UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1548/2011/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 15 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số
81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
201/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý
hoạt động khoa học xã hội và nhân văn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành, thay thế Quyết định số 793/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định về quản lý nhiệm vụ Khoa học và
công nghệ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO
BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1548 /2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về trình tự,
thủ tục thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) có sử dụng nguồn
kinh phí sự nghiệp khoa học (SNKH) của tỉnh, bao gồm: Các đề tài nghiên cứu
khoa học và công nghệ, các dự án sản xuất thử nghiệm và dự án khoa học và công
nghệ (sau đây gọi tắt là đề tài/dự án).
2. Đối tượng áp dụng.
Các tổ chức, cá nhân tham gia thực
hiện và quản lý các đề tài/dự án có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của
tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Đề tài nghiên cứu khoa học
và công nghệ.
Là một nhiệm vụ KH&CN nhằm
phát hiện quy luật, mô tả, giải thích nguyên nhân vận động của sự vật, hiện tượng
hoặc sáng tạo nguyên lý, những giải pháp, bí quyết, sáng chế,.... được thể hiện
dưới các hình thức: Đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề
tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng
và triển khai thực nghiệm.
2. Dự án sản xuất thử nghiệm
(dự án SXTN).
Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ
nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm
các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử
ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản
xuất và đời sống.
3. Dự án khoa học và công nghệ
(dự án KH&CN).
Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
bao gồm một số đề tài nghiên cứu khoa học và một số dự án sản xuất thử nghiệm gắn
kết hữu cơ, đồng bộ được tiến hành trong một thời gian nhất định nhằm giải quyết
các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất một sản phẩm
hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ
của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
4. Đề tài/dự án cấp tỉnh
là đề tài/dự án có quy mô kinh phí trên 100 triệu đồng do Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt. Đề tài/dự án có quy mô kinh phí nhỏ hơn 100 triệu đồng gọi là đề
tài/dự án cấp cơ sở.
5. Chuyên đề khoa học.
Là một vấn đề khoa học cần giải
quyết trong quá trình nghiên cứu của một đề tài, dự án KH&CN, nhằm xác định
những luận điểm khoa học và chứng minh những luận điểm này bằng những luận cứ
khoa học, bao gồm luận cứ lý thuyết (cơ sở lý luận) và luận cứ thực tế (là kết
quả khảo sát, điều tra, thí nghiệm, thực nghiệm do chính tác giả thực hiện hoặc
trích dẫn công trình của các đồng nghiệp khác).
Chuyên đề khoa học được phân
thành 2 loại
a) Loại 1.
Chuyên đề nghiên cứu lý thuyết
bao gồm các hoạt động thu thập và xử lý các thông tin, tư liệu đã có, các luận
điểm khoa học đã được chứng minh là đúng, được khai thác từ các tài liệu, sách
báo, công trình khoa học của những người đi trước, hoạt động nghiên cứu - thí
nghiệm trong phòng thí nghiệm, từ đó đưa ra những luận cứ cần thiết để chứng
minh luận điểm khoa học.
b) Loại 2.
Chuyên đề nghiên cứu lý thuyết kết
hợp triển khai thực nghiệm, ngoài các hoạt động như chuyên đề loại 1 nêu trên
còn bao gồm các hoạt động điều tra, phỏng vấn, khảo cứu, khảo nghiệm, thực nghiệm
trong thực tế nhằm đối chứng, so sánh, phân tích, đánh giá để chứng minh luận
điểm khoa học.
Điều 3.
Yêu cầu chung về đề tài/dự án và cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài/dự án
1. Yêu cầu chung về đề tài/dự
án.
Đề tài/dự án phải xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn, phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội và mục tiêu chiến lược phát triển trong từng giai đoạn của tỉnh trên cơ
sở đề xuất của các tổ chức, cá nhân và yêu cầu của lãnh đạo; có tính mới, tính
sáng tạo, có khả năng áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống, bảo vệ môi
trường, đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội, có thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2. Cơ quan chủ trì thực hiện đề
tài/dự án (cơ quan chủ trì).
Là các tổ chức có tư cách pháp
nhân, có chức năng nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực của đề tài/dự án; có đủ năng lực
(nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính, khả năng tổ chức liên kết) để thực hiện đề
tài/dự án và có đóng góp quan trọng trong việc tạo ra kết quả của đề tài/dự án.
