UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
---------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
91/2010/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 19 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá số 05/2007/QH12;
Căn cứ Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07/10/2003 và Nghị định số
191/2007/NĐ-CP ngày 31/12/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 113/2003/NĐ-CP về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón;
Căn cứ Thông tư số 36/2010/TT-BNNPTNT ngày 24/6/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
về việc Ban hành quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón;
Căn cứ Thông tư số 52/2010/TT-BNNPTNT ngày 09/9/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
về việc Hướng dẫn khảo nghiệm, công nhận, đặt tên phân bón mới;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 2561/TT-SNN ngày
04/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này "Quy định quản lý chất lượng phân bón trên địa bàn tỉnh Nghệ
An".
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND
ngày 06/7/2009 của UBND tỉnh Nghệ An Quy định quản lý chất lượng phân bón trên
địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch
và đầu tư, Công thương, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các đơn vị cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 91/2010/QĐ-UBND ngày 19/11/2010 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Bản quy định
này áp dụng trong lĩnh vực sản xuất, gia công, kinh doanh và dịch vụ phân bón
phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Phân bón
phục vụ sản xuất nông nghiệp tại quy định này bao gồm: Phân bón rễ, phân bón
lá, phân đơn, phân phức hợp, phân trộn (phân khoáng trộn), phân hữu cơ khoáng,
phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh, phân vi sinh, phân trung lượng, phân
vi lượng, phân đa lượng, phân có bổ sung chất điều hoà sinh trưởng, chất phụ
gia phân bón và chất cải tạo đất (gọi chung là phân bón).
3. Quy định
này quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng phân
bón trên địa bàn tỉnh Nghệ An, theo Nghị định số 113/2003/Nđ-CP ngày 07/10/2003
của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón và Nghị định số
191/2007/Nđ-CP ngày 31/12/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 113/2003/Nđ-CP ngày 07/10/2003 của Chính phủ về quản lý sản xuất,
kinh doanh phân bón; Thông tư số 36/2010/TT-BNNPTNT ngày 24/6/2010 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân
bón; Thông tư số 52/2010/TT-BNNPTNT ngày 09/9/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc Hướng dẫn khảo nghiệm, công nhận, đặt tên phân bón mới;
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ
quan quản lý nhà nước về chất lượng phân bón trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài (gọi tắt là đơn vị) sản xuất, gia công, kinh
doanh và dịch vụ phân bón trên địa bàn Nghệ An có trách nhiệm thực hiện quy định
này và các quy định khác của pháp luật còn hiệu lực trong lĩnh vực quản lý chất
lượng phân bón.
Điều 3. Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau
1. Phân bón rễ
là các loại phân được bón trực tiếp vào đất hoặc vào nước để cung cấp dinh dưỡng
cho cây trồng thông qua bộ rễ.
2. Phân bón
lá là loại phân bón được tưới hoặc phun trực tiếp vào lá hoặc thân để cung cấp
dinh dưỡng cho cây trồng thông qua lá.
3. Phân đơn
là loại phân vô cơ chỉ chứa một yếu tố dinh dưỡng.
4. Phân phức
hợp là loại phân đa yếu tố được sản xuất trên cơ sở hoá hợp các loại nguyên liệu.
5. Phân trộn
là loại phân đa yếu tố được sản xuất bằng cách trộn cơ giới nhiều loại phân
đơn.
6. Phân hữu
cơ khoáng là loại phân được sản xuất ra từ nguyên liệu hữu cơ được trộn thêm một
hay nhiều yếu tố dinh dưỡng khoáng.
7. Phân hữu
cơ sinh học là loại phân được sản xuất ra từ nguyên liệu hữu cơ có sự tham gia
của vi sinh vật sống có ích hoặc các tác nhân sinh học khác.
8. Phân hữu
cơ vi sinh là loại phân được sản xuất ra từ nguyên liệu hữu cơ có chứa một hay
nhiều chủng vi sinh vật sống có ích, với mật độ phù hợp với tiêu chuẩn đã ban
hành.
9. Phân vi
sinh là loại phân có chứa một hay nhiều loại vi sinh vật sống có ích với mật độ
phù hợp với tiêu chuẩn đã ban hành.
