TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 7962
: 2008
ISO
GUIDE 31 : 2000
MẪU
CHUẨN – NỘI DUNG CỦA GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ NHÃN
Reference materials –
Contents of certificates and labels
Lời nói đầu
TCVN 7962 : 2008 hoàn toàn tương đương với
ISO Guide 31 : 2000;
TCVN 7962 : 2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC 176 Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ khoa học và Công nghệ công
bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Định nghĩa về CRM trong ISO Guide 30 (xem
điều 2) đòi hỏi tất cả các giá trị về tính chất được chứng nhận phải có độ
không đảm bảo ở mức tin cậy quy định và có thể liên kết đến “việc thể hiện
chính xác đơn vị mà theo đó giá trị của tính chất được biểu thị ra”. Do đó, các
yêu cầu bổ sung này cần phải được đáp ứng trong giấy chứng nhận.
Hướng dẫn thể hiện độ không đảm bảo đo, do
ISO công bố (xem Thư mục tài liệu tham khảo), tổng kết nhiều nghiên cứu quốc tế
mới về độ không đảm bảo đo và sẽ đòi hỏi việc sửa đổi định nghĩa về CRM nêu ở
trên. Hiện tại, độ không đảm bảo cần được thể hiện như độ không đảm bảo chuẩn
kết hợp (loại A và loại B) hoặc độ không đảm bảo mở rộng (với hệ số phủ được áp
dụng cho độ không đảm bảo chuẩn kết hợp). Khái niệm xác suất hoặc mức tin cậy
sẽ không còn là trọng tâm nữa.
Trong phiên bản đầu tiên, tiêu chuẩn này đưa
ra sự khác biệt giữa các thông tin trên nhãn, giấy chứng nhận và báo cáo chứng
nhận, đồng thời nhấn mạnh tính chất khái lược của giấy chứng nhận. Tuy nhiên,
nhiều năm qua đã có sự giảm bớt trong việc ban hành các báo cáo chứng nhận và
sự gia tăng thông tin trong giấy chứng nhận. Không nhất thiết phải phê phán sự
giảm bớt trong việc ban hành các báo cáo chứng nhận, nếu như luôn có thể có
được tất cả các thông tin thích hợp cho một báo cáo chứng nhận đầy đủ áp dụng cho
nhà sản xuất CRM đó. Việc lập báo cáo chứng nhận sẽ tốn kém và rõ ràng là không
cần thiết đối với trường hợp cung cấp cho cùng một người sử dụng mỗi lần một
mẫu mới từ cùng một lô vật liệu mua vào. Đồng thời, thông tin yêu cầu đối với
giấy chứng nhận thường nhiều hơn giá trị tính chất được chứng nhận. Chi tiết
liên quan đến cách mở thùng chứa, cỡ mẫu tối thiểu lấy cho một phép đo, độ ổn
định của vật liệu, cách thức bảo quản và phương pháp sử dụng để xác định giá
trị chứng nhận, trong trường hợp các CRM có giá trị chứng nhận phụ thuộc vào
phương pháp, là toàn bộ thông tin cần thiết cho người sử dụng.
MẪU CHUẨN – NỘI DUNG
CỦA GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ NHÃN
Reference materials –
Contents of certificates and labels
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này hỗ trợ nhà sản xuất soạn thảo
giấy chứng nhận rõ ràng và ngắn gọn để kèm theo mẫu chuẩn được chứng nhận
(CRM). Giấy chứng nhận này cần cung cấp tất cả các thông tin tóm tắt cần thiết
cho người sử dụng mẫu chuẩn, đồng thời vẫn phải duy trì đặc tính thiết yếu của
giấy chứng nhận.
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO Guide 30:1992, Terms and definitions used
in connection with reference materials (thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến
mẫu chuẩn)
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định
nghĩa nêu trong ISO Guide 30:1992 và các thuật ngữ dưới đây.
3.1. Giấy chứng nhận (certificate)
Tài liệu chứa tất cả các thông tin thiết yếu
cho việc sử dụng mẫu chuẩn được chứng nhận.
