UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
79/2004/QĐ.UBNDT
|
Sóc
Trăng, ngày 09 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, KHÔNG CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN VÀ CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở ẤP, KHÓM THUỘC TỈNH SÓC TRĂNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
114/2003/NĐ-CP, ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn; Nghị định số
107/2004/NĐ-CP, ngày 01/4/2004 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch và
cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, ngày 14/5/2004 của liên Bộ Nội vụ - Tài
chính – Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
121/2003/NĐ-CP, ngày 21/10/2003 của Chính phủ; Thông tư số 03/2004/TT-BNV, ngày
16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy định tiêu
chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số
13/2004/NQ.HĐNDT.7, ngày 30/7/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng Khoá
VII, kỳ họp thứ 2;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định về số lượng, chức danh, chế độ
chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là cấp xã) và cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm thuộc tỉnh
Sóc Trăng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2004 (đối với quy định về
cán bộ không chuyên trách cấp xã và ấp, khóm) và có hiệu lực thi hành kể từ
01/11/2003 đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã.
Quyết định này thay thế các Quyết
định sau:
- Quyết định số 118/1998/QĐ.UBT,
ngày 17/9/1998 của UBND tỉnh ban hành quy định về chế độ sinh hoạt phí đối với
cán bộ ở xã, phường, thị trấn;
- Quyết định số
117/1998/QĐ.UBNDT, ngày 17/9/1998 của UBND tỉnh về việc quy định mức chi hoạt động
phí đối với Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và Phó các Đoàn thể (Hội Liên hiệp Phụ
nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh) xã,
phường, thị trấn tỉnh Sóc Trăng;
- Quyết định số
116/1998/QĐ.UBNDT, ngày 17/9/1998 của UBND tỉnh về việc quy định số lượng, chức
danh và mức hỗ trợ hoạt động phí cho các đối tượng là cán bộ xã, phường, thị trấn
(phần ngoài quy định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP, ngày 23/01/1998 của Chính phủ);
- Quyết định số
113/2003/QĐ.UBNDT, ngày 19/5/2003 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh mức chi trả
sinh hoạt phí, hoạt động phí, hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với cán bộ và công
an viên các xã, phường, thị trấn trong tỉnh Sóc Trăng;
- Quyết định số
48/2004/QĐ.UBNDT, ngày 14/5/2004 của UBND tỉnh về việc trợ cấp sinh hoạt phí đối
với 05 chức danh cán bộ khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng HĐND&UBND, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Bảo hiểm Xã hội,
Kho Bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện,
thị và xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3,
-VP Chính phủ (HN),
Vụ IV (VPCP),
- Bộ Nội vụ,
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh,
- Lưu VP (HC- NC- LT).
|
TM.
UBND TỈNH SÓC TRĂNG
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ
CHUYÊN TRÁCH, KHÔNG CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CÁN BỘ
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở ẤP, KHÓM THUỘC TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2004/QĐ.UBNDT, ngày 09/9/2004 của
UBND tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh:
1. Phạm vi áp dụng:
Bản quy định này quy định về số
lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên
trách, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây thống nhất gọi tắt là cấp xã) và
cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm.
2. Đối tượng điều chỉnh:
Quy định này áp dụng đối với các
đối tượng sau:
2.1. Cán bộ chuyên trách ở
cấp xã bao gồm:
2.1.1. Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
Thường trực Đảng ủy cấp xã (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng);
2.1.2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân;
2.1.3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân;
2.1.4. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc;
2.1.5. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh.
2.2.
Công chức cấp xã bao gồm:
2.2.1. Trưởng Công an (nơi chưa
bố trí lực lượng Công an chính quy);
2.2.2. Chỉ huy trưởng Quân sự;
2.2.3. Văn phòng - Thống kê;
2.2.4. Địa chính - Xây dựng;
2.2.5. Tài chính - Kế toán;
2.2.6. Tư pháp - Hộ tịch;
2.2.7. Văn hóa - Xã hội.
2.3.
Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã bao gồm:
2.3.1. Trưởng Ban Tổ chức Đảng ủy;
2.3.2. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra
Đảng ủy;
2.3.3. Trưởng Ban Tuyên giáo Đảng
ủy;
2.3.4. Cán bộ Văn phòng Đảng uỷ;
2.3.5. Phó trưởng Công an (nơi
chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
2.3.6. Phó Chỉ huy trưởng Quân sự;
2.3.7. Cán bộ kế hoạch, giao
thông, thủy lợi, nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
2.3.8. Cán bộ lao động, thương
binh và xã hội;
2.3.9. Cán bộ dân số - gia đình
và trẻ em;
2.3.10. Cán bộ thủ quỹ - văn thư
- lưu trữ;
2.3.11. Cán bộ phụ trách Đài
truyền thanh;
2.3.12. Cán bộ xoá đói giảm
nghèo;
2.3.13. Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc;
2.3.14. Phó Bí thư Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
2.3.15. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp
Phụ nữ;
2.3.16. Phó Chủ tịch Hội Nông
dân;
2.3.17. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh;
2.3.18. Chủ tịch Hội Người cao
tuổi;
2.3.19. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ
Việt Nam.
