TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
8234 : 2009
ISO/ASTM
51702 : 2004
TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH ĐO LIỀU ÁP DỤNG CHO THIẾT BỊ CHIẾU XẠ
GAMMA DÙNG ĐỂ XỬ LÝ BẰNG BỨC XẠ
Standard Practice for
Dosimetry in Gamma Irradiation Facilities for Radiation
Processing
Lời nói đầu
TCVN 8234 : 2009 hoàn toàn tương đương
với ISO/ASTM 51702:2004;
TCVN 8234 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC/F5 Vệ sinh thực phẩm và chiếu xạ biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất
lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Standard Practice for
Dosimetry in Gamma Irradiation Facilities
for Radiation Processing
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn thực hành
này đưa ra chương trình đánh giá chất lượng lắp đặt đối với thiết bị chiếu xạ
và quy trình đo liều cần tuân theo trong chương trình đánh giá chất lượng vận
hành, chất lượng thực hiện quy trình và xử lý thường xuyên đối với thiết bị chiếu
xạ xử lý sản phẩm bằng bức xạ ion hóa từ nguồn gamma nhằm đảm bảo sản phẩm được
xử lý trong dải liều hấp thụ đã định. Các quy trình khác liên quan đến việc
đánh giá chất lượng vận hành, chất lượng thực hiện quy trình và xử lý thường
xuyên có ảnh hưởng
đến liều hấp thụ trong sản phẩm cũng được xem xét. Thông tin về giới hạn liều
hiệu quả hoặc giới hạn
liều theo luật định không nằm trong phạm vi của tiêu chuẩn thực hành này.
CHÚ THÍCH 1 Đo liều chỉ là một phần
trong toàn bộ chương trình đảm bảo chất lượng gắn với thực hành sản xuất tốt
CHÚ THÍCH 2 Các tiêu chuẩn thực
hành ISO/ASTM 51649 và ISO/ASTM 51608 mô tả các quy trình đo liều cho thiết bị chiếu xạ
chùm tia electron và tia X (bức xạ hãm) dùng để xử lý bức xạ
1.2. Đối với chiếu xạ thực
phẩm và khử trùng bằng bức xạ các sản phẩm chăm sóc sức khỏe thì áp dụng các
tiêu chuẩn ISO/ASTM hoặc ISO khác hiện có. Đối với chiếu xạ thực phẩm xem TCVN
7248 (ISO/ASTM 51204). Khử trùng bằng bức xạ các sản phẩm chăm sóc sức khỏe xem
TCVN 7393 (ISO 11137). Các tiêu chuẩn thực hành TCVN 7248 (ISO/ASTM 51204) hoặc
TCVN 7393 (ISO 11137) được ưu tiên áp dụng cho chiếu xạ thực phẩm và khử trùng bằng
bức xạ các sản phẩm chăm sóc sức khỏe.
1.3. Việc hướng dẫn lựa chọn
và hiệu chuẩn các hệ liều kế và giải thích về liều hấp thụ đo được trong sản phẩm,
xem ISO/ASTM Guide 51261 và ISO/ASTM Practice E 666. Về cách sử dụng các hệ đo
liều cụ thể, xem ISO/ASTM Practice E 1026 và ISO/ASTM Practices E 2304 và
ISO/ASTM Practices 51205, TCVN 7910
(ISO/ASTM 51275), TCVN 7911 (ISO/ASTM 51276), TCVN 7912 (ISO/ASTM 51310), TCVN
7913 (ISO/ASTM 51401), TCVN 8229 (ISO/ASTM 51538), TCVN 8231 (ISO/ASTM 51540),
TCVN 8232 (ISO/ASTM 51607), TCVN 8233 (ISO/ASTM 51650) và TCVN 7914 (ISO/ASTM
51956). Đối với các thảo
luận chi tiết về các phép đo liều đối với bức xạ gamma và tia X, xem báo cáo ICRU 14.
1.4. Tiêu chuẩn này không
đề cập đến tất
cả các vấn đề liên quan đến an toàn. Trách nhiệm của người sử dụng tiêu chuẩn
này là phải tự xác lập các tiêu chuẩn thích hợp về thực hành an toàn và sức khỏe
và xác định khả năng áp dụng các giới hạn luật định trước khi sử dụng.
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1. Tiêu chuẩn ASTM
ASTM E 170, Terminology Relating to
Radiation Measurements and Dosimetry (Thuật ngữ liên quan đến các phép đo bức xạ
và đo liều).
ASTM E 666, Practice for
Calculating Absorbed Dose from Gamma or X-Radiation (Thực hành về tính toán liều
hấp thụ của bức xạ gamma hoặc tia X).
ASTM E 1026, Practice for Using the
Fricke Reference
Standard Dosimetry System (Thực hành về cách sử dụng hệ liều kế chuẩn Fricke
chuẩn).
ASTM E 2232, Guide for Selection
and Use of Mathematical Models for Calculation Absorbed Dose in Radiation
Processing Applications (Tiêu chuẩn hướng dẫn lựa chọn và sử dụng các mô hình toán học để tính toán liều
hấp thụ trong
các ứng dụng sử dụng bức xạ).
ASTM E 2304, Practice for Use of a
LiF Photo-Fluorescent Film Dosimetry System (Thực hành về việc sử dụng hệ đo
liều màng mỏng huỳnh quang-Photo LiF).
2.2. Các tiêu chuẩn
ISO/ASTM
TCVN 7248 (ISO/ASTM 51204), Tiêu
chuẩn thực hành đo liều áp dụng cho thiết bị chiếu xạ gamma dùng để xử lý thực
phẩm.
TCVN 7910 (ISO/ASTM 51275), Tiêu
chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều màng mỏng nhuộm màu trong xử
lý bằng bức xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7912 (ISO/ASTM 51310), Tiêu
chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều dẫn sóng quang học nhuộm màu trong xử lý bức
xạ.
TCVN 7913 (ISO/ASTM 51401), Tiêu
chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều dicromat.
TCVN 7914 (ISO/ASTM 51956), Tiêu
chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều nhiệt huỳnh quang (TLD) trong xử lý bằng bức
xạ.
TCVN 8229 (ISO/ASTM 51538), Tiêu
chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều Etanol-Clobenzen.
TCVN 8230 (ISO/ASTM 51539), Tiêu
chuẩn hướng dẫn sử dụng dụng cụ chỉ thị bức xạ.
TCVN 8231 (ISO/ASTM 51540), Tiêu
chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều chất lỏng nhuộm màu bức xạ.
TCVN 8232 (ISO/ASTM 51607), Tiêu
chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều cộng hưởng thuận từ
electron-alanin.
TCVN 8233 (ISO/ASTM 51650), Tiêu
chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều xenluloza triaxetat.
ISO/ASTM 51205, Practice for Use of
a Ceric-Cerous Sulfate Dosimetry
System (Thực hành sử dụng hệ đo liều Ceri-Cerous sulphat).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO/ASTM 51400, Practice for
Characterization and Performance of a High-Dose Radiation Dosimetry
Calibration Laboratory (Thực hành xác định các đặc tính và chất lượng vận hành của
phòng thử nghiệm hiệu chuẩn liều cao).
ISO/ASTM 51608, Practice for
Dosimetry in an X-ray (bremsstrahlung) Facility for Radiation Processing (Thực hành đo liều
đối với các thiết bị chiếu xạ sử dụng tia X (bức xạ hãm) để xử lý thực
phẩm).
ISO/ASTM 51649, Practice for
Dosimetry at Energies Between 300 KeV and 25
KeV (Thực hành đo liều tại các mức năng lượng trong khoảng 300 KeV và 25 KeV).
ISO/ASTM 51707, Practice for
Estimating Uncertainties in Dosimetry for Radiation Processing (Thực hành đánh
giá sai số đối với các phép đo liều trong công nghệ xử lý bằng bức xạ).
2.3. Các báo cáo của Cơ
quan Quốc tế về các
Đơn vị và các Phép đo liều bức xạ (ICRU)
ICRU Report 14, Radiation
Dosimetry: X-Rays and Gamma Rays with Maximum Photon Energies Between 0,6 MeV and 50
MeV (Đo liều bức xạ: tia X và gamma với năng lượng photon tối đa từ 0,6 MeV đến
50 MeV)2).
ICRU Report 60, Fundamental
Quantities and Units for lonizing Radiation (Đại lượng cơ bản và các đơn vị bức
xạ ion hóa) 2).