CHÚ THÍCH: Không được tách rời mẫu chuẩn với giấy
chứng nhận.
3.2. Việc sử dụng dự kiến (intended use)
Việc sử dụng sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ
theo thông tin do nhà cung ứng cung cấp.
[TCVN 6844:2001 (ISO/IEC Guide 51:1999), định
nghĩa 3.13.]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tình huống mà người, tài sản hoặc môi trường
có thể gặp phải (các) nguy hiểm.
[TCVN 6844:2001 (ISO/IEC Guide 51:1999), định
nghĩa 3.3.]
4. Yêu cầu chung
Lượng thông tin cần nêu trong giấy chứng nhận
phụ thuộc vào tính sẵn có của báo cáo chứng nhận. Trường hợp báo cáo luôn được
cung cấp kèm theo giấy chứng nhận thì có thể giới hạn lượng thông tin trong
giấy chứng nhận, với điều kiện là đưa ra tham chiếu thích hợp. Nội dung nêu
trong giấy chứng nhận vá báo cáo chứng nhận có thể cho phép người sử dụng đưa
ra đánh giá về chất lượng và tính toàn vẹn của CRM.
Thông tin cung cấp trên nhãn hoặc gắn trên
mẫu chỉ được dùng để nhận biết CRM và cần giới hạn ở tên nhà sản xuất, tên vật
liệu, mã của nhà sản xuất đối với vật liệu, số lô và các cảnh báo về an toàn,
sức khỏe liên quan. Không nên đưa ra (các) giá trị tính chất được chứng nhận
nhằm tránh việc sử dụng vật liệu không xem xét thông tin trong giấy chứng nhận.
5. Đề mục của giấy
chứng nhận.
5.1. Yêu cầu chung
Khi soạn thảo giấy chứng nhận cần xem xét nhiều
thông tin khác nhau được nêu dưới đây. Phần giải thích được nếu dưới mỗi đề mục
cùng với các ví dụ trong trường hợp cần làm rõ hơn. Đề mục cần bao trùm các
thông tin cần thiết trong phạm vi rộng nhất có thể của các CRM bao gồm các mẫu
chuẩn được chứng nhận về tính chất vật lý, nồng độ chất của thành phần hóa học,
thành phần đồng vị (biểu thị theo đơn vị SI); còn đối với các tính chất qui ước
và sinh học (xác định theo thang đo thỏa thuận quốc tế dựa trên quy trình đo
thỏa thuận quốc tế, nếu không xác định được theo SI). Một số thông tin được xem
là bắt buộc và phải cung cấp, ngay cả khi thông tin đó không quan trọng trong
mọi trường hợp, ví dụ như ổn định của hợp kim hoặc thành phần đồng vị của hợp
chất tự nhiên hiếm khi được quan tâm.
Giấy chứng nhận nhất thiết phải có thông tin
tóm tắt để giúp cho các tổ chức, ví dụ như tổ chức công nhận, trích dẫn một số
phần của tiêu chuẩn này trong tài liệu về các yêu cầu. Các nội dung khác có thể
cung cấp hoặc không tùy theo việc nó có thể tăng tính hữu ích của CRM, ví dụ
như xuất xứ mẫu lấy từ nguồn tự nhiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thông tin chung về tổ chức chứng nhận và
mẫu chuẩn (5.2 đến 5.5)
- Mô tả về vật liệu và việc sử dụng dự kiến
(5.6 đến 5.10), các giá trị chứng nhận;
- Tính liên kết chuẩn và thời hạn hiệu lực
của giấy chứng nhận (5.11 đến 5.16).
- Các thông tin khác (5.17 đến 5.18), và tóm
tắt các nội dung chủ yếu của giấy chứng nhận (điều 6).
Tuy nhiên, tiêu chuẩn này chỉ đề cập đến các
thông tin nêu trong giấy chứng nhận còn trật tự hoặc tên các đề mục có thể thay
đổi tùy theo nhà sản xuất.