10. Phân có bổ
sung chất điều hoà sinh trưởng là loại phân bón vô cơ hoặc hữu cơ được bổ sung
một lượng nhỏ các vitamin, các enzim, các axit hữu cơ, hoặc các chất hoá học có
tác dụng kích thích hoặc kìm hãm quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
11. Phân đa
lượng là loại phân trong thành phần chủ yếu có chứa ít nhất một trong ba yếu tố
dinh dưỡng sau: N, P205 hữu hiệu, K20 hoà tan.
12. Phân
trung lượng là phân trong thành phần chủ yếu có chứa một hay một số các yếu tố
dinh dưỡng sau: Canxi (Ca), Magiê (Mg), Lưu huỳnh (S) và Silic (Si).
13. Phân vi
lượng là phân trong thành phần chủ yếu có chứa một hay một số các yếu tố dinh
dưỡng sau: Sắt (Fe), Kẽm (Zn), đồng (Cu), Bo (B), Môlipđen (Mo), Mangan (Mn),
Clo (Cl) và Co ban (Co).
14. Phân bón
hữu cơ là loại phân bón được sản xuất chủ yếu từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ với
hàm lượng chất hữu cơ đạt quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
15. Chất cải
tạo đất là chất khi bón vào đất có tác dụng nâng cao độ phì, cải thiện đặc điểm
lý tính, hoá tính, sinh học đất.
16. Chất phụ
gia phân bón là các chất vô cơ hoặc hữu cơ được phối trộn với các chất dinh dưỡng
trong quá trình sản xuất phân bón.
17. Phân bón
không đảm bảo chất lượng là các loại phân bón không đảm bảo được các chỉ tiêu bắt
buộc kiểm tra theo quy định; không đạt một trong các chỉ tiêu về mức sai số định
lượng, định lượng bắt buộc cho phép và đơn vị tính đối với các yếu tố có trong
phân bón theo quy định.
18. Phân bón
giả là loại phân bón có một trong các dấu hiệu sau:
a) Sản xuất
trái pháp luật có hình dáng giống loại phân bón được nhà nước cho phép sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu; giả, nhái về nhãn mác đối với loại phân bón đã được bảo
hộ;
b) Không có
giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng
theo tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc mức quy định trong danh mục phân bón;
c) Hàm lượng
định lượng tổng các chất dinh dưỡng đạt từ 0 đến 50% mức tiêu chuẩn công bố áp
dụng hoặc mức quy định trong danh mục phân bón;
19. Các từ ngữ
khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phân bón không giải thích ở Quy
định này được áp dụng theo các quy định khác có liên quan của nhà nước còn hiệu
lực thi hành.
Chương II
QUẢN LÝ VỀ CHẤT LƯỢNG
PHÂN BÓN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT, GIA CÔNG, KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ PHÂN BÓN
Điều 4. Các điều kiện về sản xuất, gia công, kinh doanh và dịch
vụ phân bón
1. Điều kiện
đối với đơn vị sản xuất, gia công phân bón:
a) Có Giấy
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư sản xuất, kinh doanh mặt hàng
phân bón do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
b) Tự công bố
tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy và chứng nhận hợp quy (nếu có).
c) Có đủ các
loại máy móc, thiết bị chuyên dùng, đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất của từng
loại phân bón.
d) Có ít nhất
1 cán bộ kỹ thuật có trình độ kỹ sư hoá hoặc nông học và đội ngũ cán bộ, công
nhân kỹ thuật nắm vững về công nghệ sản xuất phân bón (nếu không có kỹ sư phải
thuê tư vấn).
đ) Có đủ các
thiết bị kiểm nghiệm chất lượng phân bón hoặc phải hợp đồng với cơ sở khác có đủ
điều kiện và tư cách pháp nhân để kiểm tra chất lượng cho tất cả các lô phân
bón trước khi xuất xưởng.
e) Nơi sản xuất
phân bón phải có hệ thống xử lý chất thải, đảm bảo sản xuất không gây ô nhiễm
môi trường và đảm bảo các điều kiện về an toàn lao động, an toàn vệ sinh môi
trường theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về môi trường.