2.4. Tiêu chuẩn ISO
TCVN 7393 (ISO 11137). Tiệt trùng
các sản phẩm chăm
sóc sức khỏe - Yêu cầu xác nhận và kiểm soát thường qui - Tiệt trùng bằng bức xạ
3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Định nghĩa
3.1.1. Liều hấp thụ (Absorbed
dose)
Lượng năng lượng bức xạ ion hóa truyền
cho một đơn vị khối lượng vật chất xác định. Đơn vị đo liều hấp thụ quốc tế SI
là gray (Gy). 1 Gy tương đương với sự hấp thụ 1 J trên 1 kg vật chất xác định
(1 Gy = 1 J/kg). Biểu thức toán học là tỷ số giữa d và
dm, trong đó d là năng lượng hấp thụ trung
bình mà bức xạ ion hóa truyền cho khối vật chất có khối lượng là dm (xem
Báo cáo ICRU 60).
D = d /dm (1)
3.1.2. Phân bố liều hấp thụ
(Absorbed-dose mapping)
Việc đo liều hấp thụ trong một đơn vị
nạp hàng sử dụng các liều kế đặt tại các vị trí qui định để tạo ra sự phân bố
liều hấp thụ một chiều, hai chiều hoặc ba chiều, từ đó thiết lập trường phân bố
liều.
3.1.3. Thiết bị hiệu
chuẩn
(Calibration facility)
Sự kết hợp của một nguồn bức xạ ion
hóa và dụng cụ đo liên quan, cho phép thiết lập liều hấp thụ hoặc suất liều hấp
thụ đồng đều tại một vị trí xác định trong vật liệu cụ thể và có khả năng tái lập hoặc
suất liều hấp thụ có thể liên kết chuẩn đo lường quốc gia hoặc quốc tế và được
sử dụng để xác định độ nhạy hoặc đường chuẩn của hệ đo liều.
3.1.4. Vật liệu thay
thế
(Compensating dummy)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.4.1. Giải thích: Sản phẩm
tương tự hay vật liệu giả có thể sử dụng trong quá trình đánh giá chất lượng vận
hành, thay thế
cho sản phẩm, vật liệu hoặc hợp chất thực khi chiếu xạ.
3.1.5. Độ nhạy liều
kế
(Dosimeter response)
Hiệu ứng bức xạ xảy ra trong liều kế
có khả năng lặp lại và có thể định lượng ở liều hấp thụ đã cho.
3.1.6. Bộ liều kế (Dosimeter
set)
Một hay nhiều liều kế được sử dụng để
xác định liều hấp thụ tại một vị trí và giá trị trung bình của chúng là liều hấp
thụ tại vị trí đó.
3.1.7. Hệ đo liều (Dosimetry
system)
Hệ được dùng để xác định liều hấp thụ
bao gồm các liều kế, các dụng cụ
đo liều và các chuẩn có liên quan cũng như các quy trình sử dụng chúng.
3.1.8. Đánh giá chất lượng lắp đặt
(Installation qualification)
Kiểm tra và lập hồ sơ chứng minh rằng
thiết bị chiếu xạ và các thiết bị, dụng cụ liên quan khác đã được cung cấp và lắp
đặt theo đúng quy định kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng thời gian mà một đơn vị nạp hàng
được chiếu xạ.
3.1.10. Đánh giá chất
lượng vận hành (Operational qualification)
Kiểm tra và lập hồ sơ chứng minh rằng thiết
bị và dụng cụ đo hoạt động
trong giới hạn đã định khi sử dụng theo đúng qui trình.
3.1.11. Đánh giá hiệu
quả
(Performance qualification)
Kiểm tra và lập hồ sơ chứng minh rằng
thiết bị và dụng cụ đo được lắp đặt và hoạt động theo qui trình vận hành, thực
hiện phù hợp với quy định và sản phẩm xử lý đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật
3.1.12. Liều kế chuẩn
đầu
(Primary-standard dosimeter)
Loại liều kế có chất lượng cao nhất được
dùng để thiết lập và duy trì như chuẩn quốc gia hoặc quốc tế (xem ISO/ASTM
Guide 51261).
3.1.13. Đơn vị nạp
hàng
(Process load)
Thể tích vật liệu với cấu hình nạp
hàng cụ thể như một thực thể riêng rẽ để chiếu xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dãy các đơn vị nạp hàng chứa cùng một
loại sản phẩm
có đặc tính hấp thụ bức xạ giống nhau, được chiếu xạ liên
tiếp với cùng một liều hấp thụ quy định.
3.1.15. Liều kế chuẩn
chính
(Reference-standard dosimeter)
Liều kế có chất lượng đo lường cao
dùng như một liều kế chuẩn để cung cấp các phép đo có liên kết chuẩn với phép
đo dùng liều kế chuẩn đầu (xem ISO/ASTM Guide 51261).
3.1.16. Hàm đặc trưng
độ nhạy
(Response function)
Mối quan hệ toán học giữa độ nhạy của
liều kế và liều hấp thụ đối với hệ đo liều đã biết.
3.1.17. Liều kế thường
xuyên
(Routine dosimeter)
Liều kế được hiệu chuẩn dựa trên liều
kế chuẩn đầu, liều kế chuẩn chính hoặc liều kế truyền chuẩn và được dùng để đo
liều hấp thụ thường xuyên (xem ISO/ASTM Guide 51261).
3.1.18. Sản phẩm
tương tự
(Simulated product)
Vật liệu có mật độ và các đặc tính suy
giảm và tán xạ giống sản phẩm được chiếu xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.19. Liều kế truyền
chuẩn
(Transfer-standard dosimeter)
Thông thường là liều kế chuẩn chính thích
hợp để vận chuyển từ các địa điểm khác nhau được sử dụng, để so
sánh các phép đo liều (xem ISO/ASTM Guide 51261).
3.2. Định nghĩa về
các thuật ngữ khác dùng trong tiêu chuẩn này có liên quan đến phép đo bức xạ và
đo liều có thể tham khảo ở tài liệu ASTM E170. Định nghĩa trong E170 phù hợp với
ICRU 60, do đó, ICRU
60 có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo thay thế.
4. Ý nghĩa và ứng dụng
4.1. Nhiều sản phẩm và vật
liệu có thể được xử lý bằng bức xạ ion hóa như tia gamma phát ra từ các nguồn 60Co
hoặc 137Cs với nhiều mục đích như để diệt vi sinh vật gây bệnh và biến
tính vật liệu. Các yêu cầu đo liều có thể khác nhau phụ thuộc vào ứng dụng chiếu
xạ và việc sử dụng cuối cùng của sản phẩm.
4.2. Đối với đa số các sản
phẩm, phải xác định rõ việc chiếu xạ bao gồm giới hạn liều cực tiểu hoặc giới hạn liều cực đại,
đôi khi cả hai: Liều cực tiểu được đặt để đảm bảo đạt hiệu quả mong muốn và liều
cực đại được đặt để đảm bảo tránh hư hỏng sản phẩm.
4.2.1. Đối với ứng dụng nhất
định, một hoặc cả hai giá trị này có thể được quy định bởi các
quy phạm pháp luật được thiết lập trên cơ sở số liệu khoa học sẵn có. Vì vậy, trước khi tiến
hành chiếu xạ sản phẩm, cần phải xác định khả năng của thiết bị có thể xử lý để
sản phẩm nhận được liều trong giới hạn đã định. Cũng cần phải kiểm tra và lập hồ
sơ lưu giữ liều hấp thụ trong mỗi qui trình chiếu xạ để đánh giá sự phù hợp với
quy định kỹ thuật của quá trình ở mức độ tin cậy đã định.
4.2.2. Một số ví dụ ứng dụng
chiếu xạ mà các yêu cầu đo liều là tương tự với các yêu cầu trong chiếu xạ thực
phẩm hoặc chiếu xạ khử trùng các sản phẩm chăm sóc sức khỏe.