2.4.
Cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm gồm:
2.4.1. Bí thư Chi bộ ấp, khóm;
2.4.2. Trưởng Ban nhân dân ấp,
khóm;
2.4.3. Phó trưởng Ban nhân dân ấp,
khóm;
2.4.4. Công an viên ấp;
2.4.5. Cán bộ phụ trách Quân sự ấp,
khóm;
2.4.6. Cán bộ phụ trách Đoàn
Thanh niên ở ấp, khóm;
2.4.7. Cán bộ phụ trách Hội Phụ
nữ ở ấp, khóm;
2.4.8. Cán bộ phụ trách Hội Cựu
chiến binh ở ấp, khóm;
2.4.9. Cán bộ phụ trách Hội Nông
dân ở ấp, khóm.
Điều 2.
Nguyên tắc sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ:
1. Nguyên tắc bố trí cán
bộ:
1.1.
Cán bộ chuyên trách và công chức:
- Xã, phường, thị trấn (gọi tắt
là đơn vị xã) có dưới 10.000 dân được bố trí 19 cán bộ chuyên trách, công chức;
- Đơn vị xã có từ 10.000 dân đến
dưới 13.000 dân được bố trí 20 cán bộ chuyên trách, công chức;
- Đơn vị xã có từ 13.000 dân đến
dưới 16.000 dân được bố trí 21 cán bộ chuyên trách, công chức;
- Đơn vị xã có từ 16.000 dân đến
dưới 19.000 dân được bố trí 22 cán bộ chuyên trách, công chức;
- Đơn vị xã có từ 19.000 dân đến
dưới 22.000 dân được bố trí 23 cán bộ chuyên trách, công chức;
- Đơn vị xã có từ 22.000 dân trở
lên được bố trí 24 cán bộ chuyên trách, công chức.
1.2.
Cán bộ không chuyên trách:
1.2.1. Cán bộ không chuyên trách
ở cấp xã:
Mỗi đơn vị xã được bố trí tối đa
không quá 18 cán bộ không chuyên trách cụ thể như sau:
- Đơn vị xã có dưới 10.000 dân
được bố trí 18 cán bộ;
- Đơn vị xã có từ 10.000 dân đến
dưới 13.000 dân được bố trí 17 cán bộ;
- Đơn vị xã có từ 13.000 dân đến
dưới 16.000 dân được bố trí 16 cán bộ;
- Đơn vị xã có từ 16.000 dân đến
dưới 19.000 dân được bố trí 15 cán bộ;
- Đơn vị xã có từ 19.000 dân đến
dưới 22.000 dân được bố trí 14 cán bộ;
- Đơn vị xã có từ 22.000 dân trở
lên được bố trí 13 cán bộ.
1.2.2. Cán bộ không chuyên trách
ở ấp, khóm:
- Mỗi ấp được bố trí 8 cán bộ;
- Mỗi khóm được bố trí 7 cán bộ
(trừ công an viên chính quy bố trí ở khóm).
1.3. Không được bố trí
thêm chức danh cán bộ đã được bố trí kiêm nhiệm.
1.4. Đối với các đơn vị
xã có cán bộ chuyên trách hoặc công chức (tăng thêm theo số dân) làm công việc
của chức danh không chuyên trách thì không được bố trí thêm cán bộ không chuyên
trách phụ trách chức danh đó.
1.5. Việc bố trí cán bộ
chuyên trách, công chức cấp xã phải bảo đảm đúng số lượng theo quy định của Nghị
định 121/2003/NĐ-CP, ngày 21/10/2003 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số
34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, ngày 14/5/2004 của liên Bộ Nội vụ - Tài
chính – Lao động, Thương binh và Xã hội.
Trường hợp sau khi sắp xếp tổ chức
bộ máy mà số lượng cán bộ chưa đủ theo quy định, được bố trí thêm các chức danh
tăng thêm cho đủ theo số lượng quy định, các chức danh tăng thêm phải đảm bảo
thứ tự ưu tiên theo quy định tại Điều 4 Bản quy định này.
Trường hợp chức danh Chủ tịch Hội
đồng nhân dân không bố trí kiêm nhiệm, thì sau khi bố trí chức danh Chủ tịch Hội
đồng nhân dân nếu vẫn chưa đủ số lượng cán bộ theo quy định mới được bố trí
thêm cán bộ.
2. Nguyên tắc sắp xếp tổ
chức bộ máy, bố trí cán bộ:
2.1. Đối với cán bộ
chuyên trách và công chức cấp xã:
- Công tác sắp xếp tổ chức, bố
trí cán bộ phải đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng ủy; căn cứ kế hoạch,
quy hoạch cán bộ của Đảng uỷ để bố trí, phân công cán bộ theo yêu cầu công việc,
phù hợp với năng lực, chuyên môn đã được đào tạo của cán bộ;
- Sắp xếp, bố trí cán bộ phải bảo
đảm tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn, cụ thể như sau:
+ Ưu tiên sắp xếp cán bộ có đủ
tiêu chuẩn và năng lực thực hiện nhiệm vụ;
+ Trường hợp cán bộ còn trẻ có
năng lực nhưng chưa đủ tiêu chuẩn có thể tiếp tục bố trí và đưa đi đào tạo;
+ Mạnh dạn giải quyết cho thôi
việc đối với những trường hợp cán bộ không đủ tiêu chuẩn mà thuộc một trong các
trường hợp sau: năng lực công tác kém, lớn tuổi, sức khoẻ yếu, không chấp hành
phân công đi đào tạo, bồi dưỡng;
+ Khi tiến hành sắp xếp tổ chức
bộ máy, không được thu nhận những người không đủ tiêu chuẩn để bố trí vào công
tác đối với một số chức danh còn khuyết (do chưa bố trí được cán bộ).