2. Điều kiện
của đơn vị kinh doanh và dịch vụ phân bón:
a) Có giấy
phép kinh doanh ngành nghề phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Có bản
công bố tiêu chuẩn chất lượng hoặc giấy chứng nhận hợp quy của loại phân bón
đơn vị đang kinh doanh, dịch vụ.
c) Có nơi
kinh doanh, dịch vụ phân bón thoáng, mát, không gây ô nhiễm môi trường.
d) Có bảng
niêm yết giá phân bón từng loại bằng tiếng Việt rõ ràng.
đ) Có kho chứa
phân bón các loại đảm bảo thoáng mát, không mưa dột, không gần khu dân cư, trường
học và bệnh viện.
Điều 5. Công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với phân bón
1. Các đơn vị
sản xuất phân bón phải tự công bố tiêu chuẩn chất lượng phân bón, gồm các nội
dung sau:
a) Tiêu chuẩn
cơ sở, do cơ sở tự xây dựng.
b) Tiêu chuẩn
Việt Nam.
c) Tiêu chuẩn
quốc tế và khu vực.
Nội dung của
tiêu chuẩn được công bố không trái với quy định hiện hành của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
2. Hồ sơ tự
công bố gồm có:
a) Tiêu chuẩn
chất lượng công bố (tiêu chuẩn cơ sở).
b) Bản công bố
tiêu chuẩn chất lượng (Tên phân bón, tên đơn vị sản xuất, địa chỉ giao dịch và
sản xuất).
c) Có quyết định
sản xuất loại phân bón công bố chất lượng.
d) Cam kết của
đơn vị sản xuất phân bón.
e) Kết quả
phân tích chất lượng phân bón của loại phân bón công bố.
3. Các đơn vị
sản xuất kinh doanh phân bón phải gửi 1 bộ hồ sơ tự công bố tiêu chuẩn áp dụng
phân bón đến Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp và theo dõi. Nếu loại phân bón
phải công bố hợp quy thì khi hồ sơ, thủ tục đúng quy định, Sở Nông nghiệp và
PTNT cấp phiếu tiếp nhận công bố phù hợp tiêu chuẩn chất lượng phân bón cho đơn
vị (ngoài hồ sơ tự công bố nói trên kèm thêm công văn gửi Sở Nông nghiệp và
PTNT đề nghị ra giấy tiếp nhận công bố hợp quy).
Điều 6. Quản lý nhãn hiệu hàng hoá đối với phân bón
Các đơn vị sản
xuất, kinh doanh dịch vụ phân bón phải ghi nhãn hàng hoá theo đúng quy định tại
Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ quy định về nhãn hàng
hoá, gồm các nội dung bắt buộc sau:
a) Tên phân
bón.
b) Tên và địa
chỉ của đơn vị chịu trách nhiệm về phân bón.
c) định lượng
phân bón trong bao gói đóng sẵn.
d) Thành phần
cấu tạo chính.
d) Chỉ tiêu
chất lượng chủ yếu.
đ) Ngày sản
xuất, thời hạn sử dụng.
e) Thông tin,
cảnh báo an toàn.
f) Hướng dẫn
sử dụng và bảo quản.
Đối với phân
bón nhập khẩu, nếu nhãn hàng hoá bằng tiếng nước ngoài, thì đơn vị sản xuất, dịch
vụ phân bón phải làm nhãn phụ ghi những thông tin thuộc nội dung bắt buộc bằng
tiếng Việt và đính kèm theo nhãn gốc.
Điều 7. Khảo nghiệm, công nhận phân bón mới và sử dụng phân
bón
1. Hoạt động
khảo nghiệm, công nhận và đặt tên phân bón mới thực hiện theo Thông tư hướng dẫn
số 52/2010/TT-BNNPTNT ngày 09/9/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn
khảo nghiệm, công nhận, đặt tên phân bón mới.