4.2.2.1. Khử trùng các sản phẩm
tiêu dùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2.3. Nghiên cứu các hiệu ứng
đối với vật liệu.
4.3. Đối với các sản phẩm
khác, thì phải xác định rõ việc chiếu xạ có thể phụ thuộc vào sự đánh giá những
thay đổi về các đặc tính vật lý và hóa học của các vật liệu được chiếu xạ.
4.3.1. Đối với các sản phẩm
loại này, thì các yêu cầu
về đo liều có thể ít nghiêm ngặt hơn, tuy nhiên các số liệu đo liều có thể có
ích cho việc kiểm soát chất lượng, việc chuyển sang xử lý ở một thiết bị chiếu
xạ khác hoặc trong việc so sánh với các số liệu với các thiết bị chiếu xạ khác.
4.3.2. Một số ví dụ về việc ứng
dụng bức xạ mà tất cả các yêu cầu về đo liều được nêu ra trong tiêu chuẩn thực
hành này có thể không được yêu cầu là:
4.3.2.1. Khâu mạch và phân hủy
các polime và vật liệu đàn hồi;
4.3.2.2. Polime hóa các monome
và ghép các monome trên các polime; và
4.3.2.3. Tạo màu cho đá quí và
các vật liệu khác.
4.4. Đối với một số sản phẩm,
thì các yêu cầu
về đo liều có thể khác.
4.4.1. Một ví dụ về ứng dụng
bức xạ mà có các yêu cầu khác về đo liều là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5. Đối với một số ứng dụng
bức xạ, việc chiếu xạ có thể thực hiện ở nhiệt độ thấp hoặc cao, điều này tạo
ra sự khó khăn trong việc đo liều. Đối với những ứng dụng này, có thể cần phải
thực hiện việc đo liều tại nhiệt độ phòng, và phải áp dụng việc kiểm soát quá
trình để đảm bảo liều hấp thụ nằm trong giới hạn mong muốn. Trong một số trường
hợp thì có thể sử dụng
các liều kế để kiểm soát liều thường xuyên ở nhiệt độ khi chiếu xạ, nếu nhiệt độ
của liều kế đó trong suốt quá trình chiếu xạ khá ổn định để cho phép hiệu chỉnh đối với hiệu
ứng của nhiệt độ lên độ nhạy của liều kế.
5. Đặc tính của nguồn
bức xạ
5.1. Nguồn bức xạ được sử
dụng trong thiết bị chiếu xạ được nêu trong tiêu chuẩn này bao gồm các nguyên tố
60Co hoặc 137Cs dưới dạng que hoặc dạng “thỏi bút chì” hàn kín, được sắp xếp
trong một hoặc nhiều bảng nguồn phẳng hoặc hình
trụ.
5.2. Nguồn 60Co
phát ra các photon có năng lượng xấp xỉ 1,17 MeV và 1.33 MeV với tỉ lệ gần bằng nhau. Nguồn 137Cs
phát ra các photon có năng lượng xấp xỉ 0,662 MeV (1)4)
5.3. Chu kỳ bán rã của 60Co
là xấp xỉ 5,2708 năm
và 137Cs là xấp xỉ 30,07 năm (2,3).
5.4. Giữa các lần bổ sung,
di dời hay sắp xếp lại nguồn, sự thay đổi duy nhất của công suất nguồn là do sự phân
rã phóng xạ làm giảm dần hoạt độ của nguồn.
6. Các loại thiết bị
chiếu xạ
6.1. Thiết kế thiết bị chiếu
xạ ảnh hưởng đến sự phân bố liều hấp thụ trong sản phẩm. Do vậy, khi thiết kế
cần phải xem xét đến các phép đo liều hấp thụ yêu cầu trong các Điều 8 đến Điều
11.
6.2. Các cơ sở chiếu xạ có
thể được phân loại theo chế độ hoạt động (ví dụ, chiếu xạ theo mẻ hoặc
liên tục), hoặc theo hệ băng tải vận chuyển hàng (ví dụ, dừng đều đặn hoặc chạy
liên tục) và theo kiểu chiếu xạ (ví dụ, đóng thùng hoặc dòng chảy rời).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2. Các sản phẩm có thể
được di chuyển đi qua nguồn với vận tốc đều (băng tải chạy liên tục) hoặc điều khiển băng
tải chuyển động ngắt quãng bằng khoảng thời gian dừng của các đơn vị nạp hàng
(dừng đều đặn).
6.2.3. Đối với hầu hết các
thiết bị chiếu xạ công nghiệp, các đơn vị nạp hàng được đi qua mỗi bên bảng nguồn
một hoặc nhiều lần.
6.2.3.1. Các đơn vị nạp hàng
có thể chuyển dịch qua bảng nguồn có cấu hình hoặc nguồn vượt quá phía trên và phía dưới của
đơn vị nạp hàng (nguồn lấn qua hàng) hoặc đơn vị nạp hàng vượt quá phía trên và phía dưới của
nguồn (hàng lấn qua nguồn). Đối với cấu hình sau, thì đơn vị nạp hàng luôn dịch
chuyển qua nguồn ở hai hoặc nhiều mức khác nhau.
6.2.3.2. Đối với các thiết
bị chiếu xạ dòng chảy rời, các sản
phẩm chảy ở dạng rời đi qua nguồn.
6.3. Do tốc độ của hệ băng
tải vận chuyển sản phẩm bị giới hạn về mặt cơ học nên các kỹ thuật khác nhau được
sử dụng để giảm suất liều hấp thụ cho các ứng dụng liều hấp thụ thấp. Các kỹ thuật
này bao gồm sử dụng chỉ một phần nguồn (ví dụ chỉ nâng liên một trong số các bảng nguồn đến
vị trí chiếu xạ),
hoặc sử dụng vật liệu che chắn làm suy giảm bức xạ hoặc chiếu xạ ở cách xa nguồn
hơn.
7. Hệ đo liều
7.1. Phân loại liều kế
Các liều kế có thể chia thành bốn loại
cơ bản theo chất lượng tương đối của chúng và theo phạm vi áp dụng: Liều kế chuẩn
đầu, liều kế chuẩn chỉnh, liều kế
truyền chuẩn và liều kế thường xuyên. ISO/ASTM Guide 516261 cung cấp các thông
tin về việc lựa chọn các hệ đo liều cho các ứng dụng khác nhau. Tất cả các loại
liều kế, ngoại trừ liều kế chuẩn đầu, đòi hỏi phải hiệu chuẩn chúng trước khi sử dụng.
7.1.1. Liều kế chuẩn đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2. Liều kế chuẩn chính
Loại liều kế chuẩn chính được dùng
để hiệu chỉnh môi trường
bức xạ và liều kế thường xuyên. Loại liều kế này cũng có thể được dùng làm liều kế thường
xuyên. Các ví dụ về loại liều kế chuẩn chính và dải liều sử dụng của chúng được
đưa ra trong ISO/ASTM Guide 51261.
7.1.3. Liều kế truyền chuẩn
Loại liều kế truyền chuẩn được lựa chọn
dùng để truyền thông tin về liều hấp thụ từ phòng thử nghiệm quốc gia hoặc phòng thử
nghiệm đã được công nhận tới một thiết bị chiếu xạ để xác nhận độ chính xác cho
thiết bị đó. Những liều kế này cần được dùng cẩn thận trong điều kiện được quy
định bởi phòng thử nghiệm phát hành liều kế. Loại liều kế này có thể được chọn
từ liều kế chuẩn chính hoặc liều kế thường xuyên, được liệt kê trong ISO/ASTM
Guide 51261.
7.1.4. Liều kế thường xuyên
Loại liều kế thường xuyên có thể sử dụng
trong kiểm soát chất lượng quá trình bức xạ, kiểm soát liều hấp thụ và phân bố liều. Kỹ
thuật đo liều đúng cách, bao gồm việc hiệu chuẩn được dùng để đảm bảo rằng phép
đo là tin cậy và chính xác. Ví dụ về loại liều kế thường xuyên và dải liều sử dụng
của chúng được nêu trong ISO/ASTM Guide 51261.
