BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2019/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 10 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH
CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 LIÊN QUAN ĐẾN BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA
NGƯỜI BỊ GIỮ TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP, NGƯỜI BỊ BẮT TRONG TRƯỜNG HỢP PHẠM TỘI
QUẢ TANG HOẶC THEO QUYẾT ĐỊNH TRUY NÃ, NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, BỊ CAN; BẢO VỆ QUYỀN
VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA BỊ HẠI, ĐƯƠNG SỰ, NGƯỜI BỊ TỐ GIÁC, NGƯỜI BỊ KIẾN NGHỊ
KHỞI TỐ
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Tố
tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải
cách hành chính, tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
trách nhiệm của lực lượng Công an nhân dân trong việc thực hiện các quy định của
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 liên quan đến bảo đảm quyền bào chữa của người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả
tang hoặc theo quyết định truy nã, người bị tạm giữ, bị can; bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về trách nhiệm của lực lượng
Công an nhân dân trong việc thực hiện các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 liên quan đến
bảo đảm quyền bào chữa của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt
trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc theo quyết định truy nã (sau đây gọi
chung là người bị bắt), người bị tạm giữ, bị can; bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; bảo đảm
thực hiện quyền của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
Việc bảo đảm quyền bào chữa của người bị bắt, người
bị tạm giữ, bị can theo quy định của Luật Trợ
giúp pháp lý được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày
29 tháng 6 năm 2018 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Cơ quan điều tra, Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra Cơ quan điều tra của
Công an nhân dân; Cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra, Cấp trưởng, cấp phó, Cán bộ điều tra cơ quan của Công an
nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Thủ trưởng,
Phó thủ trưởng, cán bộ cơ sở giam giữ trong Công an nhân dân; người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can; bị hại,
đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; các tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM TRONG THỰC
HIỆN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, TỪ CHỐI, HỦY BỎ VIỆC ĐĂNG KÝ BÀO CHỮA CỦA NGƯỜI
BỊ GIỮ TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP, NGƯỜI BỊ BẮT, NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, BỊ CAN
Điều 3. Giải thích, thông báo
quyền nhờ người bào chữa
Khi tiếp nhận người bị bắt, giao Lệnh giữ người
trong trường hợp khẩn cấp cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Quyết định
tạm giữ cho người bị tạm giữ, Quyết định khởi tố bị can cho bị can, người thực
hiện lệnh, quyết định, tiếp nhận người bị bắt phải đọc, giải thích rõ về quyền,
nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2015 và ghi vào biên bản giao nhận. Trong biên bản phải ghi rõ
ý kiến của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm
giữ, bị can về việc có nhờ người bào chữa hay không và đề nghị thông báo cho
người đại diện, người thân thích để cơ quan có thẩm quyền thực hiện các quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có
liên quan đến người đại diện hoặc người thân thích của họ. Việc thực hiện quyền
nhờ người bào chữa như sau:
1. Đối với người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can
đang bị tạm giam
a) Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị
can đang bị tạm giam có đơn yêu cầu người bào chữa thì Cơ quan điều tra, cơ sở
giam giữ đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can đang bị tạm giam
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 2015. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đang thụ
lý vụ án biết.
Việc chuyển đơn yêu cầu người bào chữa của cơ quan
đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can đang bị tạm giam được gửi
trực tiếp tại trụ sở cơ quan này hoặc gửi qua đường bưu chính. Nếu gửi trực tiếp
tại trụ sở cơ quan đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can đang bị
tạm giam thì phải có ký nhận tại sổ giao nhận công văn, tài liệu.
b) Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị
can đang bị tạm giam chưa yêu cầu nhờ người bào chữa thì trong lần đầu tiên lấy
lời khai người bị bắt, người bị tạm giữ, lần đầu tiên hỏi cung bị can, Điều tra
viên hoặc Cán bộ điều tra phải hỏi rõ người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can có
nhờ người bào chữa hay không và phải ghi ý kiến của họ vào biên bản. Nếu họ có
yêu cầu nhờ người bào chữa thì Điều tra viên hoặc Cán bộ điều tra hướng dẫn họ
viết đơn nhờ người bào chữa và thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này. Trường hợp họ không nhờ người bào chữa thì trong thời hạn 12 giờ sau khi lấy
lời khai người bị bắt, người bị tạm giữ, 24 giờ kể từ khi hỏi cung bị can lần đầu,
Điều tra viên, Cán bộ điều tra đã lấy lời khai, hỏi cung có trách nhiệm thông
báo cho người đại diện hoặc người thân thích của người bị bắt, người bị tạm giữ,
bị can đang bị tạm giam.
2. Đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
a) Trường hợp người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
có đơn yêu cầu người bào chữa thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đơn
yêu cầu người bào chữa, cơ quan nhận đơn của người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người
thân thích của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Trường hợp người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan nhận
đơn phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những
người này nhờ người bào chữa. Việc chuyển đơn được thực hiện qua đường bưu
chính hoặc trực tiếp tại trụ sở cơ quan đang quản lý người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp nếu người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích có nhu cầu
nhận trực tiếp tại trụ sở cơ quan này và có ký nhận tại sổ giao nhận công văn,
tài liệu.
Việc chuyển đơn có thể được thực hiện cùng với việc
thông báo cho người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trong quá trình thực
hiện việc chuyển đơn, nếu người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp bị áp dụng biện
pháp tạm giữ thì việc tiến hành các thủ tục đăng ký bào chữa tiếp tục được thực
hiện, không phải làm các thủ tục đăng ký đối với người bị tạm giữ.
b) Trường hợp người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
không yêu cầu người bào chữa thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi lập xong biên
bản giao nhận Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan đang quản lý
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thông báo cho người đại diện hoặc người
thân thích của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Trường hợp người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp bị tạm giữ thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Trường hợp cần giừ bí mật điều tra đối với các tội
xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định
để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra. Điều tra viên hoặc
Cán bộ điều tra phải thông báo cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người
bị bắt, người bị tạm giữ, bị can biết quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát.
Điều 4. Tiếp nhận, xử lý đơn
yêu cầu nhờ người bào chữa của người đại diện hoặc người thân thích của người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can đang bị tạm
giam
1. Cơ quan điều tra đang thụ lý
vụ án, Nhà tạm giữ, Trại tạm giam đang quản lý người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can đang bị tạm giam có trách nhiệm tiếp
nhận đơn yêu cầu nhờ người bào chữa của người đại diện hoặc người thân thích của
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can
đang bị tạm giam kèm theo giấy tờ chứng minh mối quan hệ của họ với người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can đang bị tạm
giam. Việc tiếp nhận đơn được thực hiện tại nơi tổ chức trực ban hình sự của Cơ
quan điều tra hoặc nơi trực ban của Nhà tạm giữ, Trại tạm giam. Ngay sau khi nhận
được đơn yêu cầu người bào chữa của người đại diện hoặc người thân thích của
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can
đang bị tạm giam, Cơ quan điều tra, Nhà tạm giữ, Trại tạm giam có trách nhiệm
đóng dấu văn bản đến, ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm nhận và phải thông báo ngay
cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị
can đang bị tạm giam để họ có ý kiến về việc nhờ người bào chữa.
2. Sau khi nhận được thông báo
về việc nhờ người bào chữa, nếu người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị
bắt, người bị tạm giữ, bị can đang bị tạm giam đồng ý nhờ người bào chữa thì thực
hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này. Trường hợp họ
từ chối nhờ người bào chữa thì cơ quan đang quản lý người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can đang bị tạm giam lập biên bản
về việc từ chối và xử lý như sau:
a) Đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
người bị bắt đang ở trụ sở Cơ quan điều tra
Trong thời hạn không quá 12 giờ kể từ khi lập biên
bản, Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo cho người bào chữa mà người đại
diện hoặc người thân thích của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị
bắt nhờ và Điều tra viên hoặc Cán bộ điều tra có trách nhiệm thống nhất về thời
gian với người bào chữa để trực tiếp gặp người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
người bị bắt, xác nhận việc từ chối và phải lập biên bản. Trường hợp người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt đã có quyết định tạm giữ của cơ
quan có thẩm quyền thì Điều tra viên hoặc Cán bộ điều tra vẫn phải thông báo và
thống nhất về thời gian với người bào chữa để gặp người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, người bị bắt đã có quyết định tạm giữ.
b) Đối với người bị tạm giữ, bị can đang bị tạm
giam
Trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi lập biên
bản, Cơ quan điều tra, Nhà tạm giữ, Trại tạm giam có trách nhiệm thông báo kèm
theo biên bản cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của người
bị tạm giữ, bị can đang bị tạm giam, Cơ quan điều tra đang thụ lý vụ án biết
(trong trường hợp Nhà tạm giữ, trại tạm giam lập biên bản). Điều tra viên hoặc
Cán bộ điều tra có trách nhiệm thống nhất về thời gian với người bào chữa để trực
tiếp gặp người bị tạm giữ, bị can đang bị tạm giam, xác nhận việc từ chối và phải
lập biên bản.
