nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trực tiếp quản lý chỉ đầu tư các hạng mục công trình thủy công như: Cảng liền bờ,
kè bờ mái đứng, nạo vét luồng cho tầu vào và giới hạn khu vực cảng theo đúng
Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2.7. Thuyết minh
rõ phương án quản lý sử dụng cảng cá sau đầu tư để sau đầu tư, mở rộng cảng cá
đưa vào khai thác sử dụng có hiệu quả.
3. Về nội
dung khảo sát lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
3.1. Phải mô tả
địa hình khi lập đề cương khảo sát. Trong đó cần bổ sung các bản vẽ và thuyết
minh hiện trạng, bản vẽ xác định vị trí, phạm vi khảo sát, cấp địa hình khảo
sát, nhiệm vụ khảo sát để xác định khối lượng khảo sát áp với đơn giá phù hợp để
tính dự toán chi phí khảo sát khu vực nâng cấp, mở rộng cảng cá. Sử dụng tiêu
chuẩn khảo sát địa chất công trình đường thủy 22 TCN 260-2000; Quy phạm do vẽ bản
đồ địa hình 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 số 96 TCN 43-90 và các tiêu chuẩn quy
chuẩn hiện hành khác. Cần nghiên cứu sử dụng kết quả số liệu khảo sát dự án đầu
tư giai đoạn I để giảm chi phí khảo sát. Chú ý nội dung khảo sát về điều kiện
thủy văn, thủy triều và động lực sông biển để có phương án lựa chọn các công
trình đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.
3.2. Xác định rõ
sản phẩm khảo sát (các báo cáo chuyên đề như khảo sát địa hình, khảo sát địa chất,
khảo sát về thủy văn, thủy triều, động lực biển…) để có cơ sở lựa chọn cấp công
trình xây dựng, đảm bảo công trình được xây dựng sẽ sử dụng lâu dài trong mọi điều
kiện.
4. Bổ sung nội
dung đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định
21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ và Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT hướng
dẫn thủ tục ĐMC và ĐTM đăng ký cam kết bảo vệ môi trường.
5. Dự toán khảo
sát: Dự toán khảo sát xây dựng công trình cần tính toán theo hướng dẫn tại
Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 7/5/2008 của Bộ xây dựng về hướng dẫn lập và quản
lý chi phí khảo sát xây dựng.
6. Kế hoạch đấu
thầu lựa chọn tư vấn: Bổ sung lập kế hoạch đấu thầu lựa chọn tư vấn khảo sát, lập
dự án đầu tư nâng cấp và mở rộng cảng cá Trần Đề. Chỉ được tổ chức đấu thầu lựa
chọn tư vấn khảo sát, lập dự án và thương thảo hợp đồng với nhà thầu tư vấn
trúng thầu khi có kế hoạch đấu thầu được duyệt.
7. Thủ tục cần
bổ sung:
- Văn bản của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng thỏa thuận bố trí vốn chi phí cần thiết ngoài các hạng
mục được sử dụng Ngân sách Trung ương cho cảng cá Trần Đề theo quy định tại Quyết
định 346/QĐ-TTg ngày 15/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ như: đền bù, giải tỏa mặt
bằng, rà phá bom, mìn, vật liệu nổ, đường giao thông, điện, nước…. ngoài hàng
rào của cảng cá.
- Thỏa thuận của
cơ quan quản lý có chức năng về việc kết nối các công trình hạ tầng điện, nước,
giao thông, thông tin của cảng cá với các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
khu vực cảng cá Trần Đề.
Đề nghị Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng căn cứ ý kiến nêu trên và các quy
định hiện hành về đầu tư xây dựng bổ sung, hoàn chỉnh đề cương, dự toán khảo
sát, lập dự án đầu tư Nâng cấp và mở rộng cảng cá Trần Đề gửi về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để xem xét, phê duyệt./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT. Vũ Văn Tám (B/c);
- TT. Hoàn Văn Thắng (B/c);
- UBND tỉnh Sóc Trăng;
- Vụ KTNN - Bộ KHĐT;
- Tổng Cục Thủy sản;
- Cục QLXD công trình;
- Lưu: VT, Vụ KH.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KẾ HOẠCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Vĩnh
|
DANH SÁCH ĐẠI BIỂU DỰ HỌP
XEM
XÉT ĐỀ CƯƠNG, DỰ TOÁN, KHẢO SÁT LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÂNG CẤP, MỞ RỘNG CẢNG
CÁ TRẦN ĐỀ, SÓC TRĂNG
(Kèm công văn số 1698/BNN-KH ngày 29/03/2011của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn)
TT
|
HỌ
VÀ TÊN
|
CHỨC
DANH
|
ĐƠN
VỊ CÔNG TÁC
|
1
|
Nguyễn Duy
Vĩnh
|
Phó
Vụ trưởng
|
Vụ
Kế hoạch
|
2
|
Phan Tiểu Long
|
CV
|
-
nt -
|
3
|
Hoàng Tuấn
|
Phó
Cục Trưởng
|
Cục
Quản lý xây dựng công trình
|
4
|
Nguyễn Hoài
Nam
|
CVC
|
-
nt -
|
5
|
Nguyễn Ngân
|
CVC
|
Vụ
Kinh tế Nông nghiệp, Bộ KH và ĐT
|
6
|
Trần Đức Hạp
|
CVC
|
Cục
KT&BVNLTS, Tổng cục Thủy sản
|
7
|
Nguyễn Văn Khởi
|
Phó
Giám đốc
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT Sóc Trăng
|
8
|
Đỗ Văn Thi
|
Phó
Giám đốc
|
Ban
quản lý xây dựng các dự án ngành Nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng
|
9
|
Nguyễn Văn Bộ
|
Phó
Giám đốc
|
Công
ty TVXD công trình đường thủy I
|
10
|
Nguyễn Hồng
Trường
|
Cán
bộ
|
-
nt -
|