7.2. Lựa chọn hệ đo liều
Lựa chọn hệ đo liều phù hợp với các ứng
dụng của quá trình bức xạ tại thiết bị xử lý bức xạ theo các tiêu chí được liệt
kê trong ISO/ASTM Guide 51261. Trong quá trình lựa chọn, mỗi hệ liều kế cần
tính đến các đặc tính liên quan đến đại lượng ảnh hưởng và độ không đảm bảo đo
liên quan đến nó.
7.3. Hiệu chuẩn hệ đo liều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1. Hiệu chuẩn bức xạ liều
kế chuẩn chính hoặc liều
kế truyền chuẩn
Hiệu chuẩn bức xạ cần được thực
hiện tại phòng thử nghiệm hiệu chuẩn được công nhận hoặc tại các thiết bị
hiệu chuẩn tại chỗ, đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO/ASTM 51400. Phòng thử
nghiệm hoặc thiết bị sẽ cung cấp liều hấp thụ (hoặc suất liều hấp thụ) có liên kết
chuẩn đo lường quốc gia hoặc quốc tế được công nhận.
7.3.2. Hiệu chuẩn bức xạ với
liều kế thường xuyên
Chiếu xạ hiệu chuẩn có thể được thực
hiện theo 7.3.1 hoặc tại thiết bị chiếu xạ nghiên cứu hay thiết bị
chiếu xạ công nghiệp cùng với các liều kế chuẩn chính hoặc liều kế truyền chuẩn
có liên kết chuẩn đo lường quốc gia hoặc quốc tế được công nhận. Điều này cũng
được áp dụng khi các liều kế chuẩn chính được dùng như các liều kế thường
xuyên.
7.3.3. Hiệu chuẩn dụng cụ đo
và xác nhận tính năng hoạt động
Thiết lập và thực hiện quy trình hiệu
chuẩn các dụng cụ đo và kiểm tra định kỳ các tính năng của chúng để đảm bảo các
dụng cụ đo luôn hoạt động theo đúng quy định kỹ thuật.
7.3.3.1. Lưu giữ hồ sơ chương
trình hiệu chuẩn để đảm bảo rằng tất cả các dụng cụ đo dùng để phân tích các liều
kế đã được hiệu chuẩn định kỳ. Việc hiệu chuẩn cần được liên kết với phòng thử
nghiệm chuẩn quốc gia hoặc
quốc tế.
7.3.3.2. Thực hiện kiểm tra
tính năng khi có sửa đổi hoặc bảo dưỡng dụng cụ đo và trước khi dùng để chuẩn hệ
đo liều. Sự kiểm tra này có thể được thực hiện bằng việc sử dụng các chuẩn, ví
dụ như hiệu chuẩn màng lọc mật độ quang, chuẩn bước sóng và chuẩn đo độ dày được
cung cấp bởi nhà sản xuất hoặc được công nhận bởi các phòng thử nghiệm chuẩn quốc
gia hoặc phòng thử nghiệm chuẩn đã được công nhận.
7.3.3.3. Xem ISO/ASTM Guide
51261, các tiêu chuẩn ISO/ASTM hoặc ASTM tương ứng đối với hệ đo liều, các sổ
tay thao tác tài liệu hướng dẫn sử dụng các dụng cụ đo đối với quy trình hiệu
chuẩn thiết bị và quy trình xác nhận tính năng hoạt động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Mục đích
Mục đích của chương trình xác nhận chất
lượng lắp đặt là để chứng minh nguồn chiếu xạ và các thiết bị liên quan và các
dụng cụ đo đã được cung cấp và lắp đặt đúng theo quy định kỹ thuật. Xác nhận chất
lượng lắp đặt bao gồm các hồ sơ về thiết bị chiếu xạ, các thiết bị liên quan và
các dụng cụ đo, thiết lập các quy trình kiểm tra, vận hành và hiệu chuẩn để sử
dụng chúng và xác nhận rằng chúng hoạt động đúng theo các qui định. Lập chương
trình lắp đặt hiệu quả sẽ đảm bảo nguồn hoạt động chính xác để sản phẩm nhận được
liều yêu cầu.
8.2. Hồ sơ thiết bị
Tài liệu mô tả về thiết bị chiếu xạ,
các thiết bị xử lý liên quan và các dụng cụ đo được lắp đặt tại thiết bị. Tài
liệu đó được lưu giữ trong suốt quá trình hoạt động của thiết bị. Tối thiểu, phải
bao gồm:
8.2.1. Mô tả được vị trí của
thiết bị chiếu xạ trong khu vực vận hành liên quan đến các vùng đã định và cách
thiết lập nhằm đảm bảo sự tách biệt sản phẩm đã chiếu xạ và chưa chiếu xạ.
8.2.2. Mô tả quy trình vận
hành của thiết bị chiếu xạ
8.2.3. Mô tả cấu trúc và hoạt
động của hệ băng tải vận chuyển sản phẩm chiếu xạ.
8.2.4. Mô tả vật liệu và cấu
trúc của bất kỳ vật chứa nào dùng để chứa thực phẩm trong quá trình chiếu
xạ.
8.2.5. Mô tả hệ thống kiểm
soát quá trình chiếu xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3. Quy trình kiểm tra, vận hành và hiệu
chuẩn
Thiết lập và ứng dụng các quy trình vận
hành chuẩn để kiểm tra, vận hành và hiệu chuẩn (nếu cần) của thiết bị chiếu xạ
đã lắp đặt, các thiết bị liên quan và các dụng cụ đo.
8.3.1. Quy trình kiểm tra
Quy trình này mô tả phương pháp thử và
đánh giá để đảm bảo thiết bị chiếu xạ đã được lắp đặt, các thiết bị kèm theo và
dụng cụ đo được vận hành đúng theo các quy định kỹ thuật.
8.3.2. Quy trình vận hành
Quy trình này mô tả cách thức vận hành
thiết bị chiếu xạ, các thiết bị
kèm theo và các dụng cụ đo trong suốt quá trình vận hành thông thường.
8.3.3. Quy trình hiệu chuẩn
Quy trình này mô tả chu kỳ hiệu chuẩn và
các phương pháp đánh giá để đảm bảo thiết bị chiếu xạ đã lắp đặt, các thiết bị
kèm theo và các dụng cụ đo vẫn
hoạt động đúng theo quy định kỹ thuật. Tần suất hiệu chuẩn đối với một số thiết
bị và dụng cụ có thể được quy định bởi cơ quan có thẩm quyền. Một số thiết bị
và dụng cụ có thể yêu cầu liên kết với phòng thử nghiệm chuẩn quốc gia hoặc
phòng thử nghiệm chuẩn được chỉ định khác.
8.4. Kiểm tra dụng cụ
đo và thiết bị xử lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.1. Kiểm tra tất cả các
thiết bị xử lý nhằm đảm bảo rằng sự hoạt động của thiết bị chiếu xạ phù hợp với
các tiêu chuẩn kỹ thuật được thiết kế. Lưu giữ hồ sơ tất cả các kết quả kiểm
tra.
8.4.2. Kiểm tra các tính
năng của các dụng cụ đo để đảm bảo chúng đã được vận hành theo đúng quy định kỹ
thuật. Lưu giữ hồ sơ tất cả các kết quả kiểm tra.
8.4.3. Nếu các dụng cụ đo và
thiết bị xử lý có sửa đổi hoặc thay đổi được thực hiện trong quá trình xác nhận
chất lượng lắp đặt thì chúng cần được kiểm tra lại.
9. Đánh giá chất lượng
vận hành
9.1. Mục đích
Mục đích của việc đo liều khi đánh giá
chất lượng vận hành của thiết bị chiếu xạ gamma là để thiết lập cơ sở dữ liệu
cho việc đánh giá hiệu lực, khả năng dự báo và độ tái lập trong các
điều kiện vận hành đã định đối với mỗi bộ thông số vận hành và thông số quá trình dùng để
chiếu xạ sản phẩm.
Liều nhận được bởi sản phẩm trong đơn vị nạp hàng phụ thuộc
vào cả thông số vận hành và thông số quá trình.
9.1.1. Các ví dụ về các
thông số vận hành của thiết bị chiếu xạ như hoạt độ của nguồn bức xạ, cấu
hình của nguồn, khoảng cách từ nguồn đến sản phẩm, cách chiếu xạ (ví dụ, chiếu
xạ một mặt hoặc hai mặt, nhiều vòng đi qua nguồn).