5.2. Tên và địa chỉ của tổ chức chứng nhận
Tên (thường được để ở dạng nổi bật trên phần
đầu của giấy chứng nhận) cần phải là tên của cơ quan hoặc tổ chức chịu trách nhiệm
về thông tin trên giấy chứng nhận, nghĩa là tổ chức chứng nhận. Tên phải kèm
theo địa chỉ đầy đủ, số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử, nếu có.
5.3. Tên tài liệu
Cần có tên gọi riêng, như Giấy chứng nhận
phân tích hoặc Giấy chứng nhận đo lường. Thực tế của việc ban hành các giấy
chứng nhận tạm thời có thể dẫn đến nhầm lẫn với sự có mặt của nhiều giấy chứng
nhận cho cùng một lô mẫu, và không nên áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong chừng mực có thể, tên gọi cần mô tả
loại mẫu chuẩn đủ chi tiết để phân biệt với các vật liệu tương tự khác. Như
vậy, tên của đá hoặc quặng tiếp sau là tên địa phương hoặc đặc điểm thành phần
được cho thêm riêng đối với vật liệu địa chất; ví dụ, “Sienit (Phalaborwa)” hay
“Sineit Nepheline”. Để phân tích nguồn gốc của chất gây ô nhiễm trong chất nền
tự nhiên, điều quan trọng là nêu lên bản chất của chất nền và, nếu có một số
loại mẫu chuẩn tương tự, mức độ ô nhiễm, ví dụ, “Aflatoxin M1 trong sữa bột
nguyên chất (mức trung vị)”. (Tuy nhiên, có thể tránh mô tả chi tiết trong tài
liệu cung cấp cho người vận chuyển và cơ quan hải quan khi việc nêu tên chất
gây độc có thể gây ra rắc rối không cần thiết cho việc vận chuyển). Đối với các
mẫu luyện kim, cần chỉ ra hàm lượng của các thành phần quan trọng, ví dụ “hợp
kim titan 6AL-4V.
5.5. Mã và số lô của mẫu chuẩn
Mọi CRM cần phải có mã chữ số đơn nhất để
phân biệt với CRM khác của chính nhà sản xuất đó hoặc bất kỳ nhà sản xuất nào
khác, ví dụ BCR CRM 186, LGC 7016, NIST SRM 41. Ngoài ra, cần phải nêu số lô,
ngay cả khi đó là lô đầu tiên của một CRM cụ thể. Điều này là để tránh nảy sinh
nhầm lẫn khi phòng thí nghiệm đồng thời sử dụng mẫu từ nhiều hơn một lô. Một số
nhà sản xuất kết hợp số lô trong mã chữ - số của mẫu, ví dụ NIST SRM 41c.
5.6. Mô tả CRM
Mô tả chung về vật liệu, trên thực tế, là để
giải thích chi tiết hơn về tên gọi. Trong hầu hết các trường hợp, nguồn gốc vật
liệu phần lớn không liên quan đến việc sử dụng chúng, riêng đối với các chất
được chứng nhận về thành phần hóa học, cho dù chúng được chuẩn bị từ các thành
phần riêng rẽ, như hợp kim, hoặc thu được từ nguồn tự nhiên, như đá, nước hoặc
các sản phẩm gốc động vật hoặc thực vật, thì thành phần chất nền, đặc biệt là
sự có mặt hay không có mặt các chất có thể ảnh hưởng đến quy trình phân tích,
có thể là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp.
Ngay cả khi không nêu nguồn gốc thì vẫn cần nêu thành phần gần đúng của vật
liệu. Tổ chức chứng nhận cần tránh trường hợp không đưa ra được thông tin liên
quan về nguồn gốc có thể dẫn đến việc sử dụng CRM để xác nhận giá trị sử dụng
của phương pháp phân tích áp dụng cho cùng lô vật liệu như CRM đó.
Khi thích hợp, cần đưa ra mô tả về mặt vật lý
của vật liệu ví dụ như cỡ mẫu, cỡ hạt, kích thước xilanh hoặc đĩa kim loại và
tính chất của thùng chứa mẫu. Phải nêu rõ sự có mặt của chất bảo quản, như thủy
ngân (II) clorit cùng với dung dịch etanol hòa tan trong nước. Trường hợp có
sẵn vật liệu tương tự ở dạng thay thế và cỡ mẫu thì cũng phải cung cấp thông
tin này.