3. Chủ nhiệm đề tài/dự án (chủ
nhiệm).
Là cá nhân có trình độ từ đại học
trở lên, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của đề tài/dự án, là người đề xuất
ý tưởng chính khi xây dựng thuyết minh đề tài/dự án, có kinh nghiệm và năng lực
tổ chức thực hiện, có thời gian để thực hiện đề tài/dự án; là người tham gia và
đóng góp chính trong việc tạo ra kết quả của đề tài/dự án.
4. Các tổ chức, cá nhân không được
thực hiện đề tài/dự án mới.
Nếu chưa nộp báo cáo tổng kết
hoàn thiện theo góp ý của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu và quyết toán kinh phí
thực hiện đề tài/dự án theo quy định.
5. Mỗi cá nhân không đồng thời
làm chủ nhiệm 02 đề tài hoặc 02 dự án, nhưng có thể đồng thời làm chủ nhiệm 01
đề tài và 01 dự án. Mỗi tổ chức được phép đồng thời chủ trì thực hiện nhiều đề
tài/dự án nếu đủ điều kiện theo quy định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xác
định danh mục đề tài/dự án
1. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và hướng dẫn xây dựng kế hoạch của Bộ
Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng và gửi văn bản hướng dẫn cho các sở, ban,
ngành, huyện thị, các doanh nghiệp và các tổ chức đề xuất đăng ký thực hiện các
đề tài/dự án.
2. Căn cứ đề xuất của các sở,
ban, ngành, huyện thị, các doanh nghiệp và các tổ chức, Sở Khoa học và Công nghệ
tổng hợp danh mục các đề tài/dự án, tổ chức Hội đồng tư vấn chuyên ngành để sơ
tuyển, phân loại ưu tiên các đề tài/dự án thực hiện trong năm kế hoạch.
3. Trên cơ sở ý kiến của các Hội
đồng tư vấn chuyên ngành, ý kiến của Thường trực Hội đồng khoa học tỉnh, Sở Khoa
học và Công nghệ xem xét tổng hợp danh mục các đề tài/dự án trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt danh mục đề tài/dự án thực hiện trong năm kế hoạch.
Điều 5. Tuyển
chọn và xét duyệt thuyết minh đề tài/dự án
1. Tuyển chọn.
Là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân
có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện đề tài/dự án theo đặt hàng của
tỉnh thông qua việc xem xét đánh giá các hồ sơ đăng ký theo yêu cầu (các tiêu
chí) quy định và đối với các đề tài/dự án có từ hai đơn vị tham gia đăng ký trở
lên.
Việc tuyển chọn được thực hiện
sau khi có Quyết định phê duyệt danh mục các đề tài/dự án của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Sở Khoa học và Công nghệ thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng
như: Đài Phát thanh - Truyền hình Cao Bằng, Báo Cao Bằng, thông tin đầy đủ được
đăng trên trang web của Sở Khoa học và Công nghệ (http://khcncaobang.gov.vn) để
mọi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định đăng ký tham gia.
Căn cứ các Hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng tuyển chọn cho
từng đề tài/dự án để xem xét đánh giá chấm điểm trên hồ sơ theo Quy định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
đề tài/dự án.
Căn cứ kết quả của Hội đồng tuyển
chọn, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét thông báo tổ chức, cá nhân trúng tuyển
và yêu cầu bổ sung những kiến nghị của Hội đồng để hoàn thiện bản thuyết minh đề
tài/dự án (bao gồm cả nội dung và dự toán kinh phí) gửi Sở Khoa học và Công nghệ
thẩm định và phê duyệt theo quy định.
2. Xét duyệt thuyết minh đề
tài/dự án.
Đối với các đề tài/dự án xét chọn,
Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng tư vấn chuyên ngành để xét duyệt
thuyết minh cho từng đề tài/dự án cụ thể.
Trên cơ sở biên bản của Hội đồng
xét duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét nội dung cho từng đề tài/dự án, cụ
thể:
a) Lựa chọn cơ quan chủ trì và
chủ nhiệm.
b) Tên, mục tiêu, nội dung và thời
gian thực hiện đề tài/dự án.
Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề
tài/dự án có trách nhiệm hoàn thiện thuyết minh đề tài/dự án (bao gồm cả nội
dung và dự toán kinh phí) theo yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ và gửi (5 bản
in và 01 bản ghi trên đĩa mềm, USB hoặc chuyển qua hộp thư điện tử) để Sở Khoa
học và Công nghệ thẩm định.
Điều 6. Thẩm
định và phê duyệt kinh phí cho các đề tài/dự án
1. Thẩm định dự toán kinh phí.
Căn cứ thuyết minh đề tài/dự án
và bản dự toán kinh phí của cơ quan chủ trì đã sửa đổi, Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí cho từng đề tài/dự
án (Sở Khoa học và Công nghệ Quyết định thành lập tổ thẩm định). Trong quá
trình thẩm định, nếu phát sinh các vấn đề tồn tại, có thể mời cơ quan chủ trì tới
để thống nhất hoặc mời các chuyên gia có chuyên môn để tham khảo.
2. Phê duyệt dự toán kinh phí.
Căn cứ Biên bản thẩm định dự
toán kinh phí của các đề tài/dự án, Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định phê
duyệt dự toán kinh phí cho từng đề tài/dự án.
3. Phê duyệt kinh phí cho các đề
tài/dự án.
Căn cứ Quyết định phê duyệt nội
dung, kinh phí của từng đề tài/dự án và Quyết định giao dự toán của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp và lập kế hoạch kinh phí theo năm kế
hoạch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Ký kết
hợp đồng và thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài/dự án
1. Ký kết Hợp đồng
Trên cơ sở Quyết định phê duyệt
kế hoạch kinh phí của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo
cho các cơ quan chủ trì và tiến hành ký kết Hợp đồng để triển khai thực hiện. Nội
dung chủ yếu của hợp đồng thực hiện theo mẫu quy định hiện hành.
2. Thanh lý hợp đồng
Sở Khoa học và Công nghệ và cơ
quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài/dự án tiến hành thanh lý hợp đồng sau khi đề
tài/dự án kết thúc và cơ quan chủ trì đã hoàn thành các công việc sau:
a) Nộp báo cáo tổng kết đề tài/dự
án sau khi đã hoàn thiện theo biên bản của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.
b) Thanh quyết toán kinh phí thực
hiện đề tài/dự án.
c) Giao nộp các sản phẩm theo hợp
đồng.
d) Bàn giao tài sản được hình
thành từ việc thực hiện đề tài/dự án.
Điều 8. Quản
lý, sử dụng, cấp phát và thanh quyết toán kinh phí thực hiện đề tài/dự án
1. Quản lý.
Kinh phí sự nghiệp khoa học
(SNKH) hàng năm giao cho Sở Khoa học và Công nghệ quản lý.
2. Cấp phát, tạm ứng và sử dụng
kinh phí.
a) Cấp phát kinh phí.
Sở Khoa học và Công nghệ cấp
phát kinh phí thực hiện các đề tài/dự án theo 2 hình thức sau:
Giao dự toán cho cơ quan chủ
trì: Áp dụng đối với các cơ quan chủ trì là đơn vị hành chính, sự nghiệp trong
tỉnh.
Tạm ứng kinh phí từ tài khoản dự
toán của Sở cho các cơ quan chủ trì: Áp dụng đối với các cơ quan chủ trì là đơn
vị ngoài tỉnh và các doanh nghiệp.
b) Tạm ứng kinh phí.
Cơ quan chủ trì được tạm ứng
kinh phí lần thứ nhất tối đa không quá 50% tổng mức dự toán được phân bổ trong
năm cho 01 đề tài/dự án. Cơ quan chủ trì, chỉ được tạm ứng kinh phí tiếp theo
sau khi đã thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước (KBNN) được ít nhất là 2/3 số
kinh phí tạm ứng lần trước. KBNN có trách nhiệm căn cứ tiến độ thực hiện của từng
đề tài/dự án để cấp kinh phí tạm ứng.
c) Sử dụng kinh phí.
Cơ quan chủ trì có trách nhiệm
quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, phù hợp với các nội dung
đã được phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả và thanh quyết toán kinh phí
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thanh quyết toán kinh phí.