9.1.2. Các ví dụ về các
thông số quá trình là thời
gian sản phẩm được chiếu xạ, vận tốc của băng tải, thành phần, mật
độ của sản phẩm và cấu hình nạp sản phẩm.
9.2. Đo phân bố liều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.1. Sắp xếp sự phân bố liều
hấp thụ bằng cách đặt các liều kế theo ba mặt trong một đơn vị nạp hàng chứa vật
liệu đồng nhất (4, 5). Số lượng vật liệu đồng nhất trong đơn vị nạp hàng này tốt
nhất phải bằng số lượng sản phẩm đối với quy trình vận hành trong thực tế hoặc
thể tích vật liệu được thiết kế tối đa của đơn vị nạp hàng.
9.2.1.1. Lựa chọn cách đặt liều
kế để nhận biết vị trí liều cực đại và cực tiểu (ví dụ, xem Hình 1). Nhiều bộ
liều kế hơn được đặt tại các vị trí cực trị và tại các vị trí nhận được liều
trung gian đặt ít bộ liều kế hơn. Các số liệu đo liều từ đánh giá chất lượng
thiết bị chiếu xạ đã xác định trước với thiết kế giống nhau hoặc tính toán từ các mô
hình toán học (theo ASTM Guide 2232) có thể cung cấp các thông tin hữu ích để
xác định số lượng và vị trí đặt liều kế cho đánh giá chất lượng quá trình này.
CHÚ THÍCH 3 Có thể dùng liều kế
tấm hoặc liều kế màng mỏng để tăng giải pháp không gian của phép đo phân bố liều,
nếu dùng các liều kế đơn thì không đủ để xác định sự phân bố liều.
9.2.2. Đo phân bố liều với một
số lượng vừa đủ các đơn vị nạp hàng cho phép đánh giá sự khác nhau giữa độ lớn
và phân bố của liều hấp thụ. Các số liệu đo liều từ việc đánh giá chất lượng
thiết bị chiếu xạ đã xác định trước với cùng một thiết kế có thể cung cấp các
thông tin hữu ích để xác định số lượng các đơn vị nạp hàng cho đánh giá chất lượng
này.
9.2.3. Số lượng các đơn vị nạp
hàng trước và sau khi đo phân bố liều có tải phải đủ để coi như thiết bị chiếu
xạ đã được nạp đầy sản phẩm đồng nhất.
9.2.4. Nếu thiết bị dự tính
chiếu xạ cho các sản phẩm có mật độ khác nhau thì phải xác định phân bố liều
trên khắp dải mật độ của sản phẩm. Điều này là cần thiết khi có sự khác biệt về
mật độ khối của sản phẩm chiếu xạ, nó có thể làm thay đổi độ lớn và vị trí
liều hấp thụ cực đại và cực tiểu, mà có thể dẫn tới sự thay đổi tỷ lệ đồng đều
liều.
CHÚ THÍCH Các đơn vị nạp
hàng hình khối chữ nhật đi 2 vòng,
mỗi vòng đi qua một
bên nguồn gamma phẳng cố định. Vùng liều cực đại và cực tiểu sau vòng thứ hai biểu thị
bằng đường gạch.
Vị trí các liều kế
(Ps) có thể dùng để xác
định sự phân bố liều trong xác định chất lượng vận hành.
Hình 1 - Ví dụ
về xác định vị
trí liều cực tiểu và cực đại trong đơn vị nạp hàng điển hình (6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.5. Suất liều hấp thụ và
sự phân bố liều
trong sản phẩm có thể khác nhau do việc đặt thời gian chiếu xạ tại mỗi vị trí khác nhau vì các đơn vị nạp
hàng dịch chuyển qua trường bức xạ liều dịch chuyển. Trong một số trường hợp, ví dụ hoạt động
của thiết bị chiếu xạ ở chế độ hệ băng tải có tốc độ tối đa, thì sự đóng góp
của liều dịch chuyển là
không đáng kể. Hiệu ứng này cần được xem xét và đánh giá.
9.2.6. Để đảm bảo sản phẩm gần
nguồn bức xạ được xử lý trong giới hạn liều hấp thụ được thiết lập từ trước và
sự đóng góp cho liều hấp thụ của sản phẩm trong quá trình nguồn dịch chuyển đến
vị trí chiếu xạ nên được xem xét và định lượng.
9.2.7. Lặp lại các phép đo
liều và xác định sự phân bố liều (9.2.1 đến 9.2.6) đối với mỗi thông số của thiết
bị chiếu xạ khác nhau (xem 9.1.1) được áp dụng trong quy trình chiếu xạ sản phẩm
thường xuyên (Điều 11).
9.2.8. Các quy trình để xác
định sự phân bố liều được đề cập trong phần này có thể không phù hợp đối với một
số thiết bị chiếu xạ theo dòng chảy rời. Trong trường hợp này, liều hấp
thụ
cực
đại và cực tiểu sẽ được đánh giá bằng việc dùng một số lượng liều kế thích hợp
trộn ngẫu nhiên với sản phẩm để đưa vào buồng chiếu xạ. Số liều kế phải
đủ để nhận được kết quả thống kê có ý nghĩa, cần chọn cách tính liều hấp thụ cực
tiểu và cực đại cho phù hợp.
10. Đánh giá hiệu quả
10.1. Mục đích
Giới hạn liều cực đại và cực tiểu gắn
liền với việc áp dụng chiếu xạ thực phẩm. Đối với mỗi ứng dụng đưa ra, một hoặc
cả hai giá trị này có thể được quy định bằng các văn bản pháp quy. Đo liều được
dùng trong đánh giá hiệu quả để xác định các thông số quá trình thích hợp (bao
gồm thời gian dừng, tốc độ băng tải và cách nạp sản phẩm) để đảm bảo liều hấp
thụ yêu cầu cho sản phẩm đã được đáp ứng. Điều này cần kết hợp với đo phân bố
liều (xem 10.3) của đơn vị nạp hàng với sản phẩm và cách nạp hàng cụ thể. Mục
đích của việc đo phân bố liều hấp thụ là để xác định vị trí và giá trị liều hấp
thụ cực tiểu và cực đại, đồng thời xác định mối liên hệ của chúng với các giá
trị liều hấp thụ
tại các vị trí dùng để kiểm soát quá trình xử lý sản phẩm hàng ngày.
10.2. Cấu hình nạp sản phẩm
10.2.1. Cách nạp sản phẩm vào
đơn vị nạp hàng cần được
thiết lập cho mỗi loại sản phẩm. Hồ sơ tài liệu cấu hình nạp sản phẩm này bao gồm
các qui định cho các thông số kỹ thuật để xác định độ đồng đều của sản phẩm chiếu
xạ và như vậy nó ảnh hưởng đến sự phân bố liều hấp thụ. Ví dụ về các thông số
đó bao gồm kích thước, khối lượng, mật độ và định vị sản phẩm chiếu xạ đối với
môi trường bức xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3. Xác định sự phân bó
liều trong sản phẩm chiếu xạ
10.3.1. Vị trí liều hấp
thụ cực tiểu và cực đại
10.3.1.1. Thiết lập vùng liều hấp
thụ cực tiểu và cực đại đối với cách nạp sản phẩm đã chọn. Điều này được thực hiện
bằng cách đặt các liều kế trong thể tích của một hoặc nhiều đơn vị nạp hàng. Lựa chọn
các sơ đồ đặt liều kế để xác định các giá trị liều cực trị, sử dụng các số liệu
nhận được từ các nghiên cứu xác định sự
phân bố liều trong quá trình xác lập chất lượng vận hành (xem 9.2) hoặc từ các tính
toán lý thuyết (theo ASTM Guide E 2232). Đặt nhiều bộ liều kế tại các vùng liều
cực tiểu và cực đại, tại những
vùng có liều trung gian thì đặt ít liều kế hơn. Các liều kế màng mỏng dạng
tấm hoặc dải cũng có thể sử dụng để nhận được các thông tin hữu ích. Các liều kế
được sử dụng cho đo phân bố liều và cho kiểm soát liều thường xuyên không nhất
thiết phải cùng loại.
