Diện tích
ruột sách
|
Độ dày ruột
sách
|
Độ dày các
tông tối thiểu
mm
|
Diện tích ruột sách đã xén dưới 1780
cm2
|
10 mm trở xuống
Từ 10 mm đến 20 mm
Từ 20 mm đến 25 mm
Từ 25 mm đến 30 mm
Từ 30 mm đến 38 mm
|
1,5
1,8
2,0
2,3
2,6
|
Diện tích ruột sách đã xén từ 1780
cm2 trở lên
|
25 mm trở xuống
Trên 25 mm
|
2,3
2,6
|
A.5.4 Vật liệu bìa
Tất cả các vật liệu bìa phải có bề mặt
đủ mịn để tránh lưu giữ bụi.
A.5.4.1 Giấy
Tất cả các vật liệu các tông phải có độ
pH từ 5,5 và đến 10,0 như được thử nghiệm theo ISO 6588. Với vật liệu các tông
có độ pH dưới 7,0, sự xâm nhập axit từ bìa vào ruột sách sẽ được ngăn ngừa bằng
các tờ lót hai đầu sách đệm kiềm với định lượng tối thiểu là 120 g / m2
và định lượng tối đa 160 g/m2. Định lượng được xác định như mô tả
trong ISO 536.
Độ bền gấp của vật liệu bìa giấy phải
tối thiểu là 2,18 với bộ kiểm tra MIT, bộ kiểm tra Köhler- Mohlin và Lhomargy8
và 2,45 với bộ kiểm tra Schopper3. Các thử nghiệm được thực hiện như
mô tả trong ISO 5626.
A.5.4.2 Vải dệt
Vải dệt làm bìa phải đáp ứng các yêu cầu
về loại vải đặc biệt theo quy định của ANSIL29.1-1977.
A.5.4.3 Vải không dệt và được tráng phủ
Vải dệt bìa tương tự có thể được sử dụng,
với điều kiện độ pH của chúng trên 6,0 và dưới 10,0. Lớp tráng phủ bảo vệ có thể
là một lớp mỏng polyeste, bằng cách sử dụng polyvinyl axetat (PVAc) để dán chặt
bìa giấy. Lực kết dính khi áp dụng cho vật liệu bìa phải đáp ứng các yêu cầu
trong A.5.1 (đoạn cuối).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp lót gáy sẽ phải là giấy hoặc các tông
dễ uốn dẻo với độ dày tối thiểu 0,3 mm. Độ dày được đo như được nêu trong ISO
534.
A.5.6 Nhãn
Nếu nhãn được sử dụng, chúng phải đáp ứng
các yêu cầu giống như đối với vật liệu và thuộc tính của chúng như tất cả các bộ
phận của sách được sản xuất từ vật liệu tương tự.
A.5.7 Vỏ bọc chống bụi
Nếu vỏ bọc chống bụi được sử dụng, vật
liệu của nó phải đáp ứng các yêu cầu như quy định đối với các loại vật liệu cụ
thể trong A.5.4.1.
A.5.8 Tờ lót hai đầu sách
Tờ lót hai đầu sách phải đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu kỹ thuật của ISO 9706. Chúng phải có định lượng tối thiểu là 100
g/m2 và định lượng tối đa là 160 g/m2. Tờ lót hai đầu
sách phải có độ bền chịu bục không dưới 276 kPa, được đo theo quy định của ISO
2758. Độ bền gấp hướng ngang cần tối thiểu là 2,18 với bộ thử nghiệm MIT, với bộ
thử nghiệm Köhler-Mohlin và Lhomargy và 2,45 với bộ thử nghiệm Schopper. Kiểm
tra độ bền gấp sẽ được thực hiện như được mô tả trong ISO 5626. Định lượng được
xác định như mô tả trong ISO 536.
A.5.9 Vải lót hồ cứng
Vải lót hồ cứng cần là vải bông dạng
băng dính, trọng lượng không dưới 125 g/m2. Vải này phải có ít nhất
18 sợi dọc và không dưới 15 sợi ngang trên một centimet. Độ lệch vuông góc với
lưới phải cho phép đến một sợi theo mỗi hướng trên một centimet vải. Vải lót hồ
cứng phải có độ bền kéo, được xác định theo ISO 5081 không dưới 95 N trên một
centimet vải đối với sợi dọc và không dưới 74 N trên một centimet vải đối với sợi
ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vải lót gáy phải có độ bền bục không
dưới 310 kPa, được đo theo ISO 2758.
