ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2011/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 05 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP, PHỐI HỢP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Nghị định số
23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và
công sở;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số
03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung
của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số
24/2009/TT-BXD ngày 22/7/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết thi hành một số
nội dung của Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai
thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư số
39/2009/TT-BXD ngày 09/12/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý chất lượng
xây dựng nhà ở riêng lẻ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng tại Tờ trình số 792/TTr-SXD ngày 20/4/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp, phối hợp quản lý và xử lý vi phạm
hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 27/2007/QĐ-UBND ngày 18/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phối
hợp hoạt động của Thanh tra chuyên ngành Xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh và thành phố Nha Trang; Trưởng
ban Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Giám đốc Ban Quản lý khu du lịch Bán đảo
Cam Ranh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh;
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan và cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công an tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh (2);
- Đài PT-TH Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hòa;
- Các phòng: TH, KT, VX, XD-NĐ;
- Lưu: VT, các chuyên viên NCTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP, PHỐI HỢP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân cấp,
phối hợp quản lý và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Đối với các hành vi vi phạm trật tự
xây dựng không được điều chỉnh bởi Quy định này thì người có thẩm quyền tiến
hành việc xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Sở Xây dựng; Thanh tra Sở Xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh và thành phố Nha Trang (dưới đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện); Phòng Quản lý Đô thị thuộc thị xã và thành phố, Phòng
Kinh tế và Hạ tầng thuộc các huyện (dưới đây gọi chung là Phòng Quản lý xây dựng
cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh (dưới đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); cán
bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý xây dựng của các xã, phường, thị trấn
(dưới đây gọi chung là cán bộ quản lý xây dựng cấp xã).
4. Ban Quản lý Khu kinh tế Vân
Phong; Ban Quản lý khu du lịch Bán đảo Cam Ranh; Thủ trưởng các đơn vị cung cấp
dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác để thi công xây dựng công trình.
5. Cán bộ, công chức, thanh tra
viên xây dựng được giao nhiệm vụ quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Công
trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng
Công trình xây dựng vi phạm trật tự
xây dựng theo Quy định này là công trình vi phạm một trong các nội dung được
quy định tại:
1. Điều 5 Nghị định số
180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
2. Điều 11, Điều 25 Nghị định số
23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và
công sở;
3. Khoản 1 Điều 19 Thông tư số
39/2009/TT-BXD ngày 09/12/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý chất lượng
xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Điều 4. Nguyên
tắc chung
1. Việc phân cấp quản lý trật tự
xây dựng để xác định phạm vi địa bàn, nội dung phân công quản lý, xử lý khi có
hành vi vi phạm hành chính về trật tự xây dựng; phân định trách nhiệm giữa các
cơ quan, cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng, nhằm mục
tiêu quản lý tốt về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Việc phân cấp quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Cơ quan nào cấp Giấy phép xây dựng
thì chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý trật tự xây dựng công trình
theo giấy phép đã cấp, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức việc xử lý hành chính
khi có hành vi vi phạm trật tự xây dựng.
b) Đối với công trình xây dựng thuộc
các dự án: khu đô thị, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt (công trình xây dựng được miễn Giấy phép xây dựng), việc quản
lý trật tự xây dựng do Thanh tra Sở Xây dựng hoặc Phòng Quản lý xây dựng cấp
huyện thực hiện.
c) Trường hợp công trình xây dựng
thuộc các dự án nêu tại điểm b khoản này nằm trong Khu kinh tế Vân Phong và
công trình xây dựng thuộc các dự án khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh mà quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (đã được phê duyệt) do nhà đầu tư hoặc Ban Quản
lý Khu kinh tế Vân Phong tổ chức lập thì Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong có
trách nhiệm tổ chức quản lý việc thực hiện xây dựng công trình theo quy hoạch
được duyệt.
d) Đối với công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cấp Bộ quyết định
đầu tư trên địa bàn tỉnh, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Chủ tịch
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư, việc quản lý trật tự xây
dựng do Thanh tra Sở Xây dựng hoặc Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện thực hiện.
đ) Đối với công trình xây dựng theo
quy định phải có Giấy phép xây dựng, Chủ tịch UBND cấp xã nơi có công trình xây
dựng phải chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra và xử lý kịp thời hành vi vi phạm
trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
3. Trường hợp công trình xây dựng
quy định tại các điểm a, b và d khoản 2 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
Giấy phép xây dựng, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định đầu tư, thì Đội Thanh tra Xây dựng phụ trách địa bàn
(thuộc Thanh tra Sở Xây dựng) có trách nhiệm phối hợp với Phòng Quản lý xây dựng
cấp huyện để thực hiện việc quản lý trật tự xây dựng.
