ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
84/2007/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 31 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC
BẠ VÀ CĂN CỨ BAN HÀNH BẢNG GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ, XE Ô TÔ, SÚNG
SĂN, SÚNG THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí
trước bạ;
Căn cứ Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ và Thông tư số
02/2007/TT-BTC ngày 08/01/2007 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số
95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Quy định
về nguyên tắc xác định giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ và căn cứ ban hành
bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe mô tô, xe ô tô, súng săn, súng thể
thao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
1. Nguyên tắc xác định giá trị tài
sản tính lệ phí trước bạ:
Giá tính thu lệ phí trước bạ đối
với các loại tài sản là xe mô tô, xe ô tô, súng săn, súng thể thao các loại (gọi
chung là giá trị tài sản tính trước bạ) được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Giá trị tài sản tính trước bạ
là giá trị tài sản thực tế chuyển nhượng trên thị trường trong nước tại thời điểm
trước bạ;
b) Giá trị tài sản tính trước bạ
trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Tài sản mua trực tiếp của cơ sở
được phép sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi chung là cơ sở sản xuất) bán ra là
giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt - nếu có) ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp.
Tổ chức, cá nhân mua hàng của các
đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá
của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản
xuất. Trường hợp này, cơ sở sản xuất phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan
thuế về giá bán của từng loại hàng thuộc loại tài sản chịu lệ phí trước bạ trong
từng thời kỳ. Cơ quan thuế đối chiếu giữa giá bán ghi trên hóa đơn bán hàng của
đại lý xuất cho khách hàng với giá bán theo thông báo giá của cơ sở sản xuất,
nếu phù hợp thì tính lệ phí trước bạ theo giá thực tế thanh toán.
Trường hợp giá bán hàng ghi trên
hóa đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng thấp hơn giá bán hàng do cơ sở sản
xuất thông báo thì được xác định theo bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hoặc do Cục trưởng Cục Thuế quy định theo ủy
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đối với tài sản mua theo phương
thức trả góp, tính lệ phí trước bạ theo giá trả một lần bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) quy định đối với tài sản đó (không
tính lãi trả góp);
- Đối với tài sản mua theo phương
thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá (kể cả hàng tịch
thu, hàng thanh lý) mà người trúng đấu giá kê khai lệ phí trước bạ trong thời
hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục giấy tờ chuyển giao tài sản
giữa bên bán và bên mua thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực
tế ghi trên hóa đơn bán hàng. Trường hợp người trúng đấu giá kê khai lệ phí
trước bạ không đúng thời hạn quy định nêu trên (vượt quá 30 ngày) thì giá tính
lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá nhưng không được thấp hơn giá tính lệ phí
trước bạ của tài sản tương ứng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (hoặc do Cục
trưởng Cục Thuế quy định theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) tại
thời điểm trước bạ;
- Đối với phương tiện vận tải được
lắp đặt các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện đó, như: xe ôtô
chuyên dùng chở hàng đông lạnh được lắp đặt hệ thống máy lạnh, xe ô tô chuyên
dùng dò sóng được lắp đặt hệ thống ra đa,v.v. thì giá tính lệ phí trước bạ là
toàn bộ giá trị tài sản, bao gồm cả các thiết bị chuyên
dùng gắn liền với phương tiện vận
tải đó;
- Đối với tài sản không xác định
được giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị thực tế chuyển nhượng thấp
hơn giá thị trường thì áp dụng bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định (hoặc do Cục trưởng Cục Thuế quy định theo ủy quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh) tại thời điểm trước bạ. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh
(hoặc Cục trưởng Cục Thuế quy định theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh) cũng chưa quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đó, thì áp
dụng theo giá bán ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp;
- Đối với tài sản trước bạ là tài
sản cũ đã qua sử dụng:
Giá
trị tài sản tính lệ phí trước bạ
|
=
|
Giá
trị tài sản mới (100%)
|
x
|
Tỷ
lệ (%) chất lượng còn lại
|
* Giá trị tài sản mới (100%) được
xác định theo bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định (hoặc do Cục trưởng Cục Thuế quy định theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh).
Riêng đối với tài sản đã qua sử dụng
nhập khẩu vào Việt Nam kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, nếu không
xác định được thời điểm sản xuất ra tài sản (năm sản xuất) thì xác định theo
thời điểm nhập khẩu tài sản (năm nhập khẩu); khi đó, giá trị tài sản mới (100%)
được xác định là giá của loại tài sản tương ứng đã qua sử dụng (còn 85%);
* Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của
tài sản trước bạ được quy định cụ thể như sau:
- Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu
tại Việt Nam:
+ Tài sản mới: 100%;
+ Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu
vào Việt Nam: 85%.
- Kê khai lệ phí trước bạ tại Việt
Nam từ lần thứ 2 trở đi:
+ Thời gian đã sử dụng dưới 3
năm: 85%;
+ Thời gian đã sử dụng từ 3 đến
6 năm: 75%;
+ Thời gian đã sử dụng trên 6 đến
10 năm: 60%;
+ Thời gian đã sử dụng trên 10
năm: 40%.
- Thời gian đã sử dụng của tài sản
được xác định như sau:
+ Đối với tài sản được sản xuất tại
Việt Nam: thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm sản xuất tài sản đó đến năm kê
khai lệ phí trước bạ;
+ Đối với tài sản mới (100%) nhập
khẩu: thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm nhập khẩu tài sản đó đến năm kê
khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được thời điểm nhập khẩu thì tính
theo thời điểm sản xuất ra tài sản đó;
+ Đối với tài sản đã qua sử dụng
nhập khẩu vào Việt Nam: thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm sản xuất tài sản
đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được thời điểm sản xuất
tài sản thì thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm nhập khẩu tài sản đó (khi
đó, giá trị tài sản mới (100%) để làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ
là giá của tài sản tương ứng đã qua sử dụng còn 85%, quy định tại điểm a, khoản
này).
2. Căn cứ để ban hành bảng giá tính
lệ phí trước bạ phải dựa trên các cơ sở sau đây: thông báo giá bán xe của các
doanh nghiệp sản xuất lắp ráp gửi đến cơ quan thuế theo từng thời kỳ; thực tế
phát sinh đăng ký quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân đối với các loại tài sản có
hóa đơn mua bán hàng hóa hợp pháp; thực tế giá thị trường mua bán tại địa phương
các loại tài sản theo từng thời điểm.
Điều 2.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Cục trưởng Cục Thuế tỉnh căn cứ vào nguyên tắc
xác định giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ và căn cứ ban hành bảng giá tính
lệ phí trước bạ đối với xe mô tô, xe ô tô, súng săn, súng thể thao quyết định
ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ xe mô tô, xe ô tô, súng săn, súng thể
thao để thu lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Chậm nhất trong vòng 15 ngày kể
từ ngày ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ, Cục Thuế tỉnh phải báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) để theo dõi thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các nguyên tắc
tính thu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Quyết định số 33/2002/QĐ-UBBT ngày
17/5/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thủ trưởng
các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi,
thành phố Phan Thiết và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|