Kinh phí của đề tài/dự án được
quyết toán theo tiến độ thực hiện, chứng từ phát sinh năm nào thì thanh quyết
toán vào niên độ ngân sách năm đó theo đúng quy định hiện hành. Đối với các đề
tài/dự án thực hiện trong nhiều năm, thì cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài/dự
án quyết toán hàng năm theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và
thực chi. Khi kết thúc đề tài/dự án thì tổng hợp luỹ kế quyết toán từ năm đầu
thực hiện đến năm báo cáo. Kinh phí của các đề tài/dự án đang thực hiện được
phép chuyển sang năm sau.
Chứng từ thanh quyết toán phải
được cơ quan chủ trì phê duyệt và có đầy đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị và kế
toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán). Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hồ sơ, chứng từ thanh toán do mình phê duyệt.
Trong trường hợp phát sinh các
nghiệp vụ kinh tế - tài chính không thống nhất được trong quá trình thanh toán
với KBNN, cơ quan tài chính thì chứng từ nghiệp vụ đó được phép chuyển sang năm
sau để thanh toán (kể cả khi đề tài/dự án đã kết thúc).
Thời hạn thanh toán: Theo quy định
Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.
Điều 9. Chế
độ báo cáo và kiểm tra
1. Chế độ báo cáo.
a) Báo cáo định kỳ.
Trước ngày 30 tháng 06 và ngày
30 tháng 12 hàng năm, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài/dự án gửi báo cáo bằng
văn bản đến Sở Khoa học và Công nghệ về các nội dung đã thực hiện được so với
tiến độ đã đề ra và phần kinh phí tương ứng đã sử dụng.
b) Báo cáo đặc thù.
Đối với từng đề tài/dự án cụ thể,
khi kết thúc các nội dung nghiên cứu quan trọng có ảnh hưởng lớn đến kết quả
nghiên cứu, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài/dự án có trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện bằng văn bản gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
c) Báo cáo đột xuất.
Cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề
tài/dự án có trách nhiệm báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý
về tình hình triển khai, kết quả đạt được so với tiến độ đề ra.
2. Chế độ kiểm tra.
Định kỳ 6 tháng và hết năm Sở
Khoa học và Công nghệ tổ chức kiểm tra (hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết
và đối với các đề tài/dự án có tính chất mùa vụ…) về nội dung, tiến độ và tình
hình sử dụng kinh phí. Cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài/dự án chịu sự kiểm tra
theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
Kết quả kiểm tra được lập bằng
biên bản và có chữ ký của các bên tham gia. Biên bản kiểm tra là một bộ phận của
hồ sơ làm căn cứ để đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài/dự án.
Trong quá trình kiểm tra nếu
phát hiện cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài/dự án thực hiện không đúng nội
dung đã được phê duyệt, ký kết hoặc sử dụng kinh phí không đúng mục đích thì Sở
Khoa học và Công nghệ sẽ tiến hành xử lý theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 10. Điều
chỉnh, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng
1. Điều chỉnh hợp đồng.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu thấy cần thiết phải điều chỉnh nội dung và thời gian cho phù hợp với
thực tế thì cơ quan chủ trì đề tài/dự án gửi văn bản để Sở Khoa học và Công nghệ
xem xét và quyết định. Nếu việc điều chỉnh dẫn đến vượt tổng mức kinh phí của đề
tài/dự án thì Sở Khoa học và Công nghệ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và
quyết định.
2. Đình chỉ và huỷ bỏ hợp đồng
Đề tài/dự án bị đình chỉ và huỷ
bỏ hợp đồng trong các trường hợp sau: Không còn thích hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội; gặp rủi ro bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh; tổ
chức và cá nhân chủ trì không bảo đảm đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân
lực, kinh phí đối ứng, thời gian thực hiện; thực hiện sai phương pháp, sử dụng
kinh phí sai mục đích.
3. Xử lý đề tài/dự án bị đình chỉ
và huỷ bỏ hợp đồng.
Cơ quan chủ trì đề tài/dự án bị
đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải ngừng thực hiện các nội dung và báo cáo bằng
văn bản cho Sở Khoa học và Công nghệ về những nội dung công việc đã triển khai,
kinh phí đã sử dụng. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính xem xét
giải quyết.
Điều 11.
Đánh giá, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm đề tài/dự án
l. Đánh giá, nghiệm thu.
Sau khi đề tài/dự án kết thúc được
tổ chức đánh giá, nghiệm thu ở cấp cơ sở và cấp tỉnh (theo Quy định đánh giá,
nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh).
a) Đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở
(gọi tắt là đánh giá cơ sở).