5.7. Việc sử dụng dự kiến
Trong chừng mực có thể, cần nêu rõ mục đích
ban đầu mà nhà sản xuất đưa ra CRM, với điều kiện là các tính chất được chứng
nhận không chỉ liên quan đến một quy trình phân tích hay đo lường cụ thể (ví dụ
phân tích thành phần khoáng sau một quy trình lọc quy định hoặc đo điểm chớp cháy
bằng một phương pháp đã được xác định cẩn thận), quy định này không nhằm giới
hạn việc sử dụng cho các mục đích khác. Tuy nhiên, giấy chứng nhận hoặc thông
tin bổ sung nêu trong báo cáo chứng nhận hoặc các tài liệu khác phải cung cấp
đầy đủ thông tin để người sử dụng có thể xem quyết định việc sử dụng CRM đề
xuất có đúng đắn hay không.
Các ví dụ về việc sử dụng dự kiến:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hiệu chuẩn phương tiện để xác định nồng độ
chất của kim loại hiếm trong mẫu quặng;
- Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp
phân tích để xác định nồng độ chất của các chất gây ô nhiễm trong chất nền tự
nhiên;
- Dùng làm mẫu trọng tài trong các giao dịch
thương mại;
- Chuẩn bị “mẫu qui chiếu công tác” để sử
dụng trong các phân tích thường xuyên của phòng thí nghiệm.
5.8. Hướng dẫn sử dụng đúng mẫu chuẩn
Mẫu chuẩn nhất thiết phải được sử dụng trong
các điều kiện quy định trong giấy chứng nhận. Ví dụ, nếu cần sấy khô thì phải
nêu rõ các điều kiện chính xác, ví dụ như trong 2h ở 105oC. Có thể
cần phải mở thùng chứa trong các điều kiện quy định. Ví dụ, vật liệu được lưu
giữ ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ môi trường cần được làm nóng đến nhiệt độ
phòng thí nghiệm trước khi mở thùng chứa để ngăn ngừa nhiễm bẩn do hơi nước
ngưng tụ, vật liệu được lưu giữ trong môi trường khí trơ chỉ được mở trong hộp
chứa có khí trơ tương tự. Trong trường hợp này phải đưa ra cảnh báo thích hợp.
Nếu không được quy định trong giấy chứng nhận, CRM không phải trải qua thêm các
quy trình nhỏ khác như nghiền, và, đặc biệt trong trường hợp vật liệu được
chứng nhận về hàm lượng thành phần vi lượng, cần đưa ra cảnh báo về việc sử
dụng thiết bị có chứa các thành phần này.
Có thể cần các hướng dẫn đặc biệt khi sử dụng
các CRM có sự hoàn nguyên dung dịch từ CRM rắn, đặc biệt trong lĩnh vực hóa trị
liệu. Phải quy định rõ tính chất của dung môi, nhiệt độ, quy trình trộn, thời
gian trễ trước khi sử dụng và độ ổn định của dung dịch.
Nhất thiết phải nêu rõ điều kiện lưu giữ vật
liệu (ví dụ nhiệt độ, phơi sáng) để duy trì hiệu lực của giấy chứng nhận. Trong
trường hợp vật liệu vốn đã không ổn định, như các chất phóng xạ, thì phải đưa
ra biểu thức toán thích hợp để tính giá trị tính chất tại thời điểm sử dụng như
một phần của quy định về giá trị được chứng nhận.
