ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
20/2008/QĐ-UBND
|
Đông
Hà, ngày 04 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định 116/2003/NĐ-CP , Nghị định 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của
Chính phủ; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006; Nghị định số
09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ và các văn bản Sửa đổi, bổ sung,
hướng dẫn thực hiện về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên
chức,
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tuyển
công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của nhà
nước thuộc tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện xét tuyển công chức viên chức theo
đúng Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1864/2005/QĐ-UBND ngày 16/8/2005 của UBND tỉnh về
việc Ban hành Quy chế xét tuyển công chức, viên chức; Quyết định số
72/2006/QĐ-UBND ngày 21/8/2006 và Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 07/8/2007 của
UBND tỉnh về việc Ban hành Quy chế xét tuyển giáo viên phổ thông. Các văn bản
trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY CHẾ
XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm
2008 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản Quy chế này được áp dụng thống nhất trong
toàn tỉnh để xét tuyển công chức loại C (Có trình độ đào tạo dưới giáo dục nghề
nghiệp) và viên chức vào làm việc ở các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
nhà nước.
Điều 2. Việc tuyển dụng theo hình thức thi tuyển hoặc
xét tuyển phải căn cứ nhu cầu, số lượng, vị trí việc làm và tiêu chuẩn nghiệp
vụ của ngạch công chức, viên chức cần tuyển; công tác tuyển dụng phải thực hiện
đúng số lượng biên chế hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt.
Điều 3. Việc xét tuyển phải đảm bảo nguyên tắc công khai
minh bạch, công bằng và khách quan; mọi công dân có đủ điều kiện đều có cơ hội
ngang nhau được tuyển vào làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp nhà nước.
Chương II
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ
ĐIỀU KIỆN XÉT TUYỂN
Điều 4. Đối tượng xét tuyển là những người tốt nghiệp các
trường đào tạo trong và ngoài nước, có chuyên môn phù hợp với ngạch cần tuyển
dụng. Riêng đối tượng xét tuyển viên chức sự nghiệp giáo dục và y tế phải có hộ
khẩu thường trú tại Quảng Trị tối thiểu là 03 năm hoặc có vợ (Chồng) có hộ khẩu
thường trú tại Quảng Trị.
Đối với một số
ngành có tính đặc thù (Các ngành mà chức danh công việc mới, ít đào tạo, đào tạo
thiếu như Bác sỹ, Dược sỹ đại học, Huấn luyện viên Thể dục- Thể thao...) cần
thu hút người không có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, các ngành báo cáo UBND tỉnh
(Các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh); UBND các huyện, thị xã (Các cơ quan, đơn
vị trực thuộc huyện) để có thông báo chiêu sinh mở rộng phạm vi.
Điều 5. Đối tượng viên chức xét tuyển cho các cơ sở giáo
dục phải tốt nghiệp các khóa đào tạo giáo viên tại các trường sư phạm, khoa sư
phạm. Nếu tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học khác có chuyên môn
đào tạo phù hợp với bộ môn cần tuyển, có chứng chỉ sư phạm thì phải có thời
gian hợp đồng giảng dạy tại Quảng Trị từ 03 năm học trở lên, được nhà trường và
phòng Giáo dục và Đào tạo xác nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ (Từ năm học 2008-
2009 trở đi, các cơ sở giáo dục chấm đứt hợp đồng giảng dạy đối với người tốt
nghiệp các trường ngoài sư phạm). Nếu tốt nghiệp hệ vừa học vừa làm thì phải
được đào tạo tập trung tại trường sư phạm.
Điều 6. Những người đã có quyết định tuyển dụng công chức,
viên chức năm trước mà không đến nhận công tác hoặc tự ý bỏ việc mà không có lý
do chính đáng, những người có hành vi gian lận về hồ sơ dự tuyển năm trước hoặc
vi phạm nội quy, quy chế thi tuyển năm trước thì không thuộc đối tượng tuyển
dụng năm sau.
Điều 7. Các đối tượng không thực hiện xét tuyển mà thực
hiện theo quy định về điều động, tiếp nhận vào làm việc ở các đơn vị sự nghiệp
nhà nước, biên chế sự nghiệp ở cơ quan nhà nước:
1. Những người
đang công tác trong các doanh nghiệp nhà nước đã được tuyển dụng trước ngày
23/5/1993.
2. Những người
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân
đã có thời gian công tác trong lực lượng vũ trang từ ngày 23/5/1993 trở về trước
3. Những người
là cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh đã có thời
gian công tác từ 03 năm (Đủ 36 tháng) trở lên.
Đối với những
người này trước khi ra quyết định điều động phải tổ chức kiểm tra, sát hạch theo
quy định tại Điều 26, Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ.