Việc đánh giá cơ sở được tổ chức
tại cơ quan chủ trì đề tài/dự án thông qua một Hội đồng tư vấn do thủ trưởng cơ
quan chủ trì thành lập (gọi tắt là Hội đồng đánh giá cơ sở - Hội đồng gồm 7 đến
9 thành viên) và được hoàn thành chậm nhất trong thời hạn 30 ngày kể từ khi kết
thúc Hợp đồng. Hội đồng đánh giá cơ sở xếp loại theo 2 mức “đạt” và “không đạt”
và tư vấn cho thủ trưởng cơ quan chủ trì về kết quả thực hiện so với Hợp đồng
và chuyển hồ sơ đánh giá kết quả sau khi đã hoàn thiện đến Sở Khoa học và Công
nghệ để đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày tổ chức
đánh giá cơ sở mười một bộ (11 bộ) hồ sơ trong đó có ít nhất (01) bộ gốc gồm
các tài liệu như sau:
1) Báo cáo tổng kết đề tài/dự
án.
2) Báo cáo tóm tắt.
3) Báo cáo tài chính.
4) Các quy trình kỹ thuật, công
nghệ.
5) Các tài liệu dịch, sơ đồ, bản
đồ, ảnh tư liệu.
6) Quyết định thành lập Hội đồng
đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở.
7) Biên bản họp Hội đồng đánh
giá, nghiệm thu cấp cơ sở.
8) Công văn đề nghị đánh giá,
nghiệm thu đề tài/dự án cấp tỉnh.
b) Đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh
Sở Khoa học và Công nghệ thành lập
Hội đồng tư vấn chuyên ngành để đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài/dự
án. Số lượng thành viên Hội đồng từ 9-11 người, gồm Chủ tịch, 2 uỷ viên phản biện,
01 thư ký khoa học và các thành viên khác. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ cử
chuyên viên quản lý khoa học của Sở làm thư ký hành chính. Thành viên Hội đồng
gồm: Khoảng 2/3 là các cán bộ khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ được giao đánh giá và có ít nhất 1/3 đại diện cho cơ quan
quản lý Nhà nước, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công
nghệ, các tổ chức khác có liên quan.
Số thành viên tham gia họp Hội đồng
nghiệm thu chính thức phải có mặt ít nhất là 2/3 trở lên. Hội đồng đánh giá,
nghiệm thu theo phương thức bỏ phiếu đánh giá theo thang điểm và xếp loại theo
2 mức: “Đạt” (có 3 mức: A, B, C) và “Không đạt” (theo quy định đánh giá nghiệm
thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh).
2. Giao nộp sản phẩm đề tài/dự
án.
Cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề
tài/dự án có trách nhiệm hoàn chỉnh các sản phẩm theo thuyết minh được phê duyệt
và Hợp đồng đã ký để giao nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ. Biên bản giao nộp sản
phẩm và biên bản bàn giao tài sản (nếu có) là cơ sở để thanh, quyết toán kinh
phí và thanh lý Hợp đồng thực hiện đề tài/dự án.
Điều 12. Xử
lý tài sản đề tài/dự án
1. Đề tài/dự án sau khi nghiệm
thu.
Tài sản các đề tài/dự án được
hình thành từ sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện, sau khi kết thúc
được xử lý theo Thông tư số 116/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính về
quản lý tài sản và xử lý tài sản và Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học
và Công nghệ số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 hướng dẫn chế độ khoán
kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước.
2. Đề tài/dự án không được nghiệm
thu.
Trường hợp đề tài/dự án không được
nghiệm thu ở cấp tỉnh thì trên cơ sở báo cáo của Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề
tài/dự án về tình hình thực hiện, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính xem xét, quyết định việc thanh toán khối lượng đạt được và thu hồi
số kinh phí chưa sử dụng (nếu có).
Điều 13.
Đăng ký, công nhận, lưu giữ và công bố kết quả
1. Đăng ký, công nhận và lưu giữ.
Kết quả thực hiện đề tài/dự án
trên địa bàn tỉnh được đăng ký, công nhận theo quy định và lưu trữ tại Trung
tâm Tin học và Thông tin KH&CN Cao Bằng.
