ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
803/QĐ-UB
|
Cao
Bằng, ngày 05 tháng 05 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
các cấp (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em ban hành ngày 16/8/1991;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 32/2001/TTLT ngày 6/6/2001 giữa Ban tổ chức cán bộ
Chính phủ, Ủy ban Quốc gia Dân số/KHHGĐ và Ủy ban Bảo vệ chăm sóc trẻ em Việt
Nam hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban
Dân số - Gia đình và trẻ em của địa phương;
Căn cứ Điều lệ của Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam (sửa đổi) đã ban hành theo Quyết
định số 205/2001/QĐ-BVCSTE ngày 16/10/2001 của Bộ trưởng- Chủ nhiệm Ủy ban bảo
vệ chăm sóc trẻ em Việt Nam;
Xét tờ trình số 142/TT-UB ngày 25 tháng 4 năm 2003 của Ủy ban Dân số - Gia đình
và trẻ em tỉnh Cao Bằng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Điều lệ Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Cao
Bằng.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Điều lệ
Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Cao Bằng số 178/UB-ĐL ngày 13/4/1997 của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Cao Bằng.
Điều
3. Các ông (bà) Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức đoàn thể của tỉnh, cơ quan Trung ương
đóng tại địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Ủy ban Dân số GĐ-TE,
Giám đốc điều hành Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- UBDSGĐTE Việt Nam (để b/c);
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh (để B/c)
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu VT-VX.
|
TM.
UBND TỈNH CAO BẰNG
CHỦ TỊCH
Đàm Thơm
|
ĐIỀU LỆ
QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 803/QĐ-UB ngày 05 tháng 05 năm 2003 của
UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Cao Bằng được thành lập
theo quy định của điều 22 luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ban hành
ngày 12 tháng 08 năm 1991.
Quỹ bảo trợ trẻ
em là một tổ chức do Nhà nước quản lý, phục vụ cho quyền lợi của trẻ em, là đơn
vị trực thuộc Ủy ban Dân số - Gia đình và trẻ em tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Cao Bằng có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 3. Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Cao Bằng hoạt động theo
điều lệ này và các quy định của Pháp luật có liên quan.
Điều
4. Những quy định trong Điều lệ Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Cao Bằng được áp dụng
chung cho Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp từ tỉnh đến cơ sở xã, phường, thị trấn.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
Điều
5. Quỹ bảo trợ trẻ em có chức năng tổ chức vận động, thu nhận, quản lý và sử
dụng các nguồn lực về tài chính, vật chất nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu
chương trình hành động vì trẻ em của tỉnh, trong đó ưu tiên các đối tượng trẻ
em đặc biệt khó khăn.
Điều
6. Nhiệm vụ của Quỹ bảo trợ trẻ em:
1. Xây dựng
phương hướng, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, báo cáo Chủ nhiệm
Ủy ban Dân số - Gia đình và trẻ em, Hội đồng bảo trợ Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh
phê duyệt.
2. Khai thác mọi
nguồn lực bằng hình thức huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, đồng thời phải bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Quỹ thông qua
những hoạt động kinh tế, văn hóa có tính chất từ thiện theo quy định của pháp
luật.
3. Phối hợp với
các phòng chuyên môn của Ủy ban Dân số - Gia đình và trẻ em tỉnh, Ủy ban Dân số
- Gia đình và trẻ em các huyện, thị, các ban, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh,
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động
đã được phê duyệt.
4. Thường xuyên
tuyên truyền các hoạt động của Quỹ và kết quả đóng góp của các nhà tài trợ.
5. Quản lý và sử
dụng nguồn tài chính của Quỹ đúng mục đích và hiệu quả.
6. Báo cáo định
kỳ về tình hình thu nộp, quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các hoạt động của Quỹ
với Chủ nhiệm Ủy ban Dân số - Gia đình và trẻ em, Hội đồng bảo trợ Quỹ bảo trợ
trẻ em tỉnh.
Chương 3.
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ
(Thực hiện theo công
văn hướng dẫn số 29/BVCSTE ngày 24 tháng 01 năm 2002 của Ủy ban bảo vệ chăm sóc
trẻ em Việt Nam và Điều lệ Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam sửa đổi).
Điều
7. Cơ cấu Hội đồng bảo trợ Quỹ bảo trợ trẻ em.
1. Hội đồng bảo
trợ Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Cao bằng (sau đây gọi tắt là Hội đồng bảo trợ) gồm
những người có uy tín, hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, có tâm huyết với
sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tự nguyện tham gia bảo trợ và vận
động nguồn lực cho Quỹ bảo trợ trẻ em.