A.5.11 Chỉ khâu
Chỉ khâu nên là lanh, bông, ni lông,
hoặc polyeste phủ bông, và sẽ có kích cỡ thích hợp để hạn chế phồng rộp. Tải
phá hủy không được dưới 15 N. Nếu chỉ khâu không đứt khi thử nghiệm với một tải
tĩnh 1,5 kg trong 5 s, thì sẽ đáp ứng yêu cầu.
A.5.12 Vật liệu làm trang nhan đề
Thép kim loại hay mực được sử dụng để
dập hoặc in trên vật liệu bìa phải bền màu và không chứa axit với độ pH (nếu
có) từ 7,0 đến 10,0. Độ bền màu được xác định theo ISO 2835. Độ pH của mực in được
bảo đảm bởi nhà sản xuất.
Phụ lục B
(Quy định)
Đóng bìa Loại B - Đóng bìa mềm bằng cách khâu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đóng bìa loại B được dành cho sách bìa
mềm phải sử dụng bình thường, bao gồm cả việc sử dụng liên tục hoặc sử dụng nhiều
(xem phụ lục D). Các nhà sản xuất sách cần coi rằng chủ sở hữu của sách loại B
sẽ muốn sở hữu và giữ những cuốn sách này trong tình trạng tốt vĩnh viễn, hầu hết
là đối với bìa mềm ban đầu của chúng. Trong thư viện những cuốn sách này, sớm
hay muộn, sẽ cần phải tu sửa hoặc đóng bìa lại. Sách loại B, do đó, có thể dễ
dàng để được sửa chữa và cũng được đóng bìa riêng bằng bìa bồi.
B.2 Yêu cầu ruột sách
B.2.1 Giấy
Tất cả giấy sử dụng cho ruột sách, bao
gồm cả giấy bìa và tờ chèn và tờ lót gáy, phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ
thuật của ISO 9706. Sự khác nhau về định lượng và độ uốn dẻo của giấy dùng cho
ruột sách và giấy dùng cho tờ chèn càng ít càng tốt. Hướng xeo giấy của tất cả
các tờ giấy dùng cho ruột sách, vật liệu bìa và tờ chèn và tờ lót gáy sẽ chạy
song song với cạnh đóng bìa.
CHÚ THÍCH - Theo Phụ lục A của ISO
9706:1994, việc sử dụng một ký hiệu và một thông tin về sự tuân thủ như mô tả
trong phụ lục này được khuyến khích đối với sách in trên giấy đáp ứng các yêu cầu
của ISO 9706.
B.2.2 Tay sách
Ruột sách được tập hợp từ một hoặc nhiều
tay sách mà tất cả phải giữ lại cạnh gấp của chúng. Một tay sách đã gấp không
được vượt quá 2,5 mm độ dày và được ép phẳng. Nếu kế hoạch lên khuôn dẫn đến một
tay sách có trang lẻ, tay sách này phải được đặt giữa các tay sách có đầy đủ số
trang.
B.2.3 Kích thước ruột sách
Để thuận tiện cho việc sử dụng và để
tránh căng quá mức trên cấu trúc bìa, độ dày của ruột sách không vượt quá 64
mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nội dung sẽ được lên khuôn để kích thước
lề bên trong ít nhất 14 mm ở cả hai bên gập của tay sách. Đối với kích thước
trang rộng hơn 144 mm, mỗi lề bên trong đo được ít nhất bằng 1/9 chiều rộng của
trang. Lên khuôn nội dung để lại ít nhất một tờ trắng, không in ở cả hai đầu của
ruột sách.
B.3 Phương pháp đóng bìa
B.3.1 Tờ lót hai đầu sách
Tờ lót hai đầu sách không bắt buộc. Tờ
lót hai đầu sách, nếu sử dụng, được tạo thành từ các tờ giấy đơn lẻ được gấp
đôi. Tờ lót hai đầu sách sẽ được gắn với tay sách phía trước và tay sách phía
sau bằng cách may hoặc đóng dán mép. Nếu đóng dán mép được sử dụng, nếp gấp của
mỗi tờ lót ở đầu sách phải thẳng với nếp gấp của tay sách với dung sai 1,5 mm.