Trường hợp người bị tạm giữ bị khởi tố bị can và có
lệnh tạm giam của người có thẩm quyền thì Điều tra viên hoặc Cán bộ điều tra vẫn
phải thống nhất về thời gian với người bào chữa để gặp người bị tạm giữ đã có lệnh
tạm giam.
Trường hợp người bị tạm giữ bị khởi tố bị can nhưng
không bị áp dụng biện pháp tạm giam thì việc bảo đảm thực hiện quyền bào chữa
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
Trường hợp người bị tạm giữ được trả tự do, nếu vẫn
còn tư cách tham gia tố tụng thuộc trường hợp có quyền nhờ người bào chữa thì vẫn
tiến hành các thủ tục đăng ký bào chữa; nếu không thuộc trường hợp có quyền nhờ
người bào chữa thì tạm dừng tiến hành các thủ tục đăng ký bào chữa.
Điều 5. Thực hiện thủ tục chỉ định
người bào chữa
Đối với người thuộc trường hợp chỉ định người bào
chữa theo quy định tại Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
hoặc người đại diện hoặc người thân thích của người thuộc trường hợp chỉ định người
bào chữa có đơn yêu cầu người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Nhà tạm giữ, Trại
tạm giam thực hiện các quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này.
Nếu người thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa, người đại diện hoặc người
thân thích của người thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa không có đơn yêu
cầu người bào chữa thì thực hiện như sau:
1. Trong thời hạn 03 ngày kể từ khi nhận được thông
báo của cơ quan có thẩm quyền mà người đại diện hoặc người thân thích của những
người thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản
1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 không có đơn yêu cầu nhờ người
bào chữa thì cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm thực hiện các thủ tục chỉ
định người bào chữa được quy định tại khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 2015.
2. Khi nhận được văn bản cử người được quy định tại
điểm a, điểm b khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015,
trong thời hạn không quá 24 giờ, Điều tra viên hoặc Cán bộ điều tra có trách
nhiệm gặp bị can thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người đại diện hoặc người thân thích của
những người quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2015 để họ có ý kiến về việc chỉ định người bào chữa; việc gặp
phải được lập biên bản và ghi rõ ý kiến của bị can, người đại diện hoặc người
thân thích về việc có đồng ý hoặc thay đổi hoặc từ chối người bào chữa. Trường
hợp đồng ý chỉ định người bào chữa thì cơ quan đang thụ lý vụ án làm căn cứ để
tiến hành thủ tục đăng ký bào chữa.
3. Trường hợp thay đổi người bào chữa, nếu bị can,
người đại diện hoặc người thân thích nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan
đang thụ lý vụ án có trách nhiệm yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan của người bào chữa
đó để phân công; nếu không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan đang thụ lý
vụ án có trách nhiệm gửi đến một trong các cơ quan quy định tại điểm
a, điểm b khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 để cử lại người.
4. Trường hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan
đang thụ lý vụ án có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã cử người, người được
cử chỉ định. Điều tra viên, Cán bộ điều tra có trách nhiệm thống nhất với người
được cử chỉ định về thời gian gặp bị can thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người
đại diện hoặc người thân thích của những người quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 để xác nhận việc từ chối.
Điều 6. Tiếp nhận, thực hiện thủ
tục đăng ký bào chữa
1. Trực ban hình sự của Cơ quan điều tra hoặc trực
ban hình sự của từng đơn vị điều tra (trong trường hợp không tổ chức trực ban
hình sự chung) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký bào chữa. Khi nhận được hồ
sơ đăng ký bào chữa, trường hợp Cơ quan điều tra tổ chức trực ban hình sự chung
thì cán bộ trực ban hình sự có trách nhiệm ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm nhận
vào sổ trực ban hình sự, chuyển ngay cho đơn vị thụ lý vụ án để đóng dấu văn bản
đến và giao ngay cho Điều tra viên được phân công giải quyết vụ án. Trường hợp
đơn vị điều tra tổ chức trực ban hình sự riêng, cán bộ trực ban hình sự có
trách nhiệm đóng dấu văn bản đến, ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm nhận và chuyển
ngay cho Điều tra viên được phân công giải quyết vụ án.