5.9. Tình trạng nguy hiểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.10. Mức độ đồng nhất
Hầu hết các CRM được cung cấp một lượng lớn
từ đó các mẫu con được lấy ra để phân tích hóa học hoặc xác định tính chất vật
lý. Việc lấy mẫu con giả định rằng mẫu được cung cấp đầy đủ đồng nhất đối với
việc sử dụng dự kiến. Giấy chứng nhận cần quy định cỡ mẫu con tối thiểu mà
người sử dụng CRM cần lấy. Điều này phải kèm theo cảnh báo rằng việc lấy mẫu
con ít hơn sẽ làm mất hiệu lực việc sử dụng giá trị tính chất được chứng nhận
và công bố kèm theo về độ không đảm bảo. Khi thích hợp, giấy chứng nhận có thể
yêu cầu lắc thùng chứa theo quy trình quy định để đảm bảo đủ độ đồng đều của
mẫu. Chi tiết về kết quả của quy trình đánh giá mức độ đồng nhất của vật liệu
và là cơ sở công bố cỡ mẫu con tối thiểu phải được cung cấp cho con người sử
dụng, trong giấy chứng nhận (hoặc báo cáo chứng nhận ) hoặc cung cấp theo yêu
cầu của cơ quan chứng nhận.
5.11. Giá trị chứng nhận và độ không đảm bảo
Cần công bố rõ về tính chất và giá trị chứng
nhận của tính chất đó, cùng với độ không đảm bảo của giá trị được chứng nhận,
theo các quy trình trong Hướng dẫn trình bày độ không đảm bảo của phép đo [8]
và Eurachem [2]. Cần nêu rõ phương pháp đánh giá giá trị chứng nhận và đánh giá
độ không đảm bảo. Trường hợp sử dụng cách xử lý thống kê đơn thuần các kết quả
đo thì cần chỉ ra phương pháp xử lý. Tuy nhiên, thường có thể sử dụng kinh
nghiệm chuyên môn và chuyên gia của tổ chức chứng nhận, đặc biệt khi sử dụng
nhiều kỹ thuật đo, để rút ra giá trị chứng nhận và độ không đảm bảo từ các kết
quả đo. Cũng cần nêu lý do đặt trong số khác nhau cho các kết quả.
5.12. Tính liên kết chuẩn
Định nghĩa về CRM trong ISO Guide 30 đòi hỏi
các giá trị tính chất chứng nhận phải được chứng nhận bằng quy trình thiết lập
sự liên kết chuẩn tới sự thể hiện chính xác đơn vị mà theo đó giá trị tính chất
được thể hiện ra. Tính liên kết chuẩn được định nghĩa là tính chất của kết quả
đo nhờ đó có thể liên kết với các chuẩn đã định, thường là chuẩn quốc gia hoặc
chuẩn quốc tế, qua một chuỗi so sánh không đứt đoạn có độ không đảm bảo đo xác
định [3]. Do đó, đặc trưng của CRM cần có khả năng liên kết tới SI hoặc thang
đo thỏa thuận quốc tế.
Trong trường hợp CRM đối với các tính chất
vật lý, thường có thể thiết lập một chuỗi hiệu chuẩn không đứt đoạn phương tiện
đo liên kết phép đo tới các đơn vị cơ bản SI được thể hiện trong các phòng thí
nghiệm đo lường quốc gia. Vấn đề lớn hơn đối với các phép đo hóa học, đó là,
phương pháp sử dụng có thể bao gồm từ các phương pháp đo đầu (được xác định là có
chất lượng đo lường cao nhất và có thể mô tả đầy đủ việc thực hiện, đồng thời
việc công bố đầy đủ độ không đảm bảo có thể thể hiện theo đơn vị SI [4], (ví
dụ: đo phổ khối lượng pha loãng đồng vị, đo điện tích và đo trọng lực), đến các
phương pháp được định rõ có thể chứng tỏ khả năng liên kết với thang đo thỏa
thuận quốc tế. Tuy nhiên, giấy chứng nhận cần công bố trường hợp nào thì nêu rõ
các nguyên tắc về quy trình đo, cùng với bằng chứng về hiệu lực và thang đo
liên quan. Khả năng liên kết của các phép đo hóa học được đề cập chi tiết hơn
trong các tài liệu tham khảo [5], [6] và [7].