Đường dính khi đó phải thẳng và không rộng quá 5 mm. Nếu tờ lót hai đầu sách
không được sử dụng, nội dung B.2.4 được tuân thủ.
B.3.2 Phương pháp đính tờ
Ruột sách được thực hiện bằng cách may
thông qua các nếp gấp của các tay sách. Tay sách phải có nhiều mũi khâu như
dùng máy may, trừ ra khoảng cách 10 mm từ trên xuống và 13 mm từ dưới lên, được
chừa không có mũi khâu. Độ dài mũi khâu (có thể thấy rõ bằng cách đo khoảng
cách dọc theo nếp gấp trong cùng của tay sách) không quá 25 mm. Xuất bản phẩm
được gấp từ một tay sách duy nhất có thể được dập ghim bằng ghim thép không gỉ
qua nếp gấp.
B.3.3 Tờ in rời
Các tờ in rời gồm 4 tờ (8 trang) hoặc
nhiều hơn được khâu vào như tay sách.
B.3.4 Tờ gấp cuối sách
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.5 Kẹp và xén
Ruột sách được kẹp chặt để loại bỏ sự
phồng quá mức, và được xén vuông và nhỏ tới mức có thể. Trong trường hợp ruột
sách được xem là không phải xén, phần nhô ra chừng 2 mm - 3 mm là được phép.
B.3.6 Phết hồ gáy sách
Gáy của ruột sách sẽ được phủ một lớp
chất kết dính nhũ tương keo dính hoặc (PVC), hoặc keo dán. Các chất kết dính sẽ
phủ khắp gáy sách và xuyên qua các lỗ may mà không tràn tới tờ trong cùng. Các
chất kết dính được bôi với độ đặc thích hợp để nó thấm đều giữa các tay sách. Tại
mũi khâu các chất kết dính được thấm vào giữa các tay sách đến độ sâu hơn 1,0
mm.
B.3.7 Làm tròn và lót gáy
Không có liên quan
B.3.8 Lót gáy
Lớp lót không bắt buộc. Nếu lót gáy được
sử dụng, nó sẽ được thực hiện trong công đoạn phết hồ gáy sách. Vật liệu lót sẽ
được gắn đều và chặt vào gáy. Vật liệu lót nên là vải mull hoặc vải khác. Giấy
chỉ có thể được sử dụng như một lớp lót thứ hai trên vải mun. Việc đặt vải hoặc
vải mun cần kéo dài ít nhất là 20 mm lên trên tờ lót hai đầu sách. Hướng xeo giấy
của giấy và sợi dọc phải chạy song song với gáy sách.
B.4 Cấu trúc bìa chưa đóng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu bìa, dù bằng giấy hoặc bìa nhẹ,
được cắt với hướng xeo giấy chạy song song với gáy sách. Độ nhô là được phép,
và nếu có, độ nhô cần không quá 3,0 mm trên cả ba cạnh mở.
B.4.2 Lớp lót gáy
Không liên quan.
B.4.3 Lồng bìa
Gáy của ruột sách cần được định vị chắc
chắn vào bìa.
B.4.4 Không cong vênh
Các thành phần của bìa (và lớp phủ có
thể của nó) cần không có bất kỳ độ cong vênh, phồng rộp hoặc nới lỏng nào. Vật
liệu thành phần sẽ được sử dụng theo hướng xeo giấy của chúng hoặc hướng dọc sợi
chạy song song với gáy của ruột sách.
B.4.5 Gấp mép
Không có liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu vỏ bọc chống bụi được sử dụng, nếp
gấp của nó xung quanh cả bìa mặt và bìa sách không được nhỏ hơn 1/3 chiều rộng
của trang bìa.
B.4.7 Túi sách
Nếu túi sách được sử dụng, nó sẽ được
dán chặt vào mặt trong của bìa sau, và được thực hiện theo tất cả quy định về
các yêu cầu vật liệu liên quan ở các B.2.1 và B.5.