10.3.1.2. Trong đơn vị nạp hàng
ở chỗ trống hoặc sản phẩm không đồng đều, đặt các liều kế tại vị trí chuyển tiếp
thành phần không liên tục hoặc ở mật độ mà có thể ảnh hưởng đến vùng liều cực
tiểu hoặc cực đại.
10.3.2. Sự khác nhau về liều
10.3.2.1. Khi xác định sự phân
bố liều cho một cấu hình nạp sản phẩm cụ thể, nghiên cứu chỉ ra rằng có thể có
những sự khác nhau về giá trị liều hấp thụ đo được tại các vị trí tương tự
trong các đơn vị nạp hàng khác nhau. Những thay đổi liều có thể xác định bằng
việc đo phân bố liều hấp thụ trong một số đơn vị nạp hàng với những điều kiện
chiếu xạ và cách nạp sản phẩm như nhau.
10.3.2.2. Để xác định sự khác
nhau về liều hấp thụ, các liều kế được đặt tại những vùng dự đoán là liều hấp
thụ cực tiểu và cực đại trong một số đơn vị nạp hàng. Sự khác nhau về các giá
trị liều hấp thụ đo được ảnh hưởng đến sự khác nhau trong cách nạp sản phẩm (do
sự thay đổi hàm lượng của đơn vị nạp hàng trong việc vận chuyển qua thiết bị
chiếu xạ), mật độ khối của đơn vị nạp hàng, biến thiên của các thông số quá
trình và độ không đảm bảo đo trong hệ đo liều.
10.3.3. Hiệu ứng dịch chuyển
Xác định xem liều nhận được trong quá
trình dịch chuyển của nguồn hoặc của đơn vị nạp hàng là nhỏ so với tổng liều. Nếu
điều này đáp ứng được, thì liều hấp thụ sẽ liên quan trực tiếp đến thời gian
chiếu xạ và các thay đổi về liều hấp thụ có thể dễ dàng đạt được bằng cách điều
chỉnh thời gian
chiếu xạ. Nếu điều đó không đáp ứng được, thì xác định sự phân bố liều phải được
thực hiện bằng cách đặt thời gian chiếu xạ ước tính cần cho quy trình chiếu xạ
thường xuyên và được lặp lại nếu có sự thay đổi đáng kể thời gian chiếu xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.4. Vị trí liều tham chiếu
Nếu không thể tiếp cận các vị trí liều
cực trị trong quy trình đo phân bố liều như trong 10.3.1 để đặt được liều kế
trong chu trình chiếu xạ thì có thể chọn các vị trí thay thế để đo liều trong chu
trình xử lý thường xuyên. Mối tương quan giữa liều hấp thụ tại vị trí tham chiếu
thay thế này và liều cực trị phải được thiết lập, kết quả phải có độ tái lập và
được lưu giữ hồ sơ.
10.3.5. Đặt thời gian chiếu
và tốc độ hệ băng tải
10.3.5.1. Dùng các kết quả đo
phân bố liều để xác định thời gian chiếu xạ và tốc độ của hệ băng tải cho chu trình
chiếu xạ. Điều này sẽ đảm bảo rằng các yêu cầu về liều hấp thụ trong sản phẩm
được đáp ứng.
10.3.5.2. Vì tính thống kê của
phép đo liều và sự khác nhau vốn có trong xử lý bằng bức xạ (ví dụ, xem 10.3.2)
nên việc đặt các thông số quá trình, bao gồm thời gian chiếu xạ, nhằm đạt được
giá trị liều hấp thụ lớn hơn liều hấp thụ cực tiểu đã quy định và nhỏ hơn liều cực đại đã quy định (6).
10.3.6. Tỷ số đồng đều liều
không được chấp nhận
10.3.6.1. Nếu quy trình đo phân
bố liều như trong 10.3.1 cho thấy tỷ số đồng đều liều trong sản phẩm quá lớn
không chấp nhận được, lớn hơn tỷ số giữa các giới hạn liều cực đại và cực tiểu
đã quy định thì cần thực hiện các biện pháp thích hợp để giảm tỷ số đồng đều
liều xuống giá trị có thể chấp nhận được. Nếu có sự thay đổi của bất kỳ thông số quá
trình nào thì lặp lại phép
đo biểu đồ liều hấp thụ
(xem 10.3.1).
10.3.6.2. Trong một số thiết bị,
tỷ số phân bố liều đồng đều có thể đạt được bằng cách mở rộng vùng hoạt động của
bảng nguồn hoặc đơn vị nạp hàng đi qua bảng nguồn ở các mức khác nhau. Một số
phương pháp nhằm cải thiện tỷ số đồng đều liều có thể là bố trí lại bảng nguồn,
dùng vật liệu làm suy giảm bức xạ hoặc vật liệu thay thế thêm, chiếu xạ bốn mặt,
xoay sản phẩm trong quá trình chiếu và tăng khoảng cách từ sản phẩm tới bảng
nguồn. Trong trường hợp thiết bị chiếu xạ theo dòng chảy rời thì tỷ số đồng đều liều
có thể được cải thiện bằng cách lắp các vách ngăn để đảo dòng sản phẩm khi đi qua buồng
chiếu xạ.
10.3.6.3. Cần phải thay đổi
cách nạp sản phẩm trong đơn vị nạp hàng nếu tỷ số đồng đều liều
không
đạt
được bằng việc thay đổi các thông số khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu những thay đổi về thiết bị chiếu xạ
hoặc chế độ hoạt động mà có thể ảnh hưởng đến giá trị hoặc vị trí
của liều cực trị thì cần lặp lại các phép đo phân bố liều hấp thụ để xác lập
các hiệu ứng đó. Số liệu đo liều
nhận được khi xác lập chất lượng vận hành (Điều 9) là chỉ dẫn để xác định
phạm vi của các nghiên cứu sự phân bố liều này.
10.3.8. Xử lý sản phẩm ở nhiệt
độ cao và nhiệt độ thấp
10.3.8.1. Xác định sự phân bố
liều có thể thực hiện với sản phẩm tương tự ở nhiệt độ phòng. Những yêu cầu này
đòi hỏi không được thay đổi bất kỳ một thông số nào (ngoài nhiệt độ) mà có thể ảnh
hưởng đến liều hấp thụ trong suốt quá trình xử lý sản phẩm đó. Xác định sự phân
bố liều đối với sản phẩm tương tự bao gồm đặt một hay nhiều liều kế tại một vị
trí tham chiếu được cách ly với sự thay đổi nhiệt độ trong sản phẩm xử lý thường
xuyên. Các liều kế được đặt tại vị trí tham chiếu này khi xử lý thường xuyên
các sản phẩm đó.
10.3.8.2. Xác định sự phân bố
liều trong sản phẩm có thể được thực hiện tại nhiệt độ mà sản phẩm đó được làm
nóng hoặc lạnh trong quá trình chiếu xạ bằng việc dùng hệ liều kế có thể sử dụng
ở nhiệt độ xử lý đã định. Nhiệt độ của sản phẩm trong khi chiếu xạ phải duy trì tương đối ổn
định (ví dụ, bằng việc sử dụng các hộp cách ly).
10.3.8.3. Sự phụ thuộc của độ
nhạy liều kế vào nhiệt độ có thể ảnh hưởng tới liều hấp thụ đáng kể. Đối với những
trường hợp như vậy, sai số được tạo ra khi hiệu chỉnh độ nhạy liều theo nhiệt độ.
Để tránh sai số này, các hệ
đo liều thường xuyên nên được hiệu chuẩn tại nhiệt độ mà sản phẩm
sẽ được chiếu xạ.
10.3.9. Thiết bị chiếu xạ
dòng chảy rời
Xác định sự phân bố liều như mô tả
trong 10.3.1 có thể không thực hiện được đối với các sản phẩm chảy qua vùng chiếu
xạ. Trong trường hợp này, liều cực đại và cực tiểu được đánh giá bằng cách dùng
một số liều kế thích hợp đặt một cách ngẫu nhiên cùng với sản phẩm đi qua vùng
chiếu xạ. Phải dùng đủ số liều kế để thu được kết quả thống kê có nghĩa, cần chọn
cách tính liều hấp thụ cực tiểu và cực đại cho phù hợp.