2. Thường trực Hội
đồng bảo trợ gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch và Giám đốc Quỹ. Mời 01 đồng chí Lãnh đạo
chủ chốt của tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng bảo trợ, 01 đồng chí Lãnh đạo Ủy ban
Dân số - Gia đình và trẻ em, và 01 đồng chí Lãnh đạo sở Tài chính vật giá làm
Phó chủ tịch Hội đồng bảo trợ.
3. Thành viên Hội
đồng bảo trợ gồm Lãnh đạo của một số ban, ngành, các tổ chức Chính trị - Xã hội,
tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, các nhà Khoa học, Văn nghệ sỹ và cá nhân có uy
tín, có khả năng vận động nguồn lực và tự nguyện tham gia hoạt động của Quỹ. Số
lượng thành viên Hội đồng bảo trợ do Ban thường trực Hội đồng bảo trợ quyết định.
4. Hội đồng bảo
trợ tổ chức Hội nghị toàn thể một năm hai lần. Trường hợp cần thiết họp bất thường,
Ban thường trực Hội đồng bảo trợ quyết định triệu tập.
Điều
8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng bảo trợ.
1. Quyết định
phương hướng, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ bảo trợ trẻ em
trên cơ sở chương trình, kế hoạch hoạt động của Ủy ban Dân số - Gia đình và trẻ
em tỉnh.
2. Bảo trợ và
tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận động, tài trợ nhằm phát triển nguồn vốn
cho Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh và quyết định các biện pháp nhằm tăng nguồn tài
chính của Quỹ.
3. Chủ tịch Hội
đồng bảo trợ quyết định các mức chi cao hơn ngoài thẩm quyền của Giám đốc Quỹ
và các khoản chi lớn dành cho mục tiêu vì trẻ em.
4. Thường xuyên
được thông tin, báo cáo về các hoạt động của Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh.
5. Quyết định việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ bảo trợ trẻ em của tỉnh thông qua kỳ họp toàn thể
thành viên Hội đồng bảo trợ và đề nghị UBND tỉnh phê duyệt.
Điều
9. Ban Giám đốc điều hành Quỹ bảo trợ trẻ em.
- Giám đốc Quỹ
do Phó chủ nhiệm Ủy ban Dân số - Gia đình và trẻ em kiêm nhiệm.
- Phó Giám đốc
do Giám đốc đề nghị bổ nhiệm.
- Bộ máy giúp việc:
01 cán bộ phụ trách công tác Quỹ. Kế toán và thủ Quỹ của Ủy ban Dân số - Gia
đình và trẻ em kiêm nhiệm, 1 cán bộ truyền thông (kiêm nhiệm).
Điều
10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban giám đốc điều hành Quỹ bảo trợ trẻ em
1. Quản lý và điều
hành các hoạt động của Quỹ bảo trợ trẻ em của tỉnh đúng mục đích và có hiệu quả,
chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ đúng kế hoạch đã được phê duyệt, đúng
điều lệ và đúng pháp luật.
2. Quản lý vốn
và tài sản của Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh (bao gồm bảo toàn và phát triển) theo
quy định của Điều lệ này và các quy định của Pháp luật về quản lý tài chính,
tài sản.
3. Chuẩn bị nội
dung các cuộc họp của Thường trực Hội đồng bảo trợ và Hội nghị toàn thể của Hội
đồng bảo trợ, chủ động đề xuất nội dung, biện pháp hoạt động của Quỹ.
4. Định kỳ báo
cáo kế hoạch và kết quả hoạt động của Quỹ bảo trợ trẻ em với Chủ nhiệm Ủy ban
Dân số - Gia đình và trẻ em và Chủ tịch Hội đồng bảo trợ.
5. Chịu trách
nhiệm trước Chủ nhiệm Ủy ban Dân số - Gia đình và trẻ em tỉnh, Hội đồng bảo trợ
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ bảo trợ trẻ em.
6. Được áp dụng
chế độ cộng tác viên trong quá trình triển khai công việc của Quỹ (áp dụng đối
với cả bộ máy giúp việc).
7. Được quyền
quyết định các chi phí hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định của Quỹ với mức
chi một lần không quá 2 triệu đồng.