Điều tra viên có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ
sơ. Trường hợp hồ sơ bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 78
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Điều tra viên có trách nhiệm trình Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra (khi được Thủ trưởng phân công hoặc ủy
quyền) ký Thông báo về việc đăng ký bào chữa và vào sổ đăng ký bào chữa. Trường
hợp hồ sơ đăng ký bào chữa chưa bảo đảm theo quy định tại khoản
2 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Điều tra viên hoặc Cán bộ điều
tra thông báo cho người đăng ký bào chữa biết để bổ sung hồ sơ.
Trường hợp người bào chữa làm thủ tục đăng ký bào
chữa cho những người đã có quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát để người
bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra thì Điều tra viên, Cán bộ điều
tra thông báo cho người đăng ký bào chữa biết.
2. Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký bào chữa được
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 78 Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2015.
3. Cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm từ chối
việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và hủy bỏ việc
đăng ký bào chữa theo quy định tại khoản 7 Điều 78 Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2015.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi có căn cứ từ chối
hoặc từ khi hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, cơ quan đang thụ lý vụ án có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, hủy bỏ việc đăng ký bào
chữa cho người bào chữa, cơ sở giam giữ.
Trường hợp Cơ quan đang thụ lý vụ án hủy bỏ thông
báo người bào chữa thì phải thông báo cho tổ chức quản lý người bào chữa bằng
văn bản và nêu rõ lý do hủy bỏ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC
ĐĂNG KÝ, TỪ CHỐI, HỦY BỎ VIỆC ĐĂNG KÝ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA BỊ HẠI,
ĐƯƠNG SỰ, NGƯỜI BỊ TỐ GIÁC, NGƯỜI BỊ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
Điều 7. Thời điểm người bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến
nghị khởi tố tham gia tố tụng
1. Thời điểm người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
tham gia tố tụng kể từ khi có Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố và có căn cứ xác định tư cách tham gia tố tụng của
bị hại, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
2. Thời điểm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
vụ án hình sự kể từ khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự và có căn cứ xác định
tư cách tham gia tố tụng của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.
Điều 8. Giải thích quyền nhờ
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố
Trong lần đầu tiên lấy lời khai bị hại, đương sự,
người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải
giải thích quyền, nghĩa vụ của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến
nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và hỏi họ xem
có nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hay không, phải ghi ý kiến của họ
vào biên bản. Trường hợp họ nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì
Điều tra viên, Cán bộ điều tra hướng dẫn họ viết đơn nhờ người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp. Trường hợp họ không nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra giải thích quyền tự bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ được thực hiện trong suốt quá trình tiến hành tố tụng.
Điều 9. Thủ tục đăng ký bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến
nghị khởi tố
1. Khi đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố phải xuất trình các giấy tờ:
a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao
có chứng thực và giấy nhờ Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại,
đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;
b) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh
nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử
bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận;
c) Người đại diện của bị hại, đương sự, người bị tố
giác, người bị kiến nghị khởi tố xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước
công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền về mối quan hệ của họ với bị hại, đương sự, người bị tố giác, người
bị kiến nghị khởi tố.
2. Trực ban hình sự của Cơ quan điều tra hoặc trực
ban hình sự của từng đơn vị điều tra (trong trường hợp không tổ chức trực ban
hình sự chung), trực ban các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp. Khi nhận được hồ sơ đăng ký, đối với Cơ quan điều tra tổ chức trực ban
hình sự chung thì cán bộ trực ban hình sự có trách nhiệm ghi rõ giờ, ngày,
tháng, năm nhận vào sổ trực ban hình sự, chuyển ngay cho đơn vị thụ lý vụ việc,
vụ án để đóng dấu văn bản đến và giao ngay cho Điều tra viên được phân công giải
quyết vụ án, vụ việc. Đối với đơn vị điều tra tổ chức trực ban hình sự riêng,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, cán bộ trực ban
hình sự có trách nhiệm đóng dấu văn bản đến, ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm nhận
và chuyển ngay cho Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công giải quyết vụ
án, vụ việc.
Điều tra viên, Cán bộ điều tra có trách nhiệm tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận, Điều tra viên, Cán
bộ điều tra có trách nhiệm trình Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
(khi được Thủ trưởng phân công hoặc ủy quyền), Cấp trưởng, Cấp phó cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ký Thông báo về việc đăng ký
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và vào sổ đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp. Trường hợp hồ sơ đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chưa bảo đảm
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra thông báo
cho người đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp biết để bổ sung hồ sơ.