2. Công bố kết quả.
Việc công bố kết quả thực hiện
do Chủ nhiệm đề tài/dự án, cơ quan chủ trì và Sở Khoa học và Công nghệ tiến
hành, lựa chọn hình thức công bố phù hợp (trên trang web của Sở, các tạp chí, tập
san, tuyển tập khoa học chuyên ngành, in sách phổ biến) theo quy định của Luật
Khoa học và Công nghệ, Luật Xuất bản, Luật Báo chí và các quy định của pháp luật
về quyền sở hữu trí tuệ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN; CƠ QUAN CHỦ TRÌ VÀ CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 14. Sở
Khoa học và Công nghệ
a) Trước ngày 01 tháng 06 hàng
năm, xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục đề tài/dự án năm
sau.
b) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm
định dự toán kinh phí cho các đề tài/dự án và phê duyệt đối với từng đề tài/dự
án cụ thể.
c) Tổng hợp, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kinh phí kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm sau khi có
Quyết định về giao dự toán thu và chi ngân sách địa phương và xem xét, phê duyệt
điều chỉnh, bổ sung kế hoạch (danh mục, kinh phí các đề tài/dự án) phát sinh
trong năm.
d) Thành lập các Hội đồng tư vấn
chuyên ngành: Tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ; tuyển chọn tổ chức,
cá nhân chủ trì đề tài/dự án; xét duyệt thuyết minh đề tài/dự án; đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài/dự án và Tổ thẩm định dự toán kinh phí cho
các đề tài/dự án.
đ) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối
với việc mua sắm trang thiết bị, vật tư, nguyên liệu, năng lượng, sửa chữa… phục
vụ hoạt động nghiên cứu khoa học đối với các đề tài/dự án.
e) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt các hạng mục công trình phục vụ hoạt động thực hiện các đề tài/dự án
khoa học (xây dựng kết cấu hạ tầng) thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
f) Các đề tài/dự án cấp cơ sở
(có quy mô nhỏ - giá trị nhỏ hơn 100 triệu đồng) được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ
quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt để giải quyết các vấn đề
đặc thù của các ngành, huyện, thị.
i) Ký kết hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ với các cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài/dự
án.
k) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các đề tài/dự án theo quy định.
l) Quản lý kinh phí sự nghiệp
khoa học của tỉnh; cấp phát và quản lý kinh phí thực hiện các đề tài/dự án theo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền.
m) Điều chỉnh nội dung và kinh
phí của đề tài/dự án trong tổng mức kinh phí đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
n) Đăng ký, công nhận và lưu giữ
các kết quả nghiên cứu khoa học.
p) Đăng tải thông tin về kết quả
các đề tài/dự án đã được nghiệm thu trên tạp chí Khoa học và Công nghệ (hoặc
trên trang web của Sở), phổ biến để các ngành, địa phương tham khảo, tra cứu phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội (trừ các đề tài/dự án được quản lý theo chế độ bảo
mật).
q) Chủ động đề xuất với Uỷ ban
nhân dân tỉnh việc ứng dụng và đưa kết quả thực hiện đề tài/dự án vào phục vụ sản
xuất và đời sống góp phần thực hiện hoàn thành nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa
phương.
g) Trên cơ sở kết quả thực hiện
đề tài/dự án, Sở Khoa học và Công nghệ chủ động phối hợp, liên kết với cơ quan
chủ trì và các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh lập dự án sản xuất thử nghiệm
hoặc dự án đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định.
h) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá những đề tài/dự án có hiệu quả kinh tế
và giao cho các ngành chuyên môn triển khai thực hiện trên cơ sở đề nghị của
các ngành liên quan.
Điều 15. Sở
Tài chính
1. Căn cứ Quyết định giao dự
toán và Quyết định phê duyệt kinh phí kế hoạch khoa học và công nghệ, thẩm định
và thông báo kết qủa thẩm định phương án phân bổ kinh phí cho Sở Khoa học và
Công nghệ.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ thẩm định, phê duyệt dự toán kinh phí các đề tài/dự án; kiểm tra,
giám sát việc sử dụng kinh phí của các cơ quan chủ trì thực hiện đề tài/dự án;
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các tồn tại vướng mắc trong việc sử
dụng và thanh quyết toán kinh phí liên quan đến các đề tài/dự án.