4. Khi phát hiện hành vi vi phạm trật
tự xây dựng diễn ra trên địa bàn được phân công quản lý, cán bộ, công chức,
thanh tra viên được giao nhiệm vụ quản lý về trật tự xây dựng phải có biện pháp
xử lý kịp thời thuộc thẩm quyền. Trường hợp hành vi vi phạm vượt thẩm quyền phải
lập biên bản và kịp thời chuyển hồ sơ trình người có thẩm quyền xử lý, đảm bảo
thời hạn theo quy định của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP và Nghị định số
23/2009/NĐ-CP.
5. Người có thẩm quyền xử lý công
trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng phải tổ chức theo dõi việc khắc phục
hành vi vi phạm và chịu trách nhiệm khi hành vi vi phạm trật tự xây dựng không
được khắc phục kịp thời mà tiếp tục vi phạm ở mức độ nghiêm trọng hơn.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Phân cấp
quản lý trật tự xây dựng
1. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng thực
hiện việc quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình:
a) Công trình do Sở Xây dựng cấp Giấy
phép xây dựng;
b) Công trình xây dựng thuộc các dự
án nêu tại điểm b khoản 2 Điều 4 có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng nêu tại điểm d khoản 2 Điều 4, ngoại trừ công trình quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này.
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng phân
công địa bàn quản lý cho các Đội Thanh tra Xây dựng để thực hiện nhiệm vụ quản
lý trật tự xây dựng đối với các công trình quy định tại các điểm a, b và c khoản
này.
2. Trưởng phòng Phòng Quản lý xây dựng
cấp huyện thực hiện việc quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình:
a) Công trình do Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp Giấy phép xây dựng;
b) Công trình xây dựng thuộc các dự
án nêu tại điểm b khoản 2 Điều 4 có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã
được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
c) Công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng đã được Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư.
3. Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh
tế Vân Phong tổ chức thực hiện việc quản lý trật tự xây dựng đối với các công
trình:
a) Công trình do Ban Quản lý Khu
kinh tế Vân Phong cấp Giấy phép xây dựng;
b) Công trình xây dựng thuộc các dự
án nêu tại điểm c khoản 2 Điều 4.
4. Cán bộ quản lý xây dựng của xã
thực hiện việc quản lý trật tự xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại những điểm
dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt do Ủy ban nhân dân xã cấp
Giấy phép xây dựng; công trình xây dựng theo quy định phải có Giấy phép xây dựng.
5. Cán bộ quản lý xây dựng của phường,
thị trấn thực hiện việc quản lý trật tự xây dựng đối với công trình xây dựng
theo quy định phải có Giấy phép xây dựng.
Điều 6. Phối hợp
quản lý trật tự xây dựng
1. Về cung cấp hồ sơ để quản lý trật
tự xây dựng:
a) Giấy phép xây dựng: trong thời hạn
05 ngày kể từ ngày công trình xây dựng được cấp phép, cơ quan cấp phép có trách
nhiệm cung cấp bản sao Giấy phép xây dựng cho các cơ quan có liên quan để theo
dõi và quản lý trật tự xây dựng như sau:
a1) Sở Xây dựng cung cấp bản sao Giấy
phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng và Đội
Thanh tra Xây dựng phụ trách địa bàn;
a2) Ủy ban nhân dân cấp huyện cung
cấp bản sao Giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây
dựng và Đội Thanh tra Xây dựng phụ trách địa bàn;
a3) Ban Quản lý Khu kinh tế Vân
Phong cung cấp bản sao Giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Quản
lý xây dựng cấp huyện nơi có công trình xây dựng và Đội Thanh tra Xây dựng phụ
trách địa bàn.
b) Việc cung cấp hồ sơ quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt để quản lý công trình xây dựng
tại các điểm b và c khoản 2 Điều 4 Quy định này được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về quy hoạch.
c) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
công trình có trách nhiệm cung cấp hồ sơ dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt cho người có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng nêu tại khoản
1 hoặc khoản 2 Điều 5 Quy định này khi có yêu cầu.
2. Đội Thanh tra Xây dựng phụ trách
địa bàn có trách nhiệm phối hợp với Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện để thực hiện
việc quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình quy định tại khoản 2 Điều
5 Quy định này.
3. Giám đốc Ban Quản lý khu du lịch
Bán đảo Cam Ranh có trách nhiệm cử cán bộ phối hợp với Phòng Kinh tế và Hạ tầng
huyện Cam Lâm (hoặc Phòng Quản lý Đô thị thành phố Cam Ranh), Thanh tra Sở Xây
dựng để thực hiện việc quản lý trật tự xây dựng đối với công trình thuộc dự án
đầu tư xây dựng nằm trong khu vực do Ban Quản lý khu du lịch Bán đảo Cam Ranh
quản lý.