2.2. Đối với cán bộ không
chuyên trách ở cấp xã:
- Phải bảo đảm các quy định tại
điểm 2.1, khoản 2 Điều này.
Điều 3.
Áp dụng chế độ chính sách:
1. Đối với cán bộ chuyên
trách và công chức cấp xã:
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp
xã được áp dụng tất cả các chế độ chính sách theo quy định tại Nghị định số
121/2003/NĐ-CP, ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Thông tư liên tịch số
34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, ngày 14/5/2004 của liên Bộ Nội vụ - Tài
chính – Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
121/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối
với cán bộ không chuyên trách:
Việc quyết định số lượng cán bộ,
phân công các chức danh, mức phụ cấp và các chính sách kèm theo đối với cán bộ
không chuyên trách do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở khả năng ngân
sách của địa phương, trong đó:
- Cán bộ không chuyên trách ở cấp
xã được thực hiện chế độ hợp đồng lao động và được tham gia bảo hiểm xã hội và
bảo hiểm y tế;
- Ngân sách nhà nước không đảm bảo
đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm.
Chương II
BỐ TRÍ SỐ LƯỢNG, CHỨC
DANH CÁN BỘ
Điều 4.
Số lượng, chức danh cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã:
Số lượng cán bộ chuyên trách,
công chức cấp xã được bố trí tăng theo quy mô dân số của từng loại đơn vị xã:
1. Đơn vị xã có dưới
10.000 dân:
Được bố trí 19 cán bộ chuyên
trách, công chức cấp xã gồm các chức danh sau:
Khối Đảng (cán bộ chuyên
trách):
1.1. Bí thư Đảng uỷ kiêm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân;
1.2. Phó Bí thư Đảng uỷ hoặc Thường
trực Đảng uỷ (nơi chưa có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng) kiêm Trưởng Khối
vận.
Khối Đoàn thể (cán bộ chuyên
trách):
1.3. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc;
1.4. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ;
1.5. Chủ tịch Hội Nông dân;
1.6. Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh;
1.7. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh.
Khối Chính quyền:
- Cán bộ chuyên trách:
1.8. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân;
1.9. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Đối với xã: Chủ tịch phụ trách
chung, khối nội chính, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã.
+ Đối với phường, thị trấn: Chủ
tịch phụ trách chung, khối nội chính, quản lý công tác quy hoạch đô thị.
1.10. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân:
+ Đối với xã: Phó Chủ tịch phụ
trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng, giao thông, nhà đất và tài nguyên -
môi trường.
+ Đối với phường, thị trấn: Phó
Chủ tịch phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, khoa học -
công nghệ, nhà đất và tài nguyên - môi trường.
1.11. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân phụ trách khối văn hoá - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác;
- Công chức cấp xã:
1.12. Uỷ viên Uỷ ban nhân dân phụ
trách quân sự trực tiếp làm Chỉ huy Trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;
1.13. Uỷ viên Uỷ ban nhân dân phụ
trách Công an trực tiếp làm Trưởng Công an;
1.14. Công chức chuyên môn văn
phòng - thống kê;
1.15. Công chức chuyên môn tài
chính - kế toán;
1.16. Công chức chuyên môn địa
chính - xây dựng;
1.17. Công chức chuyên môn văn
hoá - xã hội;
1.18. Công chức chuyên môn tư
pháp - hộ tịch;
1.19. Công chức chuyên môn văn
phòng - thống kê làm nhiệm vụ Văn phòng Đảng uỷ.
2. Đơn vị xã có từ 10.000
dân đến dưới 13.000 dân:
Được bố trí 20 cán bộ chuyên
trách, công chức cấp xã gồm: 19 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 4 Bản quy
định này và 01 công chức chuyên môn tư pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó trưởng
Công an.
3. Đơn vị xã có từ 13.000
dân đến dưới 16.000 dân:
Được bố trí 21 cán bộ chuyên
trách, công chức gồm 19 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 4 Bản quy định này
và bố trí thêm:
+ 01 công chức chuyên môn tư
pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó trưởng Công an;
+ 01 công chức chuyên môn tư
pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó Chỉ huy trưởng Quân sự.
4. Đơn vị xã có từ 16.000
dân đến dưới 19.000 dân:
Được bố trí 22 cán bộ chuyên
trách, công chức gồm 19 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 4 Bản quy định này
và bố trí thêm:
+ 01 công chức chuyên môn tư
pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó trưởng Công an;
+ 01 công chức chuyên môn tư
pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó Chỉ huy trưởng Quân sự.