2. Sở Nông
nghiệp và PTNT có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn
và tổng hợp hồ sơ đăng ký khảo nghiệm và công nhận phân bón mới của các đơn vị
trên địa bàn tỉnh trình Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp giấy đăng ký khảo nghiệm.
b) Chỉ đạo
các đơn vị khảo nghiệm thực hiện đúng Quy phạm khảo nghiệm đối với loại phân
bón và đối tượng cây trồng khảo nghiệm, yêu cầu đơn vị khảo nghiệm báo cáo kết
quả khảo nghiệm về Sở Nông nghiệp và PTNT và Cục Trồng trọt.
c) Theo dõi,
nhận xét đánh giá kết quả khảo nghiệm và khả năng sử dụng phân bón khảo nghiệm
trên địa bàn trước khi đưa ra Hội đồng khoa học công nghệ thẩm định.
d) Xây dựng
và hướng dẫn sử dụng phân bón cho từng loại cây trồng phù hợp với từng loại đất
theo mùa vụ.
Điều 8. Trách nhiệm đơn vị sản xuất phân bón
1. Chỉ được sản
xuất các loại phân bón sử dụng cho sản xuất nông nghiệp có tên trong danh mục của
Bộ Nông nghiệp và PTNT (không phải qua khảo nghiệm, đạt các tiêu chuẩn quy định).
Các loại phân bón phải qua khảo nghiệm thì khi khảo nghiệm xong mới được sản xuất
và cung ứng ra thị trường.
2. Từ ngày
05-15 tháng 12 hàng năm có báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh trong năm và kế
hoạch năm tiếp theo gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp và theo dõi.
3. đơn vị phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm về chất lượng phân bón đã công bố và đang sản xuất,
cung ứng trên địa bàn tỉnh.
4. Phải thực
hiện đầy đủ các điều kiện sản xuất, nhằm đảm bảo chất lượng phân bón đúng với
tiêu chuẩn đơn vị đã công bố.
5. Tất cả các
loại phân bón sản xuất ra phải tổ chức tự kiểm tra chất lượng và phải có phiếu
xác nhận chất lượng kèm theo hoá đơn xuất kho.
6. Đơn vị phải
đảm bảo đo lường chính xác để có định lượng phân bón từng bao hàng đóng sẵn
đúng trên nhãn hàng hóa.
7. Chịu trách
nhiệm nộp phí và lệ phí về khảo nghiệm, công nhận phân bón mới theo quy định của
pháp luật về phí và lệ phí và chịu mọi phí tổn khi khiếu nại về kết quả phân
tích chất lượng phân bón (theo thoả thuận tự nguyện).
8. Cung cấp đủ
số bao của từng lô phân bón để lấy mẫu phân bón theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm đơn vị kinh doanh và dịch vụ phân bón
1. Chỉ được
kinh doanh và dịch vụ các loại phân bón sử dụng cho sản xuất nông nghiệp có tên
trong danh mục của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định. Cấm bán các loại phân bón
giả, phân quá hạn sử dụng, phân bị đình chỉ sản xuất, đình chỉ tiêu thụ, phân
không có nhãn hàng hoá và nhãn hiệu không đúng với đăng ký.
2. Từ ngày
05-15 tháng 12 hàng năm báo cáo UBND cấp huyện trên địa bàn về kết quả kinh
doanh, dịch vụ trong năm và kế hoạch kinh doanh, dịch vụ phân bón của đơn vị
năm tiếp theo, bao gồm loại phân bón của hãng nào, số lượng, chủng loại...
3. Đơn vị phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm về chất lượng phân bón mà đơn vị kinh doanh và dịch
vụ trên địa bàn tỉnh.
4. Chịu trách
nhiệm Cung cấp đủ số bao của từng lô phân bón để lấy mẫu phân bón theo quy định
và chịu mọi phí tổn khi khiếu nại về kết quả kiểm tra chất lượng phân bón (theo
thoả thuận tự nguyện).
5. đơn vị phải
đảm bảo các điều kiện về kinh doanh và dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 điều 4
quy định này.