B.4.8 Nhãn
Nếu nhãn được sử dụng, chúng sẽ được cố
định chắc chắn và bảo đảm vào vật liệu bìa hoặc tờ lót hai đầu sách, bằng cách
sử dụng nhũ tương polyvinyl axetat (PVAc) hoặc keo động vật.
B.5 Yêu cầu kỹ thuật của vật liệu
B.5.1 Chất kết dính hoặc keo
Chất kết dính sử dụng cho tất cả các
quy trình phải có khả năng hình thành một mối liên kết lâu dài giữa các bề mặt
được dán.
Các chất kết dính sử dụng để phết hồ
lên gáy sách sau khi khâu hoặc là nhũ tương của polyvinyl axetat (PVAc), sẽ
không khâu mạch trong quá trình lão hóa lâu dài ở nhiệt độ bình thường (20 °C đến
30 °C), hoặc là keo động vật, trong khoảng 390 g đến 530 g Bloom, đo theo ISO
9665. Chất kết dính polyuretane (Polyuetan nung chảy), chất kết dính etylen
vinyl acetat (EVA nóng chảy), hoặc chất kết dính nóng chảy tương tự sẽ không được
sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) 72 h phơi sáng tới 54 °C ± 3 °C, và
b) 72 h phơi sáng tới - 6 °C ± 3 °C,
và
c) 6 h phơi sáng tới 24 °C ± 6 °C,
loại trừ bằng các phương pháp chuyên
gia.
B.5.2 Vải
Không có liên quan.
B.5.3 Vật liệu bìa các tông
Đối với các vật liệu các tông dễ uốn,
định lượng các tông tối thiểu được sử dụng nêu trong Bảng B.1.
Định lượng được xác định theo ISO 536.
Xem thêm B.5.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Diện tích
ruột sách
Độ dày ruột sách
Định lượng
bìa
g/m2
Diện tích ruột sách đã xén dưới
1780 cm2
10 mm trở xuống
200
Từ 10 mm đến 20 mm
225
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
350
Diện tích ruột sách đã xén từ 1780 cm2
trở lên
25 mm trở xuống
375
Trên 25 mm
400
B.5.4 Vật liệu bìa các
tông
Tất cả các vật liệu các tông phải có bề
mặt mịn.
B.5.4.1 Giấy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5.4.2 Vải dệt
Không có liên quan
B.5.4.3 Vải không dệt và được tráng phủ
Vật liệu các tông thay thế có thể được
sử dụng, với điều kiện là độ pH của chúng lớn hơn 6,0 và nhỏ hơn 10,0 và chúng
không gây hại bằng bất kỳ cách nào đến giấy được sử dụng cho ruột sách.
Lớp tráng phủ bảo vệ có thể là một lớp
mỏng polyeste hoặc polyvinyl axetat (PVAc), được dán chặt vào bìa giấy. Lực kết
dính phải đáp ứng các yêu cầu trong đoạn cuối của B.5.1. Độ bền gấp của lề bìa
dát mỏng tối thiểu là 2,18 với bộ kiểm tra MIT, với bộ kiểm tra Köhler-Mohlin
và Lhomargy và 2,45 với bộ kiểm tra Schopper, khi thử nghiệm được thực hiện như
mô tả trong ISO 5626.
B.5.5 Lớp lót gáy
Không có liên quan.
B.5.6 Nhãn
Nếu nhãn được sử dụng, chúng phải đáp ứng
các yêu cầu giống như đối với vật liệu và thuộc tính của chúng như tất cả các bộ
phận của sách được sản xuất từ vật liệu tương tự. Chúng sẽ được cố định chắc và
an toàn với vật liệu bìa hoặc tờ lót hai đầu sách bằng cách sử dụng nhũ tương
polyvinyl axetat (PVAc), hoặc keo động vật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu vỏ bọc chống bụi được sử dụng, nó
phải không chứa bất kỳ thành phần nào hoặc ảnh hưởng thêm nào có hại đối
với ruột sách và vật liệu bìa sách.
B.5.8 Tờ lót hai đầu
sách
Nếu tờ lót hai đầu sách được sử dụng,
chúng phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật của ISO 9706. Chúng phải có định
lượng tối thiểu là 100 g/m2 và định lượng tối đa là 160 g/m2.