Điều 7. Xử lý
vi phạm trật tự xây dựng
1. Hành vi vi phạm trật tự xây dựng
phải bị xử lý theo một hoặc các hình thức quy định tại Điều 4 Nghị định số
180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ và việc xử lý đối với từng trường
hợp công trình vi phạm cụ thể được thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều
13, Điều 14 và Điều 15 Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm
trật tự xây dựng được thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số
180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ.
3. Khi xử lý vi phạm trật tự xây dựng,
người có thẩm quyền phải thực hiện nội dung theo quy định tại Chương IV Nghị định
số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ, cụ thể:
a) Thanh tra viên, cán bộ quản lý
xây dựng cấp xã thực hiện nội dung theo Điều 16;
b) Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện nội
dung theo Điều 17;
c) Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện
nội dung theo Điều 18;
d) Trưởng phòng Phòng Quản lý xây dựng
cấp huyện thực hiện nội dung theo Điều 20;
đ) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng thực
hiện nội dung theo Điều 21.
4. Việc xử phạt vi phạm hành chính
về trật tự xây dựng do các cá nhân có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Mục
I Chương VII Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ, bao gồm:
a) Thanh tra viên xây dựng thực hiện
việc xử phạt theo Điều 56;
b) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng thực
hiện việc xử phạt theo Điều 57;
c) Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện
việc xử phạt theo Điều 59;
d) Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện
việc xử phạt theo Điều 60;
đ) Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc
xử phạt theo Điều 61.
5. Việc xử phạt vi phạm hành chính
về trật tự xây dựng đối với từng hành vi cụ thể và thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP và hướng dẫn
của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 24/2009/TT-BXD ngày 22/7/2009 quy định chi tiết
thi hành một số nội dung của Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất
động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình
hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
6. Cán bộ quản lý xây dựng cấp xã
có trách nhiệm kiểm tra các công trình xây dựng trên địa bàn để kịp thời phát
hiện, lập Biên bản vi phạm hành chính và ngừng thi công xây dựng công trình vi
phạm trật tự xây dựng (theo Phụ lục II của Nghị định số 23/2009/NĐ-CP) và trình
người có thẩm quyền xử lý đối với công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng
được phân cấp quản lý tại khoản 4, khoản 5 Điều 5 Quy định này.
7. Trường hợp phát hiện công trình
trên địa bàn có dấu hiệu xây dựng không đúng nội dung Giấy phép xây dựng được cấp,
xây dựng sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được phê duyệt (đối với
công trình xây dựng được miễn Giấy phép xây dựng) hoặc vi phạm nội dung khác về
trật tự xây dựng mà vượt thẩm quyền hoặc không đủ năng lực xử lý, thì cán bộ quản
lý xây dựng cấp xã phải có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch UBND cấp xã và đồng
thời thông báo kịp thời cho người có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng (nêu tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Quy định này) để tổ chức kiểm tra xử lý.
8. Khi nhận được đề nghị của Ban Quản
lý Khu kinh tế Vân Phong, Ban Quản lý khu du lịch Bán đảo Cam Ranh về xử lý
công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng, Phòng Quản
lý xây dựng cấp huyện phải phối hợp kịp thời để thực hiện việc kiểm tra, xử lý
hành vi vi phạm.
9. Giám đốc Sở Xây dựng tham mưu, trình
Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý của Chủ tịch
UBND cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
10. Thủ trưởng các đơn vị cung cấp
dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác liên quan đến công trình xây dựng vi phạm
trật tự xây dựng phải thực hiện nghiêm chỉnh, đúng thời hạn các yêu cầu trong
quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ của cấp có
thẩm quyền.
Điều 8. Kiểm
tra công tác quản lý trật tự xây dựng
Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện việc
kiểm tra công tác quản lý trật tự xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Quản
lý xây dựng cấp huyện theo kế hoạch định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất.
1. Kiểm tra theo định kỳ: Thanh tra
Sở Xây dựng có trách nhiệm lập nội dung kiểm tra công tác quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh trong Kế hoạch công tác hàng năm của Thanh tra Sở Xây dựng,
trình Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt để tổ chức thực hiện.
2. Kiểm tra đột xuất: Thanh tra Sở
Xây dựng thực hiện việc kiểm tra công tác quản lý trật tự xây dựng của Ủy ban
nhân dân cấp xã, Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện thông qua việc kiểm tra đột
xuất đối với các công trình đang thi công xây dựng (thuộc trách nhiệm quản lý của
các cơ quan này), kể cả việc tiến hành xử lý (hoặc yêu cầu xử lý) vi phạm trật
tự xây dựng nếu hành vi vi phạm chưa được xử lý hoặc đã xử lý nhưng không đúng
hành vi vi phạm, xử lý không đúng thẩm quyền.