+ 01 công chức chuyên môn văn
phòng - thống kê làm nhiệm vụ Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ.
5. Đơn vị xã có từ 19.000
dân đến dưới 22.000 dân:
Được bố trí 23 cán bộ chuyên
trách, công chức gồm 19 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 4 Bản quy định này
và bố trí thêm:
+ 01 công chức chuyên môn tư
pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó trưởng Công an;
+ 01 công chức chuyên môn tư
pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó Chỉ huy trưởng Quân sự.
+ 01 công chức chuyên môn văn
phòng - thống kê làm nhiệm vụ Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ.
+ 01 công chức chuyên môn địa
chính - xây dựng làm nhiệm vụ kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi, nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp.
6. Đơn vị xã có từ 22.000
dân trở lên:
Được bố trí 24 cán bộ chuyên
trách, công chức gồm 19 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 4 Bản quy định này
và bố trí thêm:
+ 01 công chức chuyên môn tư
pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó trưởng Công an;
+ 01 công chức chuyên môn tư
pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó Chỉ huy trưởng Quân sự.
+ 01 công chức chuyên môn văn
phòng - thống kê làm nhiệm vụ Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ.
+ 01 công chức chuyên môn địa
chính - xây dựng làm nhiệm vụ kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi, nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp.
+ 01 công chức chuyên môn văn
hoá - xã hội làm nhiệm vụ lao động - thương binh và xã hội.
Điều 5.
Số lượng, chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã:
Số lượng cán bộ không chuyên
trách ở cấp xã được bố trí giảm theo quy mô dân số của đơn vị xã.
1. Đơn vị xã có từ 22.000
dân trở lên được bố trí 13 cán bộ không chuyên trách gồm các chức danh sau:
1.1. Trưởng Ban Tổ chức Đảng ủy;
1.2. Trưởng Ban Tuyên giáo Đảng ủy;
1.3. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng
ủy;
1.4. Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc;
1.5. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ;
1.6. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh;
1.7. Phó Chủ tịch Hội nông dân;
1.8. Phó Bí thư Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh;
1.9. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
1.10. Cán bộ dân số, gia đình và
trẻ em;
1.11. Cán bộ phụ trách Đài truyền
thanh;
1.12. Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
1.13. Cán bộ xoá đói giảm nghèo.
2. Đơn vị xã có từ 19.000
dân đến dưới 22.000 dân:
Được bố trí 14 cán bộ không
chuyên trách gồm 13 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 5 Bản quy định này và
bố trí thêm 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách lao động, thương binh và xã
hội.
3. Đơn vị xã có từ 16.000
dân đến dưới 19.000 dân:
Được bố trí 15 cán bộ không
chuyên trách gồm 13 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 5 Bản quy định này và
bố trí thêm:
+ 01 cán bộ không chuyên trách
phụ trách lao động, thương binh và xã hội;
+ 01 cán bộ không chuyên trách
phụ trách kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi, nông, lâm, ngư, diêm nghiệp (sau đây
gọi tắt là kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi).
4. Đơn vị xã có từ 13.000
dân đến dưới 16.000 dân:
Được bố trí 16 cán bộ không
chuyên trách gồm 13 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 5 Bản quy định này và
bố trí thêm:
+ 01 cán bộ không chuyên trách
phụ trách lao động - thương binh và xã hội;
+ 01 cán bộ không chuyên trách
phụ trách kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi;
+ 01 cán bộ không chuyên trách
phụ trách thủ quỹ - văn thư - lưu trữ;
5. Đơn vị xã có từ 10.000
dân đến dưới 13.000 dân:
Được bố trí 17 cán bộ không
chuyên trách gồm 13 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 5 Bản quy định này và
bố trí thêm:
+ 01 cán bộ không chuyên trách
phụ trách lao động - thương binh và xã hội;
+ 01 cán bộ không chuyên trách
phụ trách kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi;
+ 01 cán bộ không chuyên trách
phụ trách thủ quỹ - văn thư - lưu trữ;
+ 01 cán bộ không chuyên trách
phụ trách Phó Chỉ huy Trưởng Quân sự.
6. Đơn vị xã có dưới
10.000 dân:
Được bố trí 18 cán bộ không
chuyên trách gồm 13 chức danh quy định tại khoản 1 Điều 5 Bản quy định này và bố
trí thêm:
+ 01 cán bộ không chuyên trách
phụ trách lao động - thương binh và xã hội;
+ 01 cán bộ không chuyên trách
phụ trách kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi;
+ 01 cán bộ không chuyên trách
phụ trách thủ quỹ - văn thư - lưu trữ;
+ 01 cán bộ không chuyên trách
phụ trách Phó Chỉ huy Trưởng Quân sự;
+ 01 cán bộ không chuyên trách
phụ trách Phó Trưởng Công an.
(Có kèm theo biểu phân bổ cụ
thể số lượng cán bộ chuyên trách, không chuyên trách và công chức ở mỗi đơn vị
xã trong tỉnh).
Điều 6.