Trường hợp có căn cứ từ chối việc đăng ký bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến
nghị khởi tố, cơ quan đang thụ lý vụ án, vụ việc có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
Điều 10. Thay đổi, hủy bỏ việc
đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố
giác, người bị kiến nghị khởi tố
1. Văn bản thông báo người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị hại, đương sự có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia
tố tụng, trừ trường hợp bị hại, đương sự đề nghị thay đổi người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp.
Văn bản thông báo người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có giá trị trong quá
trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, trừ trường hợp
người bị tố giác, kiến nghị khởi tố đề nghị thay đổi người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình. Trường hợp người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
đã được cơ quan có thẩm quyền có văn bản thay đổi tư cách tham gia tố tụng, nếu
thuộc diện được nhờ người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành các
thủ tục đăng ký bào chữa theo quy định tại Chương II Thông tư này.
Việc đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong
trường hợp thay đổi người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự,
người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Cơ quan đang thụ lý vụ án hủy bỏ việc đăng ký bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị
hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố vi phạm pháp luật
khi tiến hành bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố
giác, người bị kiến nghị khởi tố.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi hủy bỏ việc đăng ký
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, cơ quan đang thụ lý vụ án, vụ việc có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do hủy bỏ cho người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, người thực hiện nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC
THỰC HIỆN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI BÀO CHỮA, NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP
PHÁP
Điều 11. Bảo đảm sự có mặt của
người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi tiến hành các hoạt động
tố tụng
1. Cơ quan đang thụ lý vụ án,
vụ việc phải báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành tố tụng mà người bào chữa,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố có quyền tham gia tối thiểu 24 giờ đối với trường hợp
người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cư trú cùng tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương với cơ quan đang thụ lý vụ án, vụ việc, 48 giờ đối với
trường hợp người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cư trú khác tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương với cơ quan đang thụ lý vụ án, vụ việc trước
ngày tiến hành hoạt động tố tụng. Trường hợp người bào chữa, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp nhất trí với Điều tra viên, Cán bộ điều tra thời hạn sớm
hơn thì việc thực hiện các hoạt động tố tụng được thực hiện theo thỏa thuận đó.
2. Trường hợp người bào chữa đã được cơ quan đang
thụ lý vụ án báo trước mà không có mặt thì hoạt động tố tụng vẫn được tiến
hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 291 Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 2015.
Trường hợp người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố đã được báo trước
mà không có mặt thì hoạt động tố tụng vẫn được tiến hành.
3. Khi lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, hỏi cung bị can, Điều tra viên, Cán bộ
điều tra và người bào chữa phải thực hiện theo quy định của điểm
b khoản 1 Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, nội quy Nhà tạm giữ, Trại
tạm giam và các quy định pháp luật khác có liên quan. Nếu phát hiện người bào
chữa vi phạm pháp luật thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải dừng ngay việc lấy
lời khai, hỏi cung bị can và lập biên bản về việc này, báo cáo Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng Cơ quan điều tra xử lý. Trường hợp Điều tra viên, Cán bộ điều tra vi
phạm pháp luật thì người bào chữa có quyền phản ánh vi phạm đến Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
Khi lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, hỏi cung bị can nếu Điều tra viên đồng ý
cho người bào chữa được hỏi thì phải ghi câu hỏi của người bào chữa, câu trả lời
của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị
can vào biên bản lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị
bắt, người bị tạm giữ, biên bản hỏi cung bị can. Khi kết thúc việc lấy lời
khai, hỏi cung bị can, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải đọc lại hoặc đưa cho
người bào chữa đọc lại biên bản lấy lời khai, biên bản hỏi cung. Sau khi xác nhận
đúng nội dung câu hỏi của người bào chữa, câu trả lời của người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can thì Điều tra viên,
Cán bộ điều tra yêu cầu người bào chữa ký vào biên bản. Trường hợp biên bản ghi
chưa đầy đủ, chưa chính xác nội dung câu hỏi và câu trả lời, người bào chữa có
quyền đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ghi ý kiến của mình trước khi ký vào biên bản.
4. Khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến
nghị khởi tố, Điều tra viên, Cán bộ điều tra và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị tố giác, kiến nghị khởi tố phải thực hiện theo quy định của điểm c khoản 3 Điều 83 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Trường
hợp Điều tra viên, Cán bộ điều tra đồng ý cho người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị tố giác, kiến nghị khởi tố được hỏi thì phải ghi câu hỏi của
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, câu trả lời của người bị tố giác, người
bị kiến nghị khởi tố vào biên bản lấy lời khai. Khi kết thúc việc lấy lời khai,
Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải đọc lại hoặc đưa cho người bào chữa đọc lại
biên bản lấy lời khai, sau khi xác nhận đúng nội dung câu hỏi của người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, câu
trả lời của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố thì Điều tra viên, Cán
bộ điều tra yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố
giác, người bị kiến nghị khởi tố ký vào biên bản. Trường hợp biên bản ghi chưa
đầy đủ, chưa chính xác nội dung câu hỏi và câu trả lời, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền đề nghị
sửa đổi, bổ sung hoặc ghi ý kiến của mình trước khi ký vào biên bản.
5. Khi người bào chữa đề nghị, Điều tra viên phải
xác nhận thời gian làm việc thực tế của người bào chữa tham gia tố tụng trong
quá trình điều tra vụ án hình sự.
Điều 12. Tổ chức cho người bào
chữa gặp người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ,
bị can đang bị tạm giam
1. Khi người bào chữa đề nghị gặp người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt và đã xuất trình văn bản thông báo người
bào chữa và Thẻ luật sư, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì cơ
quan đang thụ lý vụ án phải bố trí để người bào chữa gặp người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, người bị bắt tại trụ sở của mình, phổ biến cho người bào chữa biết
quy định của trụ sở Cơ quan điều tra và yêu cầu người bào chữa chấp hành nghiêm
chỉnh.
Khi người bào chữa đề nghị gặp người bị tạm giữ, bị
can đang bị tạm giam thì cơ quan đang quản lý người bị tạm giữ, bị can đang bị
tạm giam thực hiện theo quy định tại Điều 80 Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2015. Cơ quan đang quản lý người bị tạm giữ, bị can đang bị tạm
giam có trách nhiệm thông báo cho Cơ quan đang thụ lý vụ án biết việc gặp của
người bào chữa để cử người phối hợp với cơ sở giam giữ giám sát cuộc gặp nếu
xét thấy cần thiết.
2. Việc tổ chức cho người bào chữa gặp người bị tạm
giữ, người bị tạm giam được thực hiện theo quy định tại Điều 10
Thông tư liên tịch số 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 23/01/2018 của
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định về quan hệ phối hợp giữa
cơ sở giam giữ với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và viện kiểm sát có
thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.
3. Người bào chữa có thể thông báo trước việc gặp
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can
đang bị tạm giam cho Điều tra viên, Cán bộ điều tra đang thụ lý vụ án. Việc gặp
người bị tạm giữ, người bị tạm giam của người bào chữa được thực hiện trong giờ
làm việc của cơ sở giam giữ. Cơ quan điều tra, Cơ sở giam giữ không được hạn chế
số lần và thời gian trên một lần gặp của người bào chữa với người bị tạm giữ, bị
can đang bị tạm giam. Người bào chữa phải tuân thủ quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015, các
văn bản hướng dẫn thi hành và nội quy cơ sở giam giữ.
Điều 13. Thực hiện đề nghị
thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người
phiên dịch, người dịch thuật của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị hại, đương sự
1. Khi người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị hại, đương sự có văn bản đề nghị thay đổi người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, Cơ quan đang thụ lý vụ án tiếp nhận văn bản để giải quyết. Nếu
có căn cứ thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 49
hoặc khoản 1 Điều 51 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì
thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số
04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 19 tháng 10 năm 2018 của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số
quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Trường hợp đề nghị thay đổi Điều tra viên không có
căn cứ pháp luật thì Cơ quan đang thụ lý vụ án từ chối việc thay đổi Điều tra
viên và thông báo cho người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bị hại, đương sự bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
2. Khi người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị hại, đương sự có văn bản đề nghị thay đổi người giám định,
người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, Cơ quan đang thụ lý
vụ án tiếp nhận văn bản để giải quyết. Nếu có căn cứ thuộc một trong những trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều 68, khoản 5 Điều 69, khoản 4 Điều
70 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Cơ quan đang thụ lý vụ án quyết định
thay đổi người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật và thông báo cho người bào chữa biết. Trường hợp đề nghị không có căn cứ
pháp luật thì Cơ quan điều tra từ chối việc thay đổi người giám định, người