Chương III
KIỂM TRA TRONG LĨNH VỰC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN
Điều 10. Kiểm tra chất lượng phân bón
1. Sở Nông
nghiệp và PTNT chủ trì tổ chức, phối hợp với một số ngành để tổ chức việc kiểm
tra chất lượng phân bón định kỳ tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
phân bón trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Chế độ và
nội dung kiểm tra định kỳ:
a) Kiểm tra 2
lần/năm đối với tất cả các đơn vị sản xuất, gia công, kinh doanh và dịch vụ
phân bón trên địa bàn tỉnh.
b) Thủ tục và
thành phần đoàn kiểm tra:
- Thủ tục:
Giám đốc sở Nông nghiệp và PTNT Quyết định thành lập đoàn và giao nhiệm vụ cho
đoàn kiểm tra thông qua kế hoạch làm việc của đoàn được Giám đốc Sở phê duyệt.
- Thành phần
đoàn kiểm tra: Do Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT quyết định, gồm: Phòng Trồng
trọt, Thanh tra, Quản lý chất lượng. Ngoài ra mời đại diện Chi cục Tiêu chuẩn
và đo lường chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. đoàn có ít nhất 4 thành
viên tham gia.
c) Nội dung
kiểm tra:
- Kiểm tra việc
chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng phân bón từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
- Lấy mẫu
phân bón để gửi phân tích nhằm đánh giá chất lượng phân bón của đơn vị bị kiểm
tra.
- Kiểm tra việc
chấp hành các quyết định xử lý những vi phạm về chất lượng phân bón ở kỳ kiểm
tra trước.
d) Phạm vi kiểm
tra:
- Tại các đơn
vị sản xuất, gia công, kho lưu giữ, các quầy bán hàng.
- Tại các đơn
vị kinh doanh và dịch vụ phân bón trên thị trường.
3. Kiểm tra đột
xuất.
a) Được thực
hiện trong các trường hợp sau:
- Theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
- Khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm về chất lượng phân bón.
- Do đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân.
b) Nhiệm vụ
kiểm tra:
- Căn cứ vào
đơn thư hoặc chỉ đạo của cấp trên để xây dựng nhiệm vụ kiểm tra phù hợp.
- Thành phần
đoàn kiểm tra: Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT căn cứ nhiệm vụ kiểm tra để
trình Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định thành lập đoàn kiểm tra.
- Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giao đoàn kiểm tra thực hiện.
4. Kiểm tra
thường xuyên:
a) Cơ quan chủ
trì và thành phần đoàn kiểm tra:
Do UBND các
đơn vị cấp huyện thực hiện. đoàn kiểm tra do Chủ tịch UBND quyết định thành lập
(nhất thiết phải có các thành phần: phòng Nông nghiệp và PTNT, Công thương, quản
lý thị trường, Thanh tra).
b) Đối tượng
kiểm tra: Thực hiện đối với các đơn vị kinh doanh và dịch vụ phân bón trên địa
bàn.
c) Chủ tịch
UBND các đơn vị cấp huyện phê duyệt kế hoạch kiểm tra và giao nhiệm vụ cho
đoàn.
d) Nội dung
kiểm tra:
- Kiểm tra việc
chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng phân bón đang kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn.
- Lấy mẫu
phân bón để gửi phân tích nhằm đánh giá chất lượng phân bón của đơn vị bị kiểm
tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quy định về lấy mẫu phân bón của đoàn kiểm tra
1. Việc lấy mẫu
phân bón do đoàn kiểm tra thực hiện tại các đơn vị sản xuất, gia công, kinh
doanh và dịch vụ phân bón trên địa bàn tỉnh.
2. Quy trình
lấy mẫu phân bón:
a) Mẫu phân
bón được lấy theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Khi lấy mẫu có
thể dùng xiên để lấy hoặc lấy 1/2 phía đầu bao và 1/2 phía cuối bao hoặc lấy
theo xác suất.
b) Đoàn kiểm
tra phải có ít nhất 1 người có chứng chỉ lấy mẫu để chịu trách nhiệm lấy mẫu,
các thành viên khác của đoàn chỉ phục vụ cho công tác lấy mẫu.
c) Mỗi loại
phân bón lấy 1 mẫu chung và được chia làm 3 mẫu riêng có giá trị như nhau,
trong đó có: 1 mẫu niêm phong lưu giữ tại nơi lấy mẫu; 1 mẫu niêm phong lưu giữ
tại đoàn kiểm tra; 1 mẫu gửi đi phân tích chất lượng.
d) Thời hạn
lưu giữ mẫu niêm phong có giá trị trong vòng 120 ngày kể từ ngày lập văn bản lấy
mẫu.