Số lượng cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm được hưởng trợ cấp sinh hoạt phí:
Mỗi ấp, khóm được bố trí 8 cán bộ
không chuyên trách, cụ thể như sau:
- Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng Ban
nhân dân ấp, khóm (trường hợp Bí thư Chi bộ không kiêm nhiệm Trưởng Ban nhân
dân ấp, khóm thì bố trí 01 Bí thư Chi bộ và 01 Trưởng Ban nhân ấp, khóm, không
bố trí Phó trưởng Ban nhân dân ấp, khóm);
- Phó Trưởng Ban nhân dân ấp,
khóm;
- Công an viên ở ấp (trừ khóm đã
có công an chính quy);
- Cán bộ phụ trách quân sự ở ấp,
khóm;
- Cán bộ phụ trách Hội Nông dân ấp,
khóm;
- Cán bộ phụ trách Hội Phụ nữ ấp,
khóm;
- Cán bộ phụ trách Đoàn Thanh
niên ấp, khóm;
- Cán bộ phụ trách Hội Cựu chiến
binh ấp, khóm.
Chương III
CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ
CẤP
Điều 7.
Chế độ tiền lương của cán bộ chuyên trách cấp xã:
1.
Nguyên tắc xếp lương đối với cán bộ chuyên trách cấp xã:
1.1. Cán bộ đang giữ chức vụ
chuyên trách nào thì xếp lương theo chức vụ chuyên trách đó. Trường hợp được
phân công kiêm nhiệm nhiều chức vụ chuyên trách thì được xếp lương theo chức vụ
chuyên trách có mức lương cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm được quy định tại khoản
2, Điều 9 Bản quy định này; khi không kiêm nhiệm chức vụ chuyên trách thì đảm
nhiệm chức vụ chuyên trách nào xếp lương theo chức vụ chuyên trách đó.
1.2. Khi thôi giữ chức vụ chuyên
trách thì được giữ nguyên (bảo lưu) mức lương và phụ cấp tái cử (nếu có) trong
6 tháng, sau đó làm công việc gì thì xếp lương theo công việc đó.
Trường hợp khi thôi giữ chức vụ
chuyên trách mà làm công việc khác có mức lương cao hơn thì được xếp ngay vào mức
lương cao hơn đó.
Trường hợp trước khi giữ chức vụ
chuyên trách cấp xã đã là công chức cấp xã, khi thôi giữ chức vụ chuyên trách nếu
trở về ngạch cũ thì thời gian giữ chức vụ chuyên trách được tính để xếp bậc
lương thâm niên theo ngạch lương của công chức cấp xã.
2. Chuyển
xếp vào hệ số mức lương chức vụ đối với cán bộ chuyên trách cấp xã (bao gồm cả
chức vụ được bố trí thêm tăng theo số dân).
Căn cứ vào các chức danh cán bộ
chuyên trách cấp xã quy định tại điểm 2.1, khoản 2, Điều 1 của Bản quy định này
thực hiện chuyển xếp vào hệ số mức lương chức vụ đối với cán bộ chuyên trách cấp
xã như sau:
2.1. Bí thư Đảng uỷ: xếp hệ số
2,0 mức lương tối thiểu;
2.2. Phó Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: xếp hệ số 1,9 mức lương tối thiểu;
2.3. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Thường trực Đảng uỷ (nơi chưa có Phó Bí thư
chuyên trách công tác Đảng), Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc: xếp hệ số 1,8 mức
lương tối thiểu;
2.4. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh, Uỷ viên Uỷ ban nhân dân: xếp hệ số 1,7 mức lương tối thiểu;
3. Trường hợp công chức cấp
xã được bầu giữ các chức vụ cán bộ chuyên trách quy định tại điểm 2.1, khoản 2,
Điều 1 của Bản quy định này, nếu xếp lương theo chức vụ bầu cử thấp hơn mức
lương của công chức đã hưởng trước đó thì được hưởng lương chức vụ (cán bộ
chuyên trách) và được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa mức lương của công chức và
mức lương chức vụ. Thời hạn bảo lưu hệ số chênh lệch thực hiện trong suốt thời
gian giữ chức vụ bầu cử.
4. Cán
bộ chuyên trách cấp xã nếu được tái cử chức vụ cũ hoặc được bầu giữ chức vụ
khác (trong số chức danh cán bộ chuyên trách) thì từ tháng thứ 61 trở đi kể từ
thời điểm được bầu giữ chức vụ lần đầu (theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày
23/01/1998 của Chính phủ hoặc theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP), được hưởng phụ
cấp thêm 5% hàng tháng theo mức lương chức vụ đang đảm nhiệm (gọi là phụ cấp
tái cử); mức hưởng phụ cấp tái cử thêm 5% hàng tháng ổn định trong suốt thời
gian tái cử.
Điều 8.