phiên dịch và thông báo cho người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị hại, đương sự bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Điều 14. Thực hiện đề nghị
thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế của người bào chữa
Khi người bào chữa có văn bản đề nghị thay đổi, hủy
bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, Cơ quan đang thụ lý vụ án tiếp nhận
văn bản để giải quyết. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi tiếp
nhận, nếu có căn cứ thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 125, Điêu 130 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Cơ
quan đang thụ lý vụ án ra quyết định thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện
pháp cưỡng chế theo thẩm quyền hoặc tiến hành các thủ tục cần thiết gửi Viện kiểm
sát quyết định đối với các biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn. Nếu
đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế không có căn
cứ pháp luật thì Cơ quan đang thụ lý vụ án từ chối việc thay đổi, hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế và thông báo cho người bào chữa bằng văn bản,
trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Điều 15. Trách nhiệm bảo đảm
thực hiện quyền thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật
Người bào chữa thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu,
đồ vật liên quan đến việc bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố đưa ra chứng cứ,
tài liệu, đồ vật và giao cho Cơ quan đang thụ lý vụ án thì Điều tra viên, Cán bộ
điều tra phải lập biên bản giao nhận, đưa vào hồ sơ vụ án, vụ việc. Trường hợp
phát hiện người bào chữa thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc
bào chữa thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác hoặc tiết lộ bí mật điều tra
thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, Cơ quan đang thụ lý vụ án
phải nhắc nhở, nếu vi phạm nghiêm trọng thì có biện pháp xử lý theo thẩm quyền
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
đưa ra yêu cầu, nếu thấy yêu cầu có liên quan đến việc bào chữa hoặc liên quan
đến việc giải quyết vụ án, vụ việc thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra lập biên
bản ghi nhận yêu cầu của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
Điều 16. Trách nhiệm thực hiện
bảo đảm quyền đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án
1. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận
điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc
quyết định đình chỉ điều tra cho bị can, người bào chữa.
2. Sau khi kết thúc điều tra, nếu người bào chữa đề
nghị được đọc, ghi chép và sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án có liên quan đến
việc bào chữa, nếu hồ sơ vụ án đang thuộc quyền quản lý của Cơ quan điều tra
thì Cơ quan điều tra phải tạo điều kiện thuận lợi cho người bào chữa thực hiện
yêu cầu này. Điều tra viên bố trí cho người bào chữa đọc, ghi chép, sao chụp
tài liệu tại phòng làm việc thuộc trụ sở Cơ quan điều tra. Trong quá trình người
bào chữa đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải
giám sát chặt chẽ. Việc sao chụp tài liệu do người bào chữa thực hiện. Sau khi
đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu, người bào chữa phải bàn giao nguyên trạng hồ
sơ vụ án cho cơ quan đã cung cấp hồ sơ. Nếu để mất, thất lạc, hư hỏng tài liệu,
hồ sơ vụ án thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Việc đọc, ghi chép hoặc sao chụp tài liệu trong hồ
sơ vụ án có liên quan đến việc bào chữa của người bào chữa phải được lập biên bản
ghi nhận, tài liệu giao cho người bào chữa phải có bản thống kê các tài liệu
kèm theo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Phương thức gửi,
thông báo
Việc gửi hoặc thông báo văn bản trong Thông tư này
được thực hiện thông qua các phương thức:
1. Gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.
2. Thông báo qua phương tiện thông tin đại chúng.
3. Có thể thông báo bằng hình thức liên lạc qua dịch
vụ bưu chính (điện thoại, fax...) hoặc qua các ứng dụng mạng xã hội phổ biến do
Điều tra viên, Cán bộ điều tra thống nhất với người bào chữa, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị
khởi tố.
Điều 18. Biểu mẫu
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau:
1. Thông báo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
2. Sổ đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
Điều 19. Kinh phí bảo đảm
Chi phí gửi, thông báo bằng văn bản, chi phí sao chụp
tài liệu trong hồ sơ vụ án trong Thông tư này của các cơ quan điều tra được chi
từ nguồn kinh phí điều tra; chi phí gửi, thông báo bằng văn bản trong Thông tư
này của nhà tạm giữ, trại tạm giam được chi từ nguồn kinh phí thường xuyên của
nhà tạm giữ, trại tạm giam.
Việc quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ các hoạt động
nêu trên thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Hiệu lực của Thông tư
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02
tháng 12 năm 2019.
Thông tư này thay thế Thông tư số 70/2011/TT-BCA ngày 10/10/2011 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định chi tiết thi hành các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2003 liên quan đến việc bảo đảm quyền bào chữa trong giai đoạn điều tra vụ án
hình sự.
Điều 21. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành
và quán triệt đầy đủ nội dung Thông tư này cho Điều tra viên, Cán bộ điều tra
và cán bộ, chiến sĩ làm công tác công tác giam giữ.