11. Quá trình xử lý sản
phẩm thường xuyên
11.1. Kiểm soát quá trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2. Thông số của quá
trình chiếu xạ
11.2.1. Thông số chung
Đối với quá trình xử lý sản phẩm thì việc đặt, kiểm soát,
theo dõi và lưu giữ hồ sơ các thông số xử lý (ví dụ, thời gian chiếu xạ, tốc độ hệ
băng tải, cấu hình nạp
sản phẩm) đã thiết lập khi thực hiện
đánh
giá
chất lượng, tính đến sự phân rã nguồn, để đảm bảo rằng mỗi đơn vị nạp hàng được xử
lý theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Nếu các thông số xử lý bị sai lệch khỏi các
giới hạn xử lý đã được thiết lập thì cần có những hành động can thiệp thích hợp.
11.2.2. Đơn vị nạp hàng cuối
Sự phân bố liều hấp thụ và giá trị liều
cực tiểu và cực đại trong các đơn vị nạp hàng đầu và cuối (đơn vị nạp hàng “cuối”) của một chu
trình chiếu xạ có thể bị ảnh hưởng bởi các đơn vị nạp hàng của chu trình chiếu
xạ liền kề. Ảnh hưởng này do sự
khác nhau giữa các đặc tính hấp thụ bức xạ của sản phẩm trong các đơn vị nạp
hàng cuối của chu trình chiếu xạ đã cho. Để tránh sự phân bố liều hấp thụ không
chấp nhận được do những ảnh hưởng này, thì cần bố trí các sản phẩm thay thế sẽ được đặt
cạnh các đơn vị nạp hàng cuối trong khi xử lý thường xuyên.
CHÚ THÍCH 5 Đối với một số thiết bị
chiếu xạ theo mẻ, có thể
không có đơn vị nạp hàng cuối
vì thiết bị chiếu
xạ được chất đầy sản phẩm cho một chu
trình chiếu xạ.
11.2.3. Đơn vị nạp hàng một
phần
Nếu các đơn vị nạp hàng chứa ít hơn cấu
hình nạp đã định (xem 10.2), phải đảm bảo rằng số liệu về sự phân bố liều hấp thụ tồn tại
để khẳng định rằng liều hấp thụ nằm trong giới hạn đã định. Nếu số liệu về sự
phân bố liều chưa có, thực hiện đo phân bố liều theo 10.3.1 để đảm bảo rằng sự
phân bố liều có đặc trưng phù hợp. Sự thay đổi về phân bố liều do đơn vị nạp
hàng một phần có thể giảm tối thiểu bằng cách dùng các vật liệu thay thế thêm
vào chỗ thiếu trong các đơn vị nạp hàng đầy một phần.
11.3. Đo liều thường xuyên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3.2. Các liều kế được sử dụng
để đo liều thường xuyên không nhất thiết phải cùng loại với các liều kế được
dùng trong quy trình đo phân bố liều.
11.3.3. Đảm bảo rằng sản phẩm
nhận được liều hấp thụ yêu cầu bằng cách sử dụng các quy trình đo liều chính xác với việc
kiểm soát quá trình chiếu xạ và lưu giữ hồ sơ tài liệu. Những quy trình này bao gồm
việc áp dụng đo liều thường xuyên tại thiết bị như mô tả dưới đây:
11.3.3.1. Vị trí đặt liều kế
Liều kế được đặt trên hoặc trong đơn vị
nạp hàng tại các vị trí liều cực tiểu và cực đại đã định (xem 10.3.1) hoặc đặt
tại các vị trí liều tham chiếu (xem 10.3.4. và 10.3.8.1)
11.3.3.2. Tần suất đặt liều
kế
Lựa chọn số lượng đơn vị nạp hàng vừa đủ để
đặt liều kế tại các vị trí được mô tả trong 11.3.3.1 nhằm chứng minh rằng liều
hấp thụ cho toàn bộ sản phẩm chiếu xạ nằm trong các giới hạn đã định. Đối với mỗi chu
trình chiếu xạ, liều kế được
đặt trong hoặc trên đơn vị nạp hàng đầu, cuối và các đơn vị nạp hàng trung gian của chu
trình để đảm bảo rằng luôn luôn có ít nhất một đơn vị nạp hàng có gắn liều kế
đang được chiếu xạ. Số liệu đo liều
có thể có ích trong việc
xác định sự cần thiết của bộ liều kế đặt trong các đơn vị nạp hàng trung gian. Đối
với chu trình chiếu xạ theo mẻ thì liều kế được đặt ít nhất trên một đơn vị nạp
hàng đối với mỗi loại sản phẩm.
CHÚ THÍCH 6 Phân bố liều hấp thụ trong đơn vị nạp
hàng đã biết từ hiệu ứng đo
phân bố liều được mô tả trong Điều 10. Tuy vậy, đặt một số liều kế thích hợp chỉ
để xác nhận rằng liều hấp thụ đạt được trong dải qui định. Một ví dụ về
tần suất đặt liều kế có thể được chấp nhận là sử dụng
đủ số liều kế sao cho có ít nhất một đơn vị nạp hàng có gắn liều kế được chiếu xạ ở mọi thời điểm.
Tần suất đặt liều kế nhiều hơn
trong chu trình chiếu xạ dẫn đến ít phải loại bỏ sản phẩm hơn do hư hỏng
hoặc sai sót xuất hiện khi vận
hành thiết bị. Đối với một chu trình chiếu xạ theo mẻ, cần đặt liều kế
ít nhất trên một đơn vị nạp
hàng đối với mỗi loại sản phẩm.
11.3.3.3. Hiệu ứng môi trường
Sự thay đổi môi trường (ví dụ, nhiệt độ,
độ ẩm) đối với liều kế trong quá trình chiếu xạ có thể ảnh hưởng đến độ nhạy của
liều kế. Nếu cần, dùng hệ số hiệu chỉnh độ nhạy cho giá trị liều đo được
để tính đến hiệu ứng này. Cũng phải chú ý trong việc lưu giữ và bảo quản liều kế
trước và sau chiếu xạ. (Xem
ISO/ASTM Guide 51261 và tiêu chuẩn thực hành đối với các hệ liều kế được liệt
kê trong 2.1 và
2.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu độ nhạy của liều kế được sử dụng đối
với qui trình kiểm soát
liều thường xuyên phụ thuộc vào nhiệt độ thì cần xác định nhiệt độ của liều kế
trong khi chiếu xạ sản phẩm nóng hoặc lạnh và khi đó cần áp dụng hệ số hiệu chỉnh độ nhạy liều
kế theo nhiệt độ một cách thích hợp (xem 10.3.8). Những liều kế có độ nhạy phụ
thuộc nhiều vào nhiệt độ thì không nên đặt tại các vị trí có sự biến thiên lớn
về nhiệt độ (xem ISO/ASTM Guide 51261 và các tiêu chuẩn thực hành đối với các hệ
đo riêng lẻ được liệt kê trong 2.1 và 2.2).
11.3.3.5. Thiết bị chiếu xạ
dòng chảy rời
Đối với một vài thiết bị chiếu xạ dòng
chảy rời trong xử lý thường xuyên, có thể không dễ đặt các liều kế tại vị trí
có liều hấp thụ cực tiểu và cực đại. Trong trường hợp đó, thêm một số liều kế
thích hợp vào dòng sản phẩm ở
đoạn đầu, giữa và gần cuối của một chu trình chiếu xạ. Mỗi bộ liều kế phải có một số liều
kế đủ để đảm bảo nhận được các giá trị liều hấp thụ cực đại và cực
tiểu đã biết. Quy trình này yêu cầu các liều kế phải đi cùng nhau qua vùng chiếu
xạ và có cùng tốc độ như sản phẩm.
11.4. Dụng cụ chỉ thị bức xạ
[xem
TCVN 8230 (ISO/ASTM 51539)]
Trong một số ứng dụng, các dụng cụ chỉ thị bức xạ
(được biết dưới dạng chỉ thị “go/no go”) có thể được sử dụng để nhận biết các sản phẩm
đã được chiếu xạ. Tuy nhiên, các liều kế chỉ thị này chỉ cho biết định tính là
sản phẩm đã được chiếu xạ chưa. Ngoài ra, màu sắc của các liều kế chỉ thị nhạy
bức xạ thường không ổn định và dễ bị ảnh hưởng bởi ánh sáng hoặc nhiệt độ. Do vậy,
việc sử dụng chúng cũng không thể thay thế cho quy trình đo liều được mô tả
trong 11.3. Vậy nên, các dụng cụ chỉ thị bức xạ có thể được sử dụng để trợ giúp
việc kiểm soát sản phẩm chiếu xạ, nhưng chúng không thể thay thế cho các thủ tục
kiểm soát hành chính khác.