Điều 9. Chế độ
thông tin, hội họp, báo cáo
1. Chế độ thông tin:
Thanh tra Sở Xây dựng; các Đội
Thanh tra Xây dựng; Ủy ban nhân dân cấp xã; Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện;
Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Ban Quản lý khu du lịch Bán đảo Cam Ranh có
trách nhiệm cung cấp số điện thoại thường trực để thực hiện việc trao đổi thông
tin phục vụ cho công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
Trường hợp có sự thay đổi về số điện
thoại liên lạc, phải thông báo cho các cơ quan có liên quan để thực hiện việc
điều chỉnh, bổ sung nhằm đảm bảo việc thông tin liên lạc được thông suốt, kịp
thời.
2. Chế độ hội họp:
a) Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện
tổ chức họp giao ban định kỳ hàng tháng với Thanh tra Sở Xây dựng, Đội Thanh
tra Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
họp giao ban định kỳ hàng quý với Sở Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn.
3. Chế độ báo cáo:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng cho Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện và Thanh
tra Sở Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Việc báo cáo
thực hiện theo Phụ lục I và gửi trước ngày 30 hàng tháng;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng quý, năm cho Sở Xây dựng về công tác quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn. Việc báo cáo thực hiện theo Phụ lục II và gửi
trước ngày 05 của tháng đầu tiên quý tiếp theo (đối với báo cáo quý), trước
ngày 05/01 của năm tiếp theo (đối với báo cáo năm);
c) Sở Xây dựng có trách nhiệm báo
cáo định kỳ theo quý, năm hoặc đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng
về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Việc báo cáo thực hiện
theo Phụ lục II và gửi trước ngày 10 của tháng đầu tiên quý tiếp theo (đối với
báo cáo quý), trước ngày 10/01 của năm tiếp theo (đối với báo cáo năm).
Chương 3.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 10. Khen
thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích tốt
trong công tác quản lý trật tự xây dựng được khen thưởng theo quy định.
2. Chi khen thưởng cho tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xử phạt vi phạm hành chính theo Quy
định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 11. Kỷ luật
1. Người có thẩm quyền xử lý mà
dung túng, bao che không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng hành vi vi
phạm, không đúng trình tự thủ tục và thẩm quyền thì tùy theo tính chất, mức độ
sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm về trật tự xây dựng, nếu không tự nguyện thực hiện quyết định xử lý, quyết
định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành; trường hợp cản trở, chống đối người thi
hành công vụ hoặc dùng các thủ đoạn gian dối, hối lộ để trốn tránh sự kiểm tra,
kiểm soát, xử lý, xử phạt vi phạm của người có thẩm quyền thì căn cứ tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp gặp vướng mắc trong quá
trình thực hiện, các đơn vị có liên quan kịp thời thông tin, phản hồi về Sở Xây
dựng để nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.
PHỤ LỤC I
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 05/9/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hòa)
ỦY
BAN NHÂN DÂN
XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)…
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BC-UBND
|
……,
ngày tháng năm 20…
|
BÁO CÁO
Công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
xã (phường, thị trấn) …
tháng
….. năm 20……
Kính
gửi:
|
- Thanh tra Sở Xây dựng;
- Phòng Quản lý đô thị (hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng) …
|
Stt
|
Địa
chỉ công trình đã kiểm tra
|
Tên
chủ đầu tư
|
Kết
quả kiểm tra về trật tự xây dựng: (có/không có vi phạm)
|
Nội
dung vi phạm trật tự xây dựng
|
Kết
quả đã thực hiện việc xử lý theo thẩm quyền
|
Đã
trình cơ quan … tiến hành việc xử lý do hành vi vi phạm vượt thẩm quyền
|
01
|
|
|
|
|
|
|
02
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 05/9/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hòa)
CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN LẬP BÁO CÁO
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BC-……..
|
……,
ngày tháng năm 20…
|
BÁO CÁO
Công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn …
Quý
…../ Năm ……
Kính
gửi: (Tên cơ quan nhận báo cáo)
Stt
|
Địa
chỉ công trình đã kiểm tra
|
Tên
chủ đầu tư
|
Kết
quả kiểm tra về trật tự xây dựng: (có/không có vi phạm)
|
Nội
dung vi phạm trật tự xây dựng
|
Kết
quả đã thực hiện việc xử lý theo thẩm quyền
|
Đã
trình cơ quan … tiến hành việc xử lý do hành vi vi phạm vượt thẩm quyền
|
01
|
|
|
|
|
|
|
02
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
QUYỀN
HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|