2. Cục An ninh Điều tra Bộ Công an, Văn phòng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có
liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Thông tư này. Trong quá trình
thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về
Bộ (qua Cục pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp, Cục An ninh Điều tra Bộ
Công an, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện);
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (để thực hiện);
- Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, V03.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
|
Mẫu
số: 01
Ban hành theo Thông tư số 46/2019/TT-BCA ngày 10 tháng 10 năm 2019
|
………………
………………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
………………..
|
…..,
ngày ... tháng … năm …
|
|
|
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐĂNG KÝ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP(1)
Kính
gửi: Ông/bà
|
………………………………………………………
………………………………………………………
|
Căn cứ các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Thông tư số
46/2019/TT-BCA ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định trách nhiệm của lực lượng Công an nhân dân trong việc
thực hiện các quy định của Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 2015 liên quan đến bảo đảm quyền bào chữa của người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc theo quyết
định truy nã, người bị tạm giữ, bị can; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị
hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
Sau khi cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng kiểm tra giấy tờ và thấy đủ điều kiện đăng ký người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, đã vào sổ đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và
thông báo:
Ông/bà:
.........................................................................................................................
Sinh năm:
......................................................................................................................
Nghề nghiệp:
.................................................................................................................
Thẻ luật sư/CMND/Thẻ CCCD số:
....................................................................................
cấp ngày … tháng …. năm …. Nơi cấp:
..........................................................................
Là(2):...............................................................................................................................
.... đủ điều kiện bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho ông/bà(3): .....................................
Là(4):
..............................................................................................................................
Thuộc vụ án/vụ việc:
.......................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Cơ quan ........................................................................................................................
thông báo cho ông/bà biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Hồ sơ 02 bản.
|
……………………………..
|
_________________
(1) Giấy tờ liên quan đến việc đăng
ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp lưu vào hồ sơ vụ án, vụ việc;
(2) Ghi rõ người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp là luật sư, người đại diện của người bị tố giác, người bị kiến
nghị khởi tố, bị hại, đương sự, bào chữa viên nhân dân;
(3) Ghi rõ họ tên người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố, bị hại, đương sự.
(4) Ghi rõ tư cách tham gia tố tụng
của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại, đương sự.
|
Mẫu
số: 02
Ban hành theo Thông tư số 46/2019/TT-BCA Ngày 10 tháng 10 năm 2019
|
(1)…………………………
…………………………….
SỔ
ĐĂNG KÝ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP
(Thời
gian bắt đầu từ ngày … tháng … năm ….)
(1) - Ghi tên đơn vị của Cơ quan
điều tra/Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
- Sổ này giao cho đơn vị được
phân công thụ lý vụ án/vụ việc quản lý.
|
SỔ
ĐĂNG KÝ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP
STT
|
Người đăng ký bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp
|
Người bị tố giác, người bị kiến
nghị khởi tố, bị hại, đương sự
|
Nội dung thông báo đăng ký bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp
|
|
- Họ tên: ……………………
………………………………
- Thẻ luật sư/Người đại diện của
người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại, đương sự (CMND/Thẻ
CCCD): …………………..
- Đơn vị (1):
………………..
……………………………..
…………………………….
…………………………….
- Giấy yêu cầu của người bị tố
giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại, đương sự:
……………………………..
……………………………..
……………………………..
……………………………..
……………………………..
………………………….
………………………….
|
- Họ tên: ……………….
………………………….
- Sinh ngày … tháng … năm …
- Nơi ĐKTT: …………..
………………………….
………………………….
- Chỗ ở: ……………….
………………………….
………………………….
- Trong vụ việc/vụ án:
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
|
Sau khi kiểm tra các giấy tờ của người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp để đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại, đương sự, Cơ quan:
………..
…………………………………….
……………………………………..
Đã kiểm tra ông/bà ……………..
…………………………………….
Xét thấy không thuộc trường hợp từ
chối việc đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Đã vào Sổ đăng ký bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp và gửi Thông báo số ….. ngày … tháng … năm … về
việc đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông/bà: ………………………………….
biết để thực hiện theo quy định của pháp luật.
(2) ………………………………..
|
_________________
(1) Ghi rõ Văn phòng luật sư/Công
ty luật thuộc đoàn luật sư
(2) Nếu không đủ điều kiện thì ra
văn bản Thông báo từ chối việc đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và nêu rõ
lý do. Trường hợp thay đổi người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì cũng ghi
tương tự