5.13. Giá trị thu được từ phòng thí nghiệm
hoặc phương pháp riêng
Khi sử dụng nhiều phương pháp để mô tả đặc
trưng của mẫu chuẩn thì cần phải nêu rõ. Thông thường chỉ cần đưa ra phương
pháp chung, như phép nghiên cứu phổ hấp thụ nguyên tử hoặc huỳnh quang tia X,
nhưng trong trường hợp sử dụng phương pháp kém phổ biến hoặc sửa đổi phương
pháp tiêu chuẩn thì cần đưa ra viện dẫn hoặc mô tả đầy đủ bằng văn bản. Trường
hợp nhiều phòng thí nghiệm hoặc nhà phân tích độc lập góp phần vào việc mô tả
đặc trưng của mẫu chuẩn thì cần liệt kê tên của họ và phương pháp được sử dụng.
Trong một số trường hợp có thể phải báo cáo riêng các giá trị tính chất thu
được từ từng phương pháp và do từng người thực hành phương pháp đó khi nhiều
phòng thí nghiệm hoặc nhà phân tích sử dụng cùng một phương pháp. Có nhiều quan
điểm khác nhau về tính thích hợp của thực tế này và có thể để cho nhà sản xuất
tùy ý quyết định. Một mặt người sử dụng có thể đánh giá chất lượng của CRM trên
cơ sở sự phù hợp của các kết quả riêng rẽ và sự hiểu biết của họ về kỹ thuật đo
liên quan, nhưng mặt khác, người sử dụng cũng có thể đưa ra đánh giá riêng về
giá trị tính chất mà không cần chuyên môn và kinh nghiệm của tổ chức chứng
nhận. Việc sử dụng sai thông tin trên giấy chứng nhận như vậy có thể làm mất
hiệu lực việc sử dụng vật liệu như là một CRM. Trong mọi trường hợp, nhà sản
xuất phải có sẵn đầy đủ thông tin về các kết quả thu được từ mỗi phương pháp
dưới dạng báo cáo chứng nhận hoặc cung cấp dưới dạng khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.14. Giá trị không được chứng nhận
Trong quá trình xác định đặc trưng của mẫu
chuẩn, nhà sản xuất thường thu được các giá trị của các đặc tính khác của vật
liệu không đáp ứng các tiêu chí cần thiết của tính chất được chứng nhận. Thông
tin này, ví dụ hàm lượng gần đúng của các thành phần khác trong chất nền phức
hợp, có thể hữu ích đối với người sử dụng CRM và có thể được đề cập trong giấy
chứng nhận. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ giữa giá trị chứng nhận và, để tránh
gây nhầm lẫn, không được đưa vào trong cùng một bảng với các giá trị của tính
chất được chứng nhận.
5.15. Ngày chứng nhận
Cần nêu rõ ngày ban hành giấy chứng nhận lần
đầu. Trường hợp giấy chứng nhận có các giá trị sửa đổi cho cùng một lô CRM, thì
cần nêu ngày của giấy chứng nhận ban đầu và ngày của tất cả các lần sửa đổi.
5.16. Thời hạn hiệu lực
Giấy chứng nhận có thể nêu ngày hết hạn mà kể
từ đó tổ chức chứng nhận không đảm bảo về giá trị chứng nhận nữa. Việc này cần
áp dụng cho tất cả các vật liệu có sự không ổn định hoặc được coi là có khả
năng không ổn định. Khi nêu ngày hết hạn, giấy chứng nhận cần có đảm bảo rằng
(các) giá trị chứng nhận sẽ được kiểm soát ở những khoảng thời gian thích hợp
và người mua sẽ được biết về những thay đổi quan trọng dẫn đến việc chứng nhận
lại hoặc thu hồi CRM trong khoảng thời gian hiệu lực quy định của giấy chứng
nhận. Ngay cả trong trường hợp không nêu ngày hết hạn và phát hiện (các) giá
trị chứng nhận có thay đổi không mong đợi, thì người mua cũng cần được thông
báo khi điều này xảy ra trong một khoảng thời gian hợp lý. Việc chứng nhận lại
cũng có thể được tiến hành khi có các phương pháp đo cải tiến. Do đó, nhà sản
xuất và nhà phân phối phải lưu hồ sơ về người mua.