Điều
11. Quỹ bảo trợ trẻ em cấp huyện, thị, xã, phường, thị trấn.
1. Hội đồng bảo
trợ Quỹ bảo trợ trẻ em cấp huyện, thị về cơ cấu thành phần, nhiệm vụ quyền hạn
thực hiện như Quỹ bảo trợ cấp tỉnh. Chủ tịch Hội đồng bảo trợ là một đồng chí
Lãnh đạo chủ chốt của huyện, thị. Hai Phó chủ tịch là Lãnh đạo Ủy ban Dân số -
Gia đình và trẻ em, Lãnh đạo Phòng kế hoạch tài chính và các thành viên.
1.1. Giám đốc Quỹ
bảo trợ trẻ em của huyện, thị do Phó chủ nhiệm Ủy ban Dân số - Gia đình và trẻ
em huyện, thị kiêm nhiệm (là Phó chủ tịch Hội đồng bảo trợ đồng thời là Giám đốc
Quỹ).
1.2. Do biên chế
có hạn, nên công tác Quỹ bảo trợ trẻ em sẽ giao cho một số cán bộ kiêm nhiệm
cùng với các nhiệm vụ chuyên môn khác. Kế toán, thủ Quỹ của Quỹ do kế toán, thủ
Quỹ cơ quan kiêm nhiệm.
2. Đối với Quỹ bảo
trợ trẻ em cấp xã, phường, thị trấn sẽ thành lập Ban vận động Quỹ (không tổ chức
như Quỹ cấp tỉnh và cấp huyện, thị). Thành phần gồm:
- Trưởng ban vận
động là Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
- Phó trưởng ban
là đồng chí Trưởng ban Dân số - Gia đình và trẻ em xã, phường, thị trấn.
- Bộ phận giúp
việc: Cán bộ chuyên trách công tác Dân số - Gia đình và trẻ em, kế toán, thủ Quỹ
của Quỹ do Trưởng ban vận động phân công, có thể chung với kế toán và thủ Quỹ của
Văn phòng UBND của xã, phường, thị trấn.
- Các thành viên
Ban vận động tùy theo từng địa phương nhưng có thể gồm: Văn phòng, Tài chính,
Phụ nữ, Mặt trận, Hội nông dân, cán bộ phụ trách Văn hóa xã hội.
Điều
12. Việc thành lập Hội đồng bảo trợ Quỹ bảo trợ trẻ em, bổ nhiệm các chức
danh của Hội đồng bảo trợ và Ban điều hành của Quỹ ở cấp tỉnh và cấp huyện, thị,
việc thành lập Ban vận động Quỹ ở cấp xã, phường, thị trấn do Chủ tịch UBND
cùng cấp quyết định.
Điều
13. Mối quan hệ giữa Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh với Quỹ bảo trợ trẻ em các địa
phương.
1. Quỹ bảo trợ
trẻ em tỉnh có trách nhiệm bồi dưỡng nghiệp vụ, hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ
một cách có hiệu quả đối với Quỹ bảo trợ trẻ em cấp huyện, thị, xã, phường, thị
trấn.
2. Phối hợp hoạt
động với Quỹ bảo trợ trẻ em các địa phương trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ
vận động Quỹ và thực hiện các chương trình dự án của Quỹ nhằm hỗ trợ thực hiện
các mục tiêu của Chương trình hành động vì trẻ em.
Chương 3.
HOẠT ĐỘNG VÀ TÀI CHÍNH
CỦA QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM
Điều
14. Nguồn thu của Quỹ:
1. Đóng góp tự
nguyện của các cơ quan Nhà nước, đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế - xã hội,
tổ chức nhân đạo, từ thiện, lực lượng vũ trang, các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước.
2. Hỗ trợ của
ngân sách Nhà nước (tỉnh) trong những trường hợp cụ thể theo quy định của Pháp
luật.
3. Lợi nhuận do
việc khai thác từ nguồn vốn của Quỹ được Pháp luật cho phép.
4. Tiếp nhận tài
trợ có mục đích, có địa chỉ cụ thể để thực hiện theo ủy quyền của tổ chức, cá
nhân tài trợ.
5. Các khoản thu
hợp pháp khác.
Điều
15. Nội dung chi của Quỹ:
1. Hỗ trợ theo
các chương trình của Quỹ có trọng tâm, trọng điểm.