3. Mẫu kiểm
tra được gửi phân tích tại một trong những phòng kiểm nghiệm
có tư cách
pháp nhân do Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận và do trưởng đoàn kiểm tra quyết
định.
Điều 12. Khiếu nại kết quả kiểm tra
1. Sau khi có
kết quả phân tích chất lượng, Sở Nông nghiệp và PTNT thông báo cho đơn vị được
kiểm tra biết và sau 7 ngày kể từ khi thông báo gửi đi bằng thư chuyển nhanh nếu
đơn vị không có kiếu nại thì được xem như đã chấp nhận kết quả thông báo đó.
2. Khiếu nại
kết quả phân tích chất lượng: đơn vị được kiểm tra có quyền khiếu nại về kết quả
phân tích chất lượng phân bón sau khi nhận được thông báo kết quả kiểm tra, gửi
văn bản khiếu nại về đoàn kiểm tra (qua Sở Nông nghiệp và PTNT), chậm nhất sau
5 ngày kể từ ngày nhận được văn bản khiếu nại. Khi nhận được đơn khiếu nại, trưởng
đoàn kiểm tra tổ chức họp đoàn và lấy mẫu lưu của đoàn tại Sở tổ chức phân tích
lần 2 tại một đơn vị phân tích có tư cách pháp nhân, khác với đơn vị phân tích
lần đầu được Bộ Nông nghiệp và PTNT giới thiệu. Kết quả phân tích lần 2 là cơ sở
đánh giá chất lượng phân bón đã kiểm tra.
3. Trong thời
gian khiếu nại kết quả phân tích chất lượng phân bón, đoàn kiểm tra tuyệt đối
không được thông báo kết quả phân tích lần một cho bất kỳ ai. Khi có kết quả
phân tích lần 2 sẽ tiến hành xử lý.
Điều 13. Xử lý vi phạm
1. Hội đồng xử
lý gồm: 1 đại diện Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT, đoàn kiểm tra và đơn vị vi
phạm.
2. Lập biên bản
vi phạm của doanh nghiệp, tổ chức, chủ hộ có phân bón không đảm bảo chất lượng
theo mức công bố tiêu chuẩn hàng hóa thông qua kết quả phân tích các mẫu phân
bón. Biên bản được lập ngay trong buổi họp xử lý.
3. Đoàn kiểm
tra tham mưu quyết định xử phạt hoặc Tờ trình trình UBND tỉnh xử phạt theo quy
định đối với đơn vị vi phạm. đối tượng bị xử phạt là đơn vị sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ phân bón trên địa bàn tỉnh.
4. Thẩm quyền
xử lý vi phạm: đơn vị nào tổ chức kiểm tra thì đơn vị đó xử lý vi phạm theo quy
định. đối với đoàn kiểm tra của Sở Nông nghiệp và PTNT, đoàn kiểm tra lập biên
bản vi phạm hành chính, trình lãnh đạo Sở Quyết định xử phạt theo khung quy định.
Nếu vượt khung, đoàn kiểm tra tham mưu Sở trình UBND tỉnh Quyết định xử phạt.
5. Đơn vị vi
phạm nội dung quy định về sản xuất, gia công, mua bán, vận chuyển, cung ứng dịch
vụ phân bón thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. đồng thời phải bồi thường thiệt hại kinh
tế theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Thành phần
đoàn kiểm tra phân bón nếu lợi dụng quyền hạn hoặc có hành vi vi phạm nội dung
của quy định này và có các hành vi khác trái với các quy định của pháp luật về
quản lý nhà nước về phân bón, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại kinh
tế theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Đơn vị vi
phạm phải chấp hành đầy đủ, kịp thời các quyết định xử phạt, nếu cố tình kéo
dài thời gian hoặc không thực hiện sẽ bị cưỡng chế thi hành.