Tờ lót hai đầu sách phải có độ bền chịu bục không dưới 276 kPa, được đo theo quy
định của ISO 2758. Độ bền gấp theo hướng ngang cần tối thiểu là 2,18 với bộ thử
nghiệm MIT, với bộ thử nghiệm Köhler-Mohlin và Lhomargy và 2,45 với bộ thử nghiệm
Schopper. Kiểm tra độ bền gấp sẽ được thực hiện như được mô tả trong ISO 5626.
Định lượng được xác định như mô tả trong ISO 536.
B.5.9. Vải lót hồ cứng
Không có liên quan
B.5.10 Vải lót gáy
Không có liên quan
B.5.11 Chỉ khâu
Chỉ khâu nên là lanh, bông, ni lông,
hoặc polyeste phủ bông, và sẽ có cỡ thích hợp để hạn chế phồng rộp. Tải phá hủy
không được dưới 15 N. Nếu chỉ khâu không đứt khi thử nghiệm với một tải tĩnh
1,5 kg trong 5 s, sẽ đáp ứng yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thép kim loại hay mực được sử dụng để
dập hoặc in trên vật liệu bìa phải bền màu và không chứa axit với độ pH (nếu
có) từ 7,0 đến 10,0. Tính bền màu được xác định theo ISO 2835. Độ pH của mực in
phải được bảo đảm bởi nhà sản xuất.
Phụ lục C
(Tham khảo)
Hướng dẫn cho việc sản xuất sách bìa mềm và
bìa bồi được đóng bằng chất kết dính
C.1 Lĩnh vực ứng dụng
Những hướng dẫn này được dành cho sách
bìa bồi hoặc bìa mềm, sử dụng bình thường, nhưng không dành chủ yếu cho môi trường
thư viện hoặc trường đại học (xem Phụ lục D). Tuy nhiên, chúng có thể dễ dàng
được đóng bìa lại nếu cần thiết cho việc sử dụng lâu dài. Điều này đòi hỏi lề
bên trong rộng hợp lý vì gáy sách có thể được làm gờ trong quá trình đóng bìa lại.
Loại sách này được sản xuất bằng phương tiện máy móc thực hiện tự động hoàn
toàn và số bản in ra nhiều để giữ cho chi phí sản xuất ở mức tối thiểu.
Những hướng dẫn này là khuyến nghị, và
không tạo thành các yêu cầu là một phần của tiêu chuẩn này, xem điều 5. Với lý
do thiết thực, được giải thích trong phần giới thiệu, cấu trúc các điều đánh số
trong Phụ lục A và B đã được duy trì trong Phụ lục C, không phân biệt tình trạng
của chúng.
C.2 Yêu cầu ruột sách
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả giấy được sử dụng cho ruột
sách, bao gồm cả tờ lót hai đầu sách, tờ lót gáy và tờ chèn, phải đáp ứng các
chi tiết kỹ thuật của ISO 9706, ngoại trừ những gì được nêu trong điều 5.4. Giấy
có chứa lignin là chấp nhận được nếu trị số Kappa của nó dưới 20,0, được đo
theo ISO 302. Sự khác biệt về định lượng và tính linh hoạt giữa giấy được dùng
cho ruột sách và giấy dùng cho tờ chèn càng ít càng tốt. Hướng xeo giấy của tất
cả các tờ giấy được sử dụng cho ruột sách, bao gồm tờ lót hai đầu sách và tờ
chèn, sẽ chạy song song với cạnh đóng bìa.
CHÚ THÍCH - Theo Phụ lục A của ISO
9706:1994, việc sử dụng một ký hiệu và thông tin về sự tuân thủ như mô tả trong
phụ lục này được khuyến khích đối với sách in trên giấy đáp ứng các yêu cầu của ISO
9706.
C.2.2 Tay sách
Không có liên quan
C.2.3 Kích thước ruột sách
Để thuận tiện cho việc sử dụng và để
tránh căng quá mức trên cấu trúc bìa, độ dày của ruột sách không vượt quá 64
mm.
C.2.4 Lề
Văn bản sẽ được lên khuôn để kích thước
lề bên trong ít nhất là 18 mm trên mỗi trang. Đối với kích thước trang rộng hơn
162 mm, mỗi lề bên trong đo được ít nhất bằng 1/9 chiều rộng của trang.