Chương trình
I: Hỗ trợ các mục tiêu về bảo vệ giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
trẻ em vùng khó khăn, vùng bị thiên tai, dịch bệnh và các tai nạn rủi ro khác.
Chương trình
II: Hỗ trợ các mục tiêu về sức khỏe cho trẻ em, phục hồi chức năng cho trẻ
khuyết tật, trẻ em suy dinh dưỡng.
Chương trình
III: Hỗ trợ các mục tiêu văn hóa vui chơi, thể thao cho trẻ em, ưu tiên trẻ
em vùng khó khăn.
Chương trình
IV: Hỗ trợ các mục tiêu về giáo dục cơ sở có chất lượng, Quỹ học bổng cho học
sinh nghèo, học sinh con gia đình thương binh, liệt sĩ, hiếu học, học giỏi.
Khuyến khích tài năng trẻ.
2. Chi quản lý
hành chính: chi cho công tác nghiệp vụ, vận động phong trào để huy động nguồn lực,
trả lương cán bộ hợp đồng (nếu có), chi văn phòng phẩm, hành chính phí, chi
khen thưởng.
Tổng chi của khoản
“2” Điều này không vượt quá 15% tổng số thu hàng năm (Trừ các khoản hỗ trợ của
ngân sách Nhà nước).
3. Hàng năm Quỹ
bảo trợ trẻ em được sử dụng 10-15% tổng số thu trong năm làm nguồn dự phòng để
phát triển Quỹ, đáp ứng các nhu cầu chi theo kế hoạch đã được phê duyệt phù hợp
với quy định tại khoản “1” Điều này và các nhu cầu chi phát sinh đột xuất khác
khi nguồn thu chưa đảm bảo đáp ứng ngay được.
Số thu hàng năm
của khoản dự phòng nói trên được chuyển sang năm sau.
Điều
16. Nội dung chi của các dự án được tài trợ và quyền yêu cầu chi theo mục
đích của nhà tài trợ:
1. Đối với các dự
án được tài trợ, nội dung chi được thực hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo trợ
trẻ em với nhà tài trợ phù hợp với quy định của pháp luật. Riêng các dự án viện
trợ của nước ngoài, nội dung chi được thực hiện theo văn bản đã ký kết.
2. Những tổ chức,
cá nhân ủng hộ cho Quỹ bảo trợ trẻ em có quyền yêu cầu sử dụng nguồn tài trợ của
mình cho các mục tiêu và đối tượng mình muốn giúp đỡ trong phạm vi hoạt động của
Quỹ.
Điều
17. Công tác kế toán, tài chính, thống kê:
1. Quỹ bảo trợ
trẻ em thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê theo đúng quy định của
Pháp luật hiện hành. Tài chính của Quỹ thực hiện theo Thông tư số:
15/1998/TT-BTC ngày 06/02/1998 của Bộ Tài chính.
2. Mở sổ theo
dõi và thống kê đầy đủ danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ Quỹ bảo
trợ trẻ em và những đối tượng, địa chỉ được Quỹ giúp đỡ.
3. Lập và gửi đầy
đủ, đúng thời hạn các báo cáo tài chính và quyết toán thu, chi định kỳ (tháng,
quý, năm) của Quỹ bảo trợ trẻ em với Chủ nhiệm Ủy ban Dân số - Gia đình và trẻ em
và Chủ tịch Hội đồng bảo trợ.
4. Thực hiện chế
độ công khai tài chính theo quy định của Pháp luật.
5. Chịu sự thanh
tra, kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
về việc thu nhận, quản lý và sử dụng kinh phí Quỹ bảo trợ trẻ em.
Chương 4.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều
18. Khen thưởng: Quỹ bảo trợ trẻ em có hình thức ghi sổ vàng và các hình thức
khác hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng các cá nhân, tổ chức có
thành tích trong hoạt động Quỹ bảo trợ trẻ em theo quy định của Pháp luật.
Điều
19. Xử lý vi phạm:
Mọi hành vi vi
phạm quy định của Điều lệ Quỹ bảo trợ trẻ em đều bị xử lý theo quy định của
Pháp luật.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều
20. Mọi sửa đổi bổ sung do Hội đồng bảo trợ và Ban Giám đốc điều hành Quỹ đề
nghị và phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều
21. Điều lệ này có hiệu lực từ ngày ký. Các văn bản trước đây trái với Điều
lệ này đều bị bãi bỏ.