Chế độ tiền lương của công chức cấp xã:
Công chức cấp xã quy định tại điểm
2.2, khoản 2, Điều 1 của Bản quy định này (bao gồm cả công chức được bố
trí thêm tăng theo số dân) được hưởng chế độ tiền lương theo quy định tại Nghị
định số 25/CP, ngày 23/5/1993 của Chính phủ như sau:
1. Nguyên tắc xếp lương đối
với công chức cấp xã:
1.1. Công chức cấp xã tốt nghiệp
đào tạo từ đại học trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, được
xếp lương theo bảng lương hành chính, ngạch chuyên viên (mã số 01003) như quy định
đối với công chức ngạch chuyên viên từ cấp huyện trở lên.
1.2. Công chức cấp xã tốt nghiệp
đào tạo trung cấp phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, được xếp
lương theo bảng lương hành chính, ngạch cán sự (mã số 01004).
Trường hợp được tuyển dụng lần đầu
mà có trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm
thì sau thời gian tập sự được xếp vào bậc 2 của ngạch cán sự (trong thời gian tập
sự được hưởng theo tỷ lệ phần trăm mức lương bậc 2 của ngạch cán sự).
1.3. Công chức cấp xã tốt nghiệp
đào tạo sơ cấp phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, được xếp lương
theo bảng lương hành chính, ngạch nhân viên văn thư (mã số 01008).
1.4. Những đối
tượng quy định tại điểm 2.2.3 đến 2.2.7, khoản 2, Điều 1 của Bản quy định này
đang công tác, chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn theo quy định của chức danh
đang đảm nhiệm, được xếp hệ số mức lương bằng 1,09 so với mức lương tối thiểu đến
ngày 31/12/2006; kể từ 01/01/2007 nếu không đảm bảo tiêu chuẩn theo Quyết định
số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn
cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thì Uỷ ban nhân dân cấp
xã đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân cấp huyện xem xét cụ thể từng trường hợp để quyết
định.
1.5. Đối với Trưởng công an, Chỉ
huy trưởng Quân sự hưởng theo lương chức danh, nếu thấp hơn mức sinh hoạt phí
đang hưởng thì được bảo lưu khoản chênh lệch để bằng mức sinh hoạt phí đang hưởng
cho đến hết năm 2005, sau đó hưởng theo lương chức danh.
1.6. Công chức cấp xã nếu có sự
thay đổi về bằng cấp chuyên môn thì được xếp lương vào ngạch tương ứng với
trình độ đào tạo mới; thời gian nâng bậc lương lần sau được tính từ thời điểm
có bằng cấp mới.
2. Chuyển xếp vào ngạch,
bậc lương chuyên môn đối với công chức cấp xã trước đó là cán bộ chuyên môn hưởng
sinh hoạt phí theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP:
Căn cứ vào thời gian công chức cấp
xã đã được hưởng mức sinh hoạt phí theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP tính đến
ngày 01/11/2003 để chuyển xếp vào ngạch, bậc lương như sau:
2.1 Trường hợp công chức cấp xã
được xếp lương theo ngạch chuyên viên:
a. Nếu có thời gian hưởng sinh
hoạt phí (theo ngạch, bậc lương công chức) dưới 3 năm (dưới 36 tháng), thì giữ
nguyên ngạch, bậc lương hiện hưởng, thời gian tính nâng bậc lương lần sau kể từ
ngày hưởng sinh hoạt phí.
b. Nếu có thời gian hưởng sinh
hoạt phí (theo ngạch, bậc lương công chức) từ đủ 3 năm (đủ 36 tháng) trở lên,
thì được xếp vào một bậc lương trên liền kề (nếu trong ngạch còn bậc) so với bậc
lương hiện hưởng; thời gian tính nâng bậc lương lần sau kể từ ngày 01/11/2003.
2.2. Trường hợp công chức cấp xã
được xếp lương theo ngạch cán sự hoặc nhân viên văn thư:
a. Nếu có thời gian hưởng sinh
hoạt phí (theo ngạch, bậc lương công chức) dưới 2 năm (dưới 24 tháng), thì giữ
nguyên ngạch, bậc lương hiện hưởng; thời gian tính nâng bậc lương lần sau kể từ
ngày hưởng sinh hoạt phí.
b. Nếu có thời gian hưởng sinh
hoạt phí (theo ngạch, bậc lương công chức) từ đủ 2 năm (đủ 24 tháng) trở lên,
thì được xếp vào một bậc lương trên liền kề (nếu trong ngạch còn bậc) so với bậc
lương hiện hưởng; thời gian tính nâng bậc lương lần sau kể từ ngày 01/11/2003.
3. Chuyển xếp vào ngạch,
bậc lương chuyên môn đối với công chức cấp xã trước đó là cán bộ chuyên môn cấp
xã:
3.1. Trường hợp trước khi giữ chức
vụ chuyên trách cấp xã đã là cán bộ chuyên môn theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
hoặc công chức cấp xã theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP thì sau khi thôi giữ chức vụ
chuyên trách được bảo lưu mức lương và phụ cấp tái cử (nếu có) theo quy định tại
khoản 4, Điều 7 của Bản quy định này. Sau thời hạn bảo lưu lương được xếp lương
như sau:
a. Nếu không có sự thay đổi về bằng
cấp chuyên môn được đào tạo thì căn cứ vào ngạch, bậc lương chuyên môn đã được
xếp trước khi giữ chức vụ bầu cử và thời gian giữ chức vụ bầu cử để xếp vào bậc
lương cho phù hợp với quy định về thời gian tính nâng bậc lương đối với công chức
cấp xã quy định tại Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH.
b. Nếu có sự thay đổi về bằng cấp
chuyên môn đào tạo thì được xếp lương theo nguyên tắc quy định tại điểm 1.6,
khoản 1, Điều này.