8. Khi có Quyết
định xử phạt hành chính đối với doanh nghiệp, tổ chức, chủ hộ vi phạm về chất
lượng phân bón, Sở Nông nghiệp và PTNT sẽ thông báo kết quả xử phạt cho Báo Nghệ
An, đài PTTH Nghệ An đăng tin, bài; qua đó để mọi người dân biết, từ đó không
dùng phân bón của đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phân bón kém chất lượng.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG PHÂN BÓN CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
Điều 14. Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và PTNT
1. Xây dựng kế
hoạch sản xuất phân bón hàng năm, bao gồm số lượng, chủng loại phân bón đáp ứng
nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
2. Tham mưu cấp
có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật về quản lý phân bón, các quy trình, quy phạm sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ phân bón, các tiêu chuẩn phân bón và cơ chế chính sách khuyến
khích sử dụng phân bón.
3. Hướng dẫn
đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón mới, được quy định tại Thông tư hướng dẫn
số 52/2010/TT-BNNPTNT ngày 09/9/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn
khảo nghiệm, công nhận, đặt tên phân bón mới. Nếu kết quả khảo nghiệm đạt yêu cầu,
Sở Nông nghiệp và PTNT làm thủ tục đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT đưa vào danh
mục phân bón được phép sản xuất lưu thông tại Việt Nam.
4. Tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ, hướng dẫn các đơn vị công bố phù hợp tiêu chuẩn chất lượng và
ra giấy tiếp nhận hợp quy chất lượng phân bón theo quy định.
5. Chủ trì, tổ
chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng phân bón theo định kỳ và đột xuất, trên
cơ sở các quy định của nhà nước về quản lý chất lượng phân bón từ sản xuất đến
lưu thông. Hướng dẫn và phối hợp với UBND các đơn vị cấp huyện để quản lý chất
lượng phân bón đang sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
6. Lập biên bản
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý chất lượng phân bón và Quyết định xử
phạt. Nếu vượt khung, tham mưu trình UBND tỉnh Quyết định xử phạt theo đúng quy
định của pháp luật. Giám sát, đôn đốc các đơn vị vi phạm thực hiện nghiêm Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
7. Chủ trì và
phối hợp với các ngành liên quan và UBND các đơn vị cấp huyện trong quá trình
quản lý chất lượng phân bón trên địa bàn.
Điều 15. Trách nhiệm Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Tiêu
chuẩn và đo lường Chất lượng
Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng phân
bón trên địa bàn tỉnh Nghệ An và cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra định kỳ và kiểm
tra đột xuất.
Điều 16. Trách nhiệm Công an tỉnh, Sở Công thương, Chi cục quản
lý thị trường
Cử thành viên
tham gia các đoàn kiểm tra đột xuất. đồng thời thường xuyên kiểm tra quá trình
lưu thông phân bón để loại bỏ các loại phân giả, phân chất lượng kém và chống
gian lận thương mại về sản xuất, gia công, kinh doanh, dịch vụ phân bón trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 17. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các đơn vị cấp huyện
1. Tổ chức kiểm
tra thường xuyên chất lượng phân bón đang kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn địa
phương quản lý được quy định tại Khoản 4 điều 10 của quy định này và phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT, các ngành cấp tỉnh có liên quan để tổ chức quản lý chất
lượng phân bón đang kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn.
2. Xử lý các
vi phạm về chất lượng phân bón đối với các đơn vị kinh doanh và dịch vụ đúng
theo quy định của pháp luật.
3. Trước khi
thành lập đoàn kiểm tra chất lượng phân bón trên địa bàn, phải thông báo cho Sở
Nông nghiệp và PTNT biết để phối hợp thực hiện đúng quy trình theo quy định của
nhà nước hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và PTNT có trách nhiệm tổ chức phổ biến và theo dõi thực hiện nội dung
Quy định này.
2. Các ngành
có liên quan, Uỷ ban nhân dân các đơn vị cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Sở
Nông nghiệp và PTNT để triển khai thực hiện các nội dung tại quy định này.
3. Các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, các ngành, các cấp kịp thời phản ánh
về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, xử lý./.