C.3 Phương pháp đóng bìa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tờ lót hai đầu sách không bắt buộc. Tờ
lót hai đầu sách được khuyến nghị cho sách bìa bồi có khổ lớn hoặc/và nặng. Tờ
lót hai đầu sách có thể được tạo thành hoặc từ tờ giấy duy nhất gấp đôi ở mỗi đầu
của ruột sách, hoặc được làm bằng các tờ bỏ trống ở mỗi đầu của ruột sách. Nếp
gấp các tờ lót hai đầu sách riêng biệt phải thẳng hàng với cạnh gáy của một
sách với dung sai 2,5 mm. Đường dính cần thẳng và không rộng quá 5 mm.
C.3.2 Phương pháp đính tờ
Xử lý cơ học gáy sách (làm gờ, cà gáy
dán keo, đánh cát, ..) và sự lựa chọn giấy sẽ được điều chỉnh tùy theo các tính
chất của keo, để cùng đảm bảo cho mỗi tờ dính chặt cần thiết vào cạnh bìa, xem C.5.1.
Gáy của ruột sách sẽ nhận được phủ bằng chất keo dính nhũ tương polyvinyl
acetat (PVAc) hoặc chất kết dính polyuretan (Polyuetan nung chảy). Chất kết
dính phủ khắp gáy sách. Chất kết dính được bôi với độ đặc thích hợp để nó thấm
đều giữa các tờ. Tại mũi khâu chất kết dính thấm giữa các tờ đến độ sâu hơn 2
mm
C.3.3 Tờ chèn
Các tờ in rời được sản xuất bằng giấy
có cùng trọng lượng hoặc nhẹ hơn khối chữ.
C.3.4 Tờ gấp cuối sách
Tờ gấp cuối sách, sản xuất bằng giấy nặng
hơn giấy dùng cho khối chữ được chứa trong một túi sách.
C.3.5 Kẹp và xén
Ruột sách được xén càng vuông và mịn
càng tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem C.3.2
C.3.7 Làm tròn và lót gáy
Không bắt buộc với sách bìa bồi, và
không có liên quan với sách bìa mềm.
C.3.8 Lót gáy
Nếu lót gáy được sử dụng, nó được gắn
đều và chặt vào gáy. Hướng xeo giấy của giấy lót gáy phải chạy song song với
gáy, và lót gáy sẽ được áp dụng trong vòng 4 mm trên và dưới.
C.4 Cấu trúc bìa chưa đóng
C.4.1 Bìa bồi hoặc bìa
Với sách bìa bồi, bìa bồi được cắt với
hướng xeo giấy chạy song song với gáy sách. Bìa bồi sẽ được định vị chính xác
trên vật liệu bìa để đảm bảo gáy và chiều rộng dán chính xác cho bìa.
Đối với sách bìa mềm, vật liệu cho bìa
giấy hoặc bìa bồi (nguyên vật liệu bìa với định lượng dưới 225 g/m2)
được cắt cùng với hướng xeo giấy chạy song song với gáy sách.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong sách bìa bồi, lớp lót gáy sẽ được
sử dụng để củng cố gáy của bìa. Lớp lót gáy sẽ được cắt vuông và hướng xeo giấy
của giấy hoặc bìa sử dụng chạy song song với gáy sách. Chiều rộng của lớp lót
được tính bằng chiều rộng của gáy ± 5%, và chiều cao của nó được tính bằng chiều
cao của bìa sách.
C.4.3 Lồng bìa
Gáy của ruột sách cần được định vị chắc
chắn vào bìa hoặc vật liệu bìa và bất kỳ đường nối nào sẽ được dán chặt. Bìa mềm
cần có nếp nhăn dọc theo cả hai cạnh gáy để tạo điều kiện cho việc mở sách.
C.4.4 Không cong vênh
Các thành phần của tập sách (vật liệu
các tông, bìa bồi, bìa giấy, lớp lót, chất dính gắn bìa và tờ lót hai đầu sách
được dính) sẽ cùng nhau tạo thành một cấu trúc bìa sách trọn vẹn, không cong
vênh.