3.2. Trường hợp trước khi giữ chức
vụ chuyên trách cấp xã chưa phải là cán bộ chuyên môn theo Nghị định số
09/1998/NĐ-CP hoặc chưa phải là công chức cấp xã theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP
thì căn cứ vào bằng cấp chuyên môn hiện có để chuyển xếp vào bậc khởi điểm theo
trình độ đào tạo quy định tại khoản 1, Điều này (không phải qua thời gian tập sự),
sau đó tính thời gian có bằng cấp chuyên môn để xếp vào bậc lương cho phù hợp
như sau:
a. Trường hợp có bằng cấp chuyên
môn được đào tạo trước khi giữ chức vụ bầu cử thì thời gian tính nâng bậc lương
(sau bậc khởi điểm theo trình độ đào tạo) kể từ ngày giữ chức vụ bầu cử.
b. Trường hợp có bằng cấp chuyên
môn được đào tạo trong khi giữ chức vụ bầu cử, thì thời gian tính nâng bậc
lương (sau bậc khởi điểm theo trình độ đào tạo) kể từ ngày có bằng cấp chuyên
môn.
4. Chế độ tiền lương
trong thời gian tập sự đối với công chức cấp xã:
Công chức cấp xã đang trong thời
gian tập sự được hưởng 85% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn
của ngạch công chức được tuyển dụng; đối với công chức tập sự ở các xã vùng
sâu, vùng xa thì trong thời gian tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm
theo trình độ đào tạo chuyên môn của ngạch công chức được tuyển dụng. Thời gian
tập sự không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương theo thâm niên.
5. Chế độ nâng bậc lương
thường xuyên đối với công chức cấp xã:
Công chức cấp xã có đủ điều kiện
về thời gian giữ bậc cũ là 3 năm (đủ 36 tháng) đối với công chức được xếp ngạch
chuyên viên và 2 năm (đủ 24 tháng) đối với công chức được xếp ngạch cán sự hoặc
ngạch nhân viên văn thư; đồng thời đạt đủ tiêu chuẩn quy định dưới đây trong suốt
thời gian giữ bậc cũ thì được nâng 1 bậc lương (nếu trong ngạch còn bậc):
- Hoàn thành các nhiệm vụ được
giao;
- Không bị một trong các hình thức
kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc chịu hình phạt của Toà án.
Trường hợp công chức cấp xã bị một
trong các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc chịu hình
phạt của Toà án thì thời gian nâng bậc lương sẽ kéo dài thêm một năm (đủ 12
tháng).
Điều 9.
Chế độ phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã:
- Trưởng Ban Tổ chức, Trưởng Ban
Tuyên giáo, Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ được hưởng mức 522.000/người/tháng
(tương đương hệ số 1,8);
- Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ
tịch Hội người cao tuổi được hưởng mức 493.000/người/tháng (tương đương hệ số
1,7);
- Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Phó
Chủ tịch Hội Nông dân; Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã qua
đào tạo từ trung cấp trở lên phù hợp ngành
nghề chuyên môn của chức danh đang đảm nhiệm thì được hưởng mức
435.000/người/tháng (tương đương hệ số 1,5), những người không đủ tiêu chuẩn về
chuyên môn được hưởng mức 316.100/người/tháng (tương đương hệ số 1,09);
- Cán bộ không chuyên trách ở cấp
xã làm công việc chuyên môn gồm:
+ Cán bộ kế hoạch, giao thông,
thuỷ lợi, nông, lâm ngư, diêm nghiệp;
+ Cán bộ lao động, thương binh
và xã hội;
+ Cán bộ dân số - gia đình và trẻ
em;
+ Cán bộ thủ quỹ - văn thư - lưu
trữ;
+ Cán bộ phụ trách Đài Truyền
thanh;
+ Phó Trưởng Công an;
+ Phó Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Cán bộ xoá đói giảm nghèo.
- Trường hợp cán bộ không chuyên
trách ở cấp xã làm công việc chuyên môn mà chưa qua đào tạo về chuyên môn thì
được hưởng mức phụ cấp 316.100/ người/tháng (tương đương hệ số hệ số 1,09).
- Trường hợp cán bộ không chuyên
trách ở cấp xã làm công việc chuyên môn đã qua đào tạo phù hợp ngành nghề chuyên môn của chức danh đang đảm nhiệm thì được hưởng:
+ Trình độ đại học hưởng mức phụ cấp bằng 539.400/người/tháng (tương
đương hệ số hệ số 1,86);
+ Trình độ cao đẳng hưởng mức phụ cấp bằng 458.200/người/tháng (tương
đương hệ số hệ số 1,58);
+ Trình độ trung cấp hưởng mức phụ cấp bằng 423.400/người/tháng (tương
đương hệ số 1,46);
+ Trình độ sơ cấp hưởng mức phụ cấp bằng 353.800/người/tháng (tương
đương hệ số 1,22).