12. Chứng nhận
12.1. Lưu giữ hồ sơ
12.1.1. Hồ sơ thiết bị: Lập
hoặc tra cứu việc hiệu chuẩn và bảo dưỡng thiết bị và dụng cụ để kiểm soát hoặc
đo liều phân bố trong sản phẩm (xem ISO/ASTM Guide 51261).
12.1.2. Thông số quá trình:
Ghi các thông tin đầy đủ về thông số quá trình (xem 11.2) có ảnh hưởng đến
liều hấp thụ của các lô sản phẩm hoặc các chu trình chiếu xạ cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.4. Độ không đảm bảo đo
trong phép đo liều: Bao gồm đánh giá sai số của phép đo liều hấp thụ (xem điều
13) cần được ghi chép và báo cáo một cách thích hợp.
12.1.5. Nhật ký thiết bị: Ghi
chép ngày, tháng sản phẩm được xử lý, thời gian bắt đầu và kết thúc chiếu xạ. Ghi
tên người vận hành thiết bị, cũng như điều kiện đặc biệt nào của thiết bị chiếu
xạ hoặc thiết bị mà có ảnh hưởng đến liều hấp thụ của sản phẩm.
12.1.6. Nhận dạng sản phẩm: Đảm
bảo rằng mỗi lô sản phẩm chiếu xạ có dấu hiệu để phân biệt với tất cả các lô sản
phẩm khác trong khu xử lý. Các dấu hiệu này phải ghi vào hồ sơ của tất cả các
lô.
12.2. Xem xét lại và cấp chứng chỉ
12.2.1. Trước khi chuyển giao
sản phẩm chiếu xạ, phải xem xét lại các kết quả đo liều và lưu giữ các giá trị
của thông số quá trình để chứng minh sự phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật.
12.2.2. Phê chuẩn và chứng nhận liều
hấp thụ trong sản phẩm cho mỗi chu trình chiếu xạ, theo chương trình bảo
đảm chất lượng
đã thiết lập. Chứng chỉ phải do người có thẩm quyền cấp, như đã được ghi
trong chương trình bảo đảm chất lượng.
12.2.3. Định kỳ theo chương
trình bảo đảm chất lượng thực hiện việc kiểm tra tất cả các hồ sơ để đảm bảo rằng hồ sơ là
chính xác và đầy đủ. Nếu có thiếu sót thì phải hiệu chỉnh.
12.3. Thời gian lưu hồ sơ
Tất cả tài liệu gắn với mỗi lô sản phẩm
(ví dụ như bản sao vận đơn, chứng chỉ chiếu xạ, nhật ký kiểm soát chiếu xạ (xem từ
12.1.1 đến 12.1.6). Lưu giữ hồ sơ trong khoảng thời gian quy định trong chương
trình đảm bảo chất lượng. Giữ hồ sơ sẵn sàng cho việc kiểm tra khi có yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1. Phép đo liều cần phải
kèm theo độ không đảm bảo đo mới có giá trị.
13.2. Thành phần độ không đảm
bảo sẽ được phân thành hai loại sau đây:
13.2.1. Loại A - Được đánh
giá bằng phương pháp thống kê, hoặc
13.2.2. Loại B - Được đánh
giá bằng phương pháp khác.
13.3. Các cách khác về phân
loại độ không đảm bảo đã được dùng rộng rãi và có thể có ích cho báo cáo về độ
không đảm bảo đo. Ví dụ, thuật ngữ độ chụm và độ chệch hoặc sai số ngẫu nhiên
và sai số hệ thống (không ngẫu nhiên) được dùng để mô tả các độ không đảm bảo
đo khác nhau.
CHÚ THÍCH 7 Nhận biết độ
không đảm bảo đo loại A và loại B dựa trên phương pháp đánh giá độ không đảm bảo
xuất bản năm 1995 bởi tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) trong tài liệu hướng dẫn về
biểu thức độ không đảm bảo đo trong phép đo (7). Mục đích dùng loại đặc trưng
này là để tăng cường sự
hiểu biết về độ
không đảm bảo được xây dựng như thế nào và cung cấp cơ sở để so sánh quốc
tế về kết quả đo.
CHÚ THÍCH 8 ISO/ASTM Guide 51707 xác định các khả
năng về độ không đảm bảo đo trong phép đo thực hiện trong thiết bị xử lý chiếu
xạ và đưa ra quy trình đánh giá độ không đảm bảo đo của phép đo liều hấp thụ sử
dụng hệ đo liều. Tài liệu này đưa ra và bàn luận các khái niệm cơ bản về phép
đo, bao gồm đánh
giá giá trị định lượng, giá trị “đúng”, sai số và độ không đảm bảo đo. Thành phần của độ
không đảm bảo đo được xem xét và đưa ra phương pháp đánh giá chúng. Tài
liệu này cũng đưa ra các phương pháp tính độ không đảm bảo đo chuẩn kết hợp và
độ không đảm bảo đo mở rộng (tổng
thể).
13.4. Mức độ của độ không đảm
bảo đo trong phép đo liều hấp thụ có thể chấp nhận được cần tính đến các yêu cầu
theo luật định và thương mại đối với từng sản phẩm chiếu xạ cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Handbook of Chemistry
and
Physics, 71st ed.,
Lide, D. R., ed., CRC Press,
Boca Raton, FL, 1990.
(2) Unterweger, M. P., Hoppes, D.
D., and Schima,
F. J., “New and
Revised Half-life
Measurement Results,” Nuclear
Instrument Measurements, Vol A312, 1992, pp. 349-352.
(3) Tuli. J. K., “Nuclear Data
Sheets Update for A=I37,”
Nuclear
Data Sheets,
Vol 72. No 3, July 1994. p. 366.
(4) McLaughlin, W. L., “Radiation
Measurements and Quality Control;” Radiation Physics and Chemistry, Vol 9, 1977, pp.
147-181.
(5) McLaughlin. W. L, Boyd, A.
W., Chadwick. K. H.,
McDonald, J. C, and Milter, A., Dosimetry
for Radiation Processing, Taylor and Francis, New
York, 1989.
(6) Vas, K., Beck, E. R.
A., McLaughlin, W. L., Ehlermann,
D. A. E., and Chadwick. K. H., “Dose Limits
Versus Dose Range,” Acta
Atimeniu-ria, Vol 7, No. 2, 1978, p. 343
(7) “Guide to the Expression of Uncertainty in
Measurements,”
International Organization of Standardization, 1995. ISBN 92-67-101X8*9.
Available from the International Organization for Standardization, i Rue de
Varembe\ Case Postale 56,
CH-1211,
Geneva 20. Switzerland
1) Tiêu chuẩn thực hành
này nằm trong phạm vi thẩm quyền của
ASTM Ban E 10 Công nghệ và ứng dụng hạt nhân và thuộc trách nhiệm của Tiểu Ban
E10.01 Đo liều quá trình bức xạ và cũng thuộc phạm vi thẩm quyền của ISO/TC
85/WG 3.
Ấn bản hiện hành được thông qua vào
ngày 30 tháng 6 năm 2004, được xuất bản
ngày 15 tháng 8
năm 2004, nguyên bản
là ASTM E 1702-95. Ấn bản trước gần
đây nhất là E 1702-2000. ASTM E 1702-95 được ISO thông qua vào năm 1998 với
số hiệu tiêu chuẩn là
ISO 15571:1998 (E). Tiêu chuẩn ISO/ASTM 51702:2004 (E) hiện hành là bản soát xét chính của ISO/ASTM
51702:2004 và thay thế ISO 15571.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO)
Varembé, Case postable 56, CH-1211, Geneva 20, Thụy sỹ.
4) Số in đậm trong dấu ngoặc đơn viện dẫn trong Tài liệu viện dẫn ở cuối
tiêu chuẩn này