C.4.5 Gấp mép
Trong sách bìa bồi, vật liệu bìa phải
gấp lên trên bìa bồi lên cả ba mặt mở và được dính chặt, kéo dài từ 15 mm đến
20 mm vào bìa bên trong và mặt trong phần lót dán vào bìa.
C.4.6 Vỏ bọc chống bụi
Nếu vỏ bọc chống bụi được sử dụng, nếp gấp
của nó xung quanh cả bìa mặt và bìa sách không được nhỏ hơn 1/3 chiều rộng của
trang bìa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu một túi sách được sử dụng, nó sẽ
được dán chặt vào mặt trong của bìa sau, và được thực hiện theo tất cả quy định
về các yêu cầu vật liệu liên quan được nêu ở C.2.1 và C.5.
C.4.8 Nhãn
Nếu nhãn được sử dụng, chúng sẽ được cố
định chắc chắn và bảo đảm vào vật liệu bìa hoặc tờ lót hai đầu sách.
C.5 Yêu cầu kỹ thuật của vật liệu
C.5.1 Chất kết dính hoặc keo
Chất kết dính dùng cho tất cả các quy
trình phải có khả năng hình thành một mối liên kết lâu dài giữa các bề mặt được
dán.
Các chất kết dính được sử dụng sẽ là
nhũ tương polyvinyl axetat (PVAc), sẽ không cứng (khâu mạch) lão hóa lâu dài ở
nhiệt độ bình thường (20 °C - 30 °C), hoặc một chất kết dính polyuretan
(Polyuetan nung chảy), từ 390 g đến 530 g Bloom, đo theo ISO 9665. Ethylen vinyl
acetat (EVA nhũ tương), hoặc chất kết dính nóng chảy tương tự không được sử dụng.
Lực kết dính phải đảm bảo rằng các vật
liệu được dính không thể rời ra mà không có sự cố, không phải trước khi cũng
không phải sau khi phơi sáng liên tục như sau:
a) 72 h phơi sáng tới 54 °C ± 3 °C, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) 6 h phơi sáng tới 24 °C ± 6 °C,
loại trừ bằng các phương pháp chuyên
gia.
C.5.2 Vải
Tất cả các vật liệu vải sử dụng cần thực
hiện đầy đủ với sự tuân thủ tính bền, tính linh hoạt và các thuộc tính yêu cầu
khác. Khi thử nghiệm độ bền kéo của vải, phương pháp dải băng trong ISO 5081 được
sử dụng.
C.5.3 Bìa bồi hoặc bìa mặt khác
Tất cả các bìa bồi hoặc bìa mặt sử dụng
cần có bề mặt mịn.
C.5.4 Vật liệu bìa
C.5.4.1 Giấy
Vật liệu bìa giấy phải phù hợp với các
đoạn nội dung của ISO 9706 áp dụng cho sách Loại C, xem C.2.1, có nghĩa là giấy
đệm kiềm chứa lignin có thể chấp nhận được nếu chỉ số Kappa dưới 20,0. Độ bền gấp
của vật liệu bìa giấy sẽ tối thiểu là 2,18 với bộ kiểm tra MIT, bộ kiểm tra Köhler-
Mohlin và Lhomargy và 2,45 với bộ kiểm tra Schopper. Các thử nghiệm được thực
hiện như mô tả trong ISO 5626.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có yêu cầu ngoại trừ các vật liệu
được nêu rõ trong C.5.2. Lực kết dính khi áp dụng cho vật liệu bìa chịu tải cần
đáp ứng các yêu cầu trong C.5.1.
C.5.4.3 Vải không dệt và được tráng phủ
Vật liệu bìa thay thế có thể được sử dụng,
với điều kiện chúng đáp ứng các yêu cầu nêu trong C.5.2. Lớp phủ bảo vệ có thể
là một lớp mỏng polyeste, bằng cách sử dụng polyvinyl axetat (PVAc) để dán chặt
bìa giấy. Lực kết
dính khi áp dụng cho vật liệu bìa chịu tải phải đáp ứng các yêu cầu nêu trong C.5.1.
C.5.5 Lớp lót gáy
Không có yêu cầu.
