BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4065/TCT-CS
V/v hóa đơn
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 10
năm 2019.
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
1247/CT-TTHT ngày 24/7/2019 của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn về sử dụng hóa đơn đặt in. Về vấn đề
này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ Điều 1 Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
“4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều
8 như sau:
“2. Tổ
chức có hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có mã số
thuế được đặt in hóa đơn để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh và các doanh nghiệp quy định tại
Khoản 4, Khoản 5 Điều 6 Nghị định này.
Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức có hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp (trừ đối tượng đủ điều kiện được
tạo hóa đơn đặt in) phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn bản đăng ký sử dụng hóa đơn
đặt in. Trong thời hạn 5 ngày làm việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về việc đăng ký
sử dụng hóa đơn đặt in của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn
bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc
doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế theo quy định tại Luật quản lý thuế thì không được sử dụng hóa đơn đặt in mà phải thực hiện mua hóa đơn của cơ quan thuế có thời hạn theo quy
định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Thời điểm không được sử dụng hóa đơn đặt in được tính từ ngày Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành (đối với doanh nghiệp có
hành vi vi phạm về hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế) hoặc kể từ thời điểm cơ quan thuế yêu cầu (đối với
doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế).” ”
2. Căn cứ Điều 11
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Điều 8. Tạo hóa đơn đặt in
1. Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in:
a) Tổ chức kinh doanh mới thành lập thuộc đối tượng được tự in hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư
này nếu không sử dụng hóa đơn tự in thì được tạo
hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
b) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
hướng dẫn tại Điều 11
và Điều 12 Thông tư này được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ.
Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi đến cơ quan
thuế quản lý trực tiếp đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu
số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)...”.
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn
cho các đối tượng sau:
…
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị
xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời
gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình
hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của
doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này).
2. Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro
cao về thuế tại điểm d khoản 1 Điều này là các
doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu
sau:
…
b) Doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.
…
e) Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
g) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo
quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.
h) Doanh nghiệp có dấu hiệu bất
thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm căn cứ hướng dẫn tại khoản này định kỳ trước
ngày 5 hàng tháng, rà soát, kiểm tra thực tế, lập
danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế. Cục thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách
doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế của Chi cục thuế và doanh nghiệp thuộc quản lý của Cục thuế.
Ngày 15 hàng tháng, Cục trưởng Cục
thuế ban hành Quyết định kèm theo Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao
về thuế, công bố công khai “Danh sách doanh nghiệp
thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành”
trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đồng thời thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết.
Sau 15 ngày kể từ ngày Cục trưởng
Cục thuế ban hành Quyết định và thông báo cho doanh
nghiệp biết, doanh nghiệp phải dừng việc sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in và chuyển sang sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm bán hóa đơn cho doanh nghiệp để sử dụng ngay sau khi có thông báo cho
doanh nghiệp về việc dừng sử dụng hóa đơn đặt in, tự in.
3. Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn
tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn tại điểm đ khoản 1 Điều này là doanh nghiệp cố ý hoặc có chủ ý sử dụng hóa đơn bất hợp
pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn để trốn thuế, gian lận thuế và bị xử lý vi phạm
hành chính đối với hành
vi trốn thuế, gian lận thuế; doanh nghiệp được cơ
quan có liên quan (Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Công an và các cơ
quan liên quan theo quy định của pháp luật) thông báo cho cơ quan Thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở về việc có hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Thời điểm không được sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in của doanh nghiệp được tính từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi trốn
thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành. Khi ban
hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi trốn thuế, gian lận thuế, cơ quan thuế ghi rõ tại
Quyết định xử phạt thời điểm doanh nghiệp không được
sử dụng hóa đơn tự in,
đặt in mà phải chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế.
4. Sau 30 ngày, kể từ ngày Cục trưởng
Cục Thuế có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết
đối với doanh nghiệp hướng dẫn tại khoản 2 Điều này
và kể từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có
hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này, doanh
nghiệp lập báo cáo hóa đơn hết giá trị sử dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này). Doanh nghiệp thực hiện hủy các hóa đơn tự in,
đặt in hết giá trị sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
Căn cứ báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của tổ chức
kinh doanh, doanh nghiệp, kể từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu mua hóa đơn của cơ quan thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực
hiện thông báo hóa đơn đặt in không còn giá trị sử dụng đối với những hóa đơn đặt in
đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng của doanh nghiệp khi chuyển sang mua
hóa đơn của cơ quan thuế nêu trên.”
Căn cứ quy định
nêu trên và trình bày của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn tại công văn số 1247/CT-TTHT:
Chi nhánh Công ty cổ phần Khoáng sản Nari Hamico mới thành lập ngày 20/6/2019 là đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần
Khoáng sản Nari Hamico. Tuy nhiên, Công ty cổ phần Khoáng
sản Nari Hamico chưa nộp thuế còn nợ vào Ngân sách Nhà nước và chưa có kế hoạch
cụ thể trong việc thanh toán nợ thuế và Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn đang áp dụng biện
pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng.
Do đó, đề nghị Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn xác định rõ Chi nhánh mới thành lập trực
thuộc Công ty cổ phần Khoáng sản Nari Hamico có đủ điều kiện để đặt in hóa đơn không? Chi nhánh có thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện mua
hóa đơn do cơ quan thuế phát hành?
Đề nghị Cục Thuế căn cứ chế độ quy định
nêu trên và tình hình thực tế để xử lý theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Tổng cục trưởng Nguyễn Thế Mạnh (để báo cáo);
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT)(2b);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS(3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|