Điều 10. Phụ
cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ chuyên trách
Chỉ thực hiện phụ cấp kiêm nhiệm
đối với cán bộ chuyên trách trong các trường hợp kiêm nhiệm sau đây:
2.1. Trường hợp Bí thư Đảng uỷ
kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
- Bí thư Đảng uỷ kiêm Chủ tịch Hội
đồng nhân dân được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 0,5 mức lương tối thiểu;
- Phó Bí thư Đảng uỷ hoặc Thường
trực Đảng uỷ (nơi chưa có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng) kiêm Trưởng Khối
vận được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 0,4 mức lương tối thiểu;
2.2. Trường hợp Bí thư Đảng uỷ
không kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
- Bí thư Đảng uỷ nếu kiêm Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 0,5 mức lương tối thiểu;
- Phó Bí thư Đảng uỷ hoặc Thường
trực Đảng uỷ (nơi chưa có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng) kiêm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 0,4 mức lương tối thiểu;
- Các trường hợp kiêm nhiệm khác
không được thực hiện phụ cấp kiêm nhiệm.
Điều 11.
Chế độ phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách ở ấp,
khóm:
- Trường hợp Bí thư Chi bộ kiêm
Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm:
+ Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng ban
nhân dân ấp, khóm được hưởng mức phụ cấp 320.000 đồng/người/tháng;
+ Phó Trưởng ban nhân dân ấp,
khóm hưởng mức phụ cấp 280.000 đồng/người/tháng.
- Trường hợp Bí thư Chi bộ không
kiêm Trưởng ban nhân dân ấp, khóm:
+ Bí thư Chi bộ ấp, khóm hưởng mức
phụ cấp 300.000 đồng/người/tháng;
+ Trưởng Ban Nhân dân ấp, khóm
hưởng mức phụ cấp 300.000 đồng/người/tháng.
- Công an viên ở ấp (đối với xã),
cán bộ phụ trách quân sự ở ấp, khóm, cán bộ phụ trách Hội Nông dân, cán bộ phụ
trách Đoàn Thanh niên, cán bộ phụ trách Hội Phụ nữ, cán bộ phụ trách Hội Cựu
chiến binh được hưởng mức phụ cấp100.000 đồng/người/tháng;
Chương IV
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 12.
Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đối với cán bộ chuyên trách, công chức
cấp xã:
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp
xã được hưởng các chế độ: chế độ trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai
nạn lao động, chế độ hưu trí, tử tuất, nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ và bảo
hiểm y tế theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP,
ngày 26/01/1995, Nghị định số 01/2003/NĐ-CP, ngày 09/01/2003 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/CP, Điều lệ Bảo hiểm y tế ban hành
kèm theo Nghị định số 58/1998/NĐ-CP, ngày 13/8/1998 của Chính phủ.
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp
xã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, sau đó được
tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP và hướng dẫn của
Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, thì thời gian
làm việc có đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP được cộng với
thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP để
tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Điều 13.
Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đối với cán bộ không chuyên trách cấp
xã:
Cán bộ không chuyên trách cấp xã
được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế như cán bộ chuyên trách,
công chức cấp xã. Trong đó, ngân sách Nhà nước đảm bảo 75% (tương đương 3/4) mức
đóng bảo hiểm xã hội và 66,66% (tương đương 2/3) mức đóng bảo hiểm y tế, phấn
còn lại do cán bộ không chuyên trách cấp xã đóng cho cơ quan bảo hiểm theo quy
định.
Điều 14.
Cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm không được ngân sách nhà nước đảm bảo đóng
bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Tài chính
tỉnh Sóc Trăng hướng dẫn, triển khai và tổ chức thực hiện tốt Bản quy định này.
Điều 16.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh Sóc Trăng và các
ngành chức năng có liên quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách và công chức
cấp xã (kể cả việc xử lý các trường hợp nghỉ việc đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ
năm được hưởng chính sách hưu trí theo quy định và các vấn đề khác về chế độ
chính sách bảo hiểm xã hội liên quan đến cán bộ chuyên trách, không chuyên trách,
công chức cấp xã..v..v...).
Điều 17.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện việc tuyển
dụng cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã theo đúng quy chế tuyển dụng của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, tổ chức việc thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ
chính sách đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức cấp
xã;
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn sắp xếp cán bộ theo đúng tiêu chuẩn các chức danh cụ thể, phù
hợp với từng loại hình xã, phường, thị trấn theo Bản quy định này.
Điều 18.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm trực tiếp quản lý
đội ngũ cán bộ, thực hiện các quy định về chế
độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức
cấp xã, cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm theo quy định.
Điều 19.
Thời gian thực hiện:
Các chế độ, chính sách đối với
cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được thực hiện kể từ ngày 01/11/2003 theo
quy định của Thông tư Liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, ngày
14/05/2004 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, ngày 21/10/2003 của Chính Phủ về chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
Các chế độ, chính sách đối với
cán bộ không chuyên trách ở cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm được
thực hiện kể từ ngày 01/10/2004.