C.5.6 Nhãn
Nhãn phải đáp ứng các yêu cầu liên
quan đến vật liệu và thuộc tính của chúng giống như tất cả các bộ phận của sách
được sản xuất từ vật liệu tương tự. Chúng sẽ được cố định vững chắc và bảo đảm
với vật liệu bìa và tờ lót hai đầu sách, bằng cách sử dụng nhũ tương polyvinyl
axetat (PVAc).
C.5.7 Vỏ bọc chống bụi
Nếu vỏ bọc chống bụi được sử dụng, vật
liệu của nó phải đáp ứng các yêu cầu như quy định cụ thể đối với các loại vật
liệu liên quan nêu trong C.5.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có yêu cầu.
C.5.9 Vải lót hồ cứng
Không bắt buộc.
C.5.10 Vải lót gáy/Vải lót bìa
Không có yêu cầu.
C.5.11 Chỉ khâu
Không có liên quan
C.5.12 Vật liệu làm trang nhan đề
Không có yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D
(Tham khảo)
Khuyến nghị liên quan đến các lĩnh vực ứng dụng
Đóng bìa sách loại A, đóng bìa bồi bằng
cách khâu, được khuyến nghị cho các loại ấn phẩm sau đây:
- Các tác phẩm xuất bản lần thứ nhất bằng
ngôn ngữ gốc và là các tác phẩm quan trọng.
- Chuyên khảo khoa học.
- Toàn bộ các phiên bản của các tác phẩm
của các tác giả quan trọng bằng ngôn ngữ riêng hoặc trong các bản dịch mang
tính học thuật từ ngôn ngữ cổ.
- Sách tham khảo có thể có tầm quan trọng
lâu dài.
- Sách dành chủ yếu cho thị trường thư
viện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các tác phẩm xuất bản lần thứ nhất bằng
ngôn ngữ gốc và là các tác phẩm quan trọng. Hình thức bìa được lựa chọn như một
giải pháp thay thế ít tốn kém hơn loại A.
- Chuyên khảo khoa học có bìa mềm, như
là một giải pháp thay thế ít tốn kém hơn sách loại A.
- Phiên bản đầu tiên của tiểu thuyết
quan trọng hay không phải tiểu thuyết cho một thị trường rất nhỏ.
- Tạp chí học thuật, tạp chí chuyên
ngành và tạp chí có chất lượng cho thị trường đọc nói chung.
Đóng bìa sách loại C, đóng bìa kết
dính, được khuyến nghị cho các loại Xuất bản phẩm sau đây:
- Xuất bản phẩm in lại bìa bồi hoặc
bìa mềm của tiểu thuyết hoặc không phải tiểu thuyết phổ biến với chi phí thấp.
- Xuất bản phẩm in lại bìa bồi hoặc
bìa mềm chi phí thấp của các cuốn sách đang được quan tâm, ban đầu xuất hiện là
sách loại A hoặc B.
- Xuất bản phẩm do bản chất riêng của
chúng được thay thế sau một vài năm, ví dụ: danh bạ điện thoại và tài liệu du lịch.
- Sách bìa mềm có chất lượng nói
chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 ISO 534:1988 hiện nay đã được thay thế
bằng ISO 534:2005 (được chấp nhận thành TCVN 3652:2007);
3 ISO 2758:1993 hiện nay đã được thay
thế bằng ISO 2758:2001 (được chấp nhận thành TCVN 7631:2007);
4 ASTM D 5035-90, Phương pháp thử tiêu chuẩn cho lực kéo đứt và độ giãn dài
của vải dệt (Strip Force) giống hệt về mặt kỹ thuật với tiêu chuẩn ISO 5081.
5 ISO 5127-2:1985 hiện nay đã được thay
thế bằng ISO 5127:2001 (được chấp nhận thành TCVN 5453:2009);
6 ISO 6588:1981 hiện nay đã được thay
thế bằng ISO 6588-1÷2:2005 (được chấp nhận thành
TCVN 7066-1÷2:2008);
7 Tài liệu này sẵn có ở ANSI: 11 West 42nd Street, 4 floor, New York, NY
10036, USA.
8 Các bộ kiểm tra MIT, Köhler-Mohlin,
Lhomargy và Schopper là những ví dụ về các sản phẩm phù hợp có thể mua được.
Thông tin này được đưa ra để tiện lợi cho người dùng Tiêu chuẩn này và không phải
là chỉ định.