Trong trường hợp phép đo cho thấy đến ngày
hết hạn giấy chứng nhận mà (các) giá trị chứng nhận không có thay đổi gì thì
cần ban hành giấy chứng nhận mới có cùng (các) giá trị chứng nhận nhưng với
ngày hết hạn mới, dựa trên độ ổn định được chứng minh trong quá trình hiệu lực
của giấy chứng nhận ban đầu.
5.17. Thông tin thêm
Giấy chứng nhận là bản tóm tắt chương trình
làm việc mở rộng liên quan đến việc chọn vật liệu, đánh giá sự thích hợp của
vật liệu và xác định các tính chất cần chứng nhận. Nhiều người sử dụng CRM
không yêu cầu thêm thông tin ngoài những gì được nêu trong giấy chứng nhận
nhưng cần có sẵn ở dạng báo cáo chứng nhận (kèm theo CRM hoặc theo yêu cầu)
hoặc do nhà sản xuất cung cấp theo cách khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhất thiết phải có tên của người đại diện cho
tổ chức chứng nhận để chỉ ra rằng người này chịu trách nhiệm về nội dung của
giấy chứng nhận. Việc có ký tên vào giấy chứng nhận hay không là tùy thuộc vào
tổ chức chứng nhận.
6. Tóm tắt các nội
dung chính của giấy chứng nhận
Để hỗ trợ nhà sản xuất CRM, các nội dung
chính của giấy chứng nhận CRM được tổng hợp trong danh mục dưới đây. Danh mục
này cũng nhằm thúc đẩy sự hài hòa thực tế trong các tổ chức có trách nhiệm công
nhận các nhà sản xuất CRM.
- Tên vật liệu;
- Nhà sản xuất và mã của nhà sản xuất đối với
vật liệu;
- Mô tả chung về vật liệu;
- Việc sử dụng dự kiến;
- Hướng dẫn sử dụng đúng;
- Hướng dẫn điều kiện lưu giữ thích hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- (Các phương pháp sử dụng để thu được giá
trị tính chất (với thông tin đầy đủ trong trường hợp các giá trị phụ thuộc vào
phương pháp đo);
- Thời hạn hiệu lực, nếu thích hợp.
Tất cả các nội dung trên được coi là thiết
yếu, tuy nhiên, lượng chi tiết yêu cầu dưới mỗi đề mục sẽ thay đổi theo tính
chất của vật liệu.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] TCVN 6844 : 2001 (ISO Guide 51 : 1999)
Hướng dẫn đề cập khía cạnh an toàn trong tiêu chuẩn
[2] Quantifying uncertainty in measurement,
Eurachem, Laboratory of the Government Chemist, UK, 1995 (Định lượng độ không
đảm bảo đo)
[3] TCVN 6165 : 1996 (VIM), 1993, BIPM, IEC,
IFCC, ISO, IUPAC, IUPAP and OIML: Đo lường học – Thuật ngữ chung và cơ bản
[4] Consultative committee for the amount of
substance (BIPM-CCQM), Report of the 1st meeting (April 1995), BIPM, Sèvres (Ủy
ban tư vấn về lượng – chất).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] P. De Bièvre and P.D.P Taylor,
Traceability of measurement to SI; how does it lead to traceability of
quantitative chemical measurements?, Chapter 7 in Accreditation and Quality
Assurance in Analytical Chemistry, H. Gϋnzler (ed.), Springer, Berlin, 1996.
(Liên kết đo lường với SI; cách liên kết với đo lường hóa định lượng)
[7] P.De Bièvre and P.D.P Taylor, Traceability
to the SI of amount-of-substance measurements, from ignoring to realizing, a
chemist’s view, Metrologia, 1997, 34 BIPM (Liên kết đo lường lượng – chất với
SI)
[8] Guide to the expression of uncertainty in
measurement (GUM), 1993, BIPM, IEC, IFCC, ISO, IUPAC, IUPAP and OIML. Corrected
and reprinted 1995 (Hướng dẫn trình bày độ không đảm bảo đo).
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Yêu cầu chung
5. Đề mục của giấy chứng nhận
6. Tóm tắt các nội dung chính của giấy chứng
nhận
Thư mục tài liệu tham khảo