3. Hướng dẫn các sở, ban, ngành,
địa phương xem xét, ưu tiên bố trí các nguồn vốn để ứng dụng kết quả các đề
tài/dự án phục vụ phát triển sản xuất và đời sống.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để nhân rộng
các kết quả nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 16. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Kết quả thực hiện các đề
tài/dự án là luận cứ khoa học để Sở Kế hoạch và Đầu tư vận dụng, xây dựng quy
hoạch, hướng dẫn lập các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Các dự án đầu tư dựa trên cơ
sở kết quả thực hiện các đề tài/dự án phù hợp với định hướng phát triển kinh tế
- xã hội được ưu tiên xem xét, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu
tư.
Điều 17.
Kho bạc Nhà nước và các cơ quan khác
1. Kho bạc Nhà nước.
Cấp phát và thanh toán kinh phí
kịp thời, đảm bảo tiến độ cho các đơn vị chủ trì đề tài/dự án.
2. Các cơ quan khác.
a) Các Sở, ban, ngành và huyện
thị có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để Sở Khoa học và Công nghệ và cơ
quan chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các đề tài/dự án thuộc lĩnh vực, địa
bàn quản lý.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
mình, có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc ứng dụng
kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống.
Điều 18. Cơ
quan chủ trì và Chủ nhiệm đề tài/dự án
1. Cơ quan chủ trì.
a) Phân công cá nhân làm chủ nhiệm;
tổ chức xét duyệt thuyết minh đề tài/dự án tại cơ sở; phân công và chỉ đạo bộ
phận Tài chính - kế toán của đơn vị cùng chủ nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện
đề tài/dự án theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và các cơ quan có thẩm
quyền.
b) Đảm bảo các điều kiện về nhân
lực, thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện để thực hiện đề tài/dự
án.
c) Cùng với chủ nhiệm ký hợp đồng
nghiên cứu khoa học và chịu trách nhiệm đối với các điều khoản ghi trong hợp đồng.
d) Kiểm tra, giám sát, xác nhận
và báo cáo tình hình thực hiện đề tài/dự án về: Nội dung, tiến độ, kết quả,
kinh phí thực hiện; quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng các
quy định hiện hành của Nhà nước; Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện đề tài/dự
án; tạo điều kiện thuận lợi để các ngành chức năng kiểm tra, giám sát.
đ) Giao nộp đầy đủ sản phẩm thực
hiện đề tài/dự án cho Sở Khoa học và Công nghệ theo Hợp đồng đã ký kết.
e) Sau khi đề tài/dự án được
nghiệm thu, có trách nhiệm tham mưu cho cấp trên, đồng thời tổ chức áp dụng các
kết quả vào thực tiễn; hàng năm lập báo cáo đánh giá kết quả ứng dụng đề tài/dự
án báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ và Uỷ ban nhân dân tỉnh (trong 3 năm liên
tiếp).
2. Chủ nhiệm đề tài/dự án.
a) Xây dựng thuyết minh, kế hoạch
triển khai đề tài/dự án.
b) Cùng với cơ quan chủ trì ký hợp
đồng nghiên cứu khoa học và chịu trách nhiệm các điều khoản ghi trong hợp đồng.
c) Tổ chức thực hiện đúng nội
dung, tiến độ theo thuyết minh đề tài/dự án đã được phê duyệt.
d) Báo cáo trung thực, chính xác
kết quả thực hiện đề tài/dự án.
đ) Chịu trách nhiệm về kết quả
thực hiện của đề tài/dự án.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
l. Khen thưởng.
Tổ chức, cá nhân chủ trì có
thành tích xuất sắc trong hoạt động khoa học, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức
xét và đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng, trao giải thưởng khoa học cấp
tỉnh.
2. Xử lý vi phạm.
Chủ nhiệm đề tài/dự án vi phạm
trong quá trình thực hiện sẽ bị xử phạt theo Quy định hiện hành của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động Khoa học và công nghệ và bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ
chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện quy định này.
2. Các đề tài/dự án khoa học do
cơ sở tổ chức thực hiện, không sử dụng nguồn kinh phí SNKH. Sau khi kết thúc được
đánh giá ở cấp cơ sở và xếp loại xuất sắc, có giá trị ứng dụng cao thì được đề
nghị Sở Khoa học và Công nghệ xem xét để tổ chức đánh giá, nghiệm thu như đề
tài cấp tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ
để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung./.