Cán bộ, công chức,
viên chức được điều động, tiếp nhận phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn của ngạch
công chức, viên chức cần tuyển và thuộc các đối tượng nêu trên. Khi thực hiện
việc điều động, tiếp nhận, người có trách nhiệm, có thẩm quyền phải đảm bảo
nguyên tắc công khai, dân chủ, minh bạch trong cơ quan, đơn vị và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình. Sau khi thực hiện việc điều động, tiếp nhận cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức gửi báo cáo về
Sở Nội vụ theo mẫu quy định tại Thông tư số 07/2007/TT-BNV ngày 04/7/2007 của
Bộ Nội vụ.
Điều 8. Điều kiện xét tuyển
Người tham gia
dự tuyển phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Tuổi đời từ
18 đến 45 tuổi; có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, có văn bằng, chứng chỉ đào
tạo theo tiêu chuẩn của ngạch tuyển dụng.
2. Không trong
thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án hình sự, đang bị áp
dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính (Đưa vào cơ sở giáo dục, đang giáo
dục tại xã, phường, thị trấn).
3. Đối với việc
xét tuyển viên chức y tế: Những người đã tốt nghiệp các trường Y- Dược nhưng
sau 5 năm kể từ ngày tốt nghiệp không làm ở một cơ sở y tế hoặc bị gián đoạn
công tác 5 năm trở lên thì không xem xét tuyển dụng.
4. Đối với những
người đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có đóng bảo hiểm xã
hội thì phải có sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan đang công tác.
5. Đối với việc
xét tuyển công chức loại C: Những người đăng ký dự tuyển vào các ngạch thuộc
công chức loại C trong các cơ quan hành chính thì phải đạt đủ các điều kiện và
tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 (Không bao gồm điểm e khoản 4) Điều 1 của Nghị
định số 09/2007/NĐ-CP ngày 04/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ; Thông tư 07/2007/TT-BNV ngày 04/7/2007 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 09/2007/NĐ-CP của Chính phủ, các trường
hợp tuyển dụng công chức loại C được tuyển theo chỉ tiêu biên chế công chức,
không thực hiện chế độ công chức dự bị.
6. Căn cứ vào
tính chất, đặc điểm, loại hình, yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ và điều kiện phát triển
của đơn vị, địa phương, các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng có thể bổ sung thêm
một số điều kiện dự tuyển cho phù hợp như: Năng khiếu (Bổ trợ cho chuyên môn,
nghiệp vụ), trình độ đào tạo trên chuẩn, tuổi đời nhằm nâng cao chất lượng, trẻ
hóa đội ngũ công chức, viên chức của ngạch dự tuyển thì đơn vị có thể bổ sung
các điều kiện cụ thể phù hợp với đơn vị mình nhưng không được thấp hơn hoặc trái
với quy định hiện hành của nhà nước và người đứng đầu đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng chịu trách nhiệm về các điều kiện bổ sung.
Chương III
THẨM QUYỀN VÀ THÀNH LẬP
HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN
Điều 9. Thẩm quyền xét tuyển
1. Các cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh (Sau đây gọi tắt là các Sở) thành lập Hội
đồng để xét tuyển viên chức sự nghiệp ở các đơn vị trực thuộc được giao dưới 30
biên chế; các đơn vị mới thành lập và xét tuyển công chức loại C.
2. Các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, thành lập Hội đồng để tuyển đụng viên chức vào làm
việc trong đơn vị.
3. UBND các huyện,
thị xã thành lập Hội đồng để xét tuyển:
- Viên chức trong
các trường Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non;
- Viên chức các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc được giao dưới 30 biên chế; các đơn vị mới thành
lập và xét tuyển công chức loại C.
4. Các đơn vị
sự nghiệp do nhà nước cấp toàn bộ kinh phí và các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một
phần kinh phí được giao 30 biên chế trở lên, thành lập Hội đồng để tuyển dụng
viên chức vào làm việc trong đơn vị.
5. Các đơn vị
sự nghiệp được giao tự chủ toàn bộ kinh phí, thành lập Hội đồng để xét tuyển viên
chức vào làm việc trong đơn vị.
6. Các đơn vị
sự nghiệp tự trang trải một phần kinh phí, khi xét tuyển các viên chức ngoài biên
chế được giao (Đơn vị tự trang trải kinh phí trả lương), thì thành lập Hội đồng
để xét tuyển.
Điều 10. Hội đồng xét tuyển
1. Thành phần
Hội đồng xét tuyển cấp Sở, có 05 hoặc 07 thành viên gồm:
- Giám đốc Sở
là Chủ tịch Hội đồng;
- 01 Phó Giám
đốc Sở là Phó Chủ tịch;
- Trưởng phòng
TCCB hoặc Trưởng phòng TCHC làm Thư ký;
- Một số Trưởng
phòng chuyên môn tham gia thành viên;
- Đại diện các
đơn vị sự nghiệp có chỉ tiêu tuyển dụng (Nếu tuyển dụng viên chức).
2. Thành phần
Hội đồng huyện, thị xã có 05 hoặc 07 thành viên gồm:
- Chủ tịch UBND
huyện, thị xã làm Chủ tịch;
- Trưởng phòng
Nội vụ làm Phó Chủ tịch;
- Chuyên viên
tổ chức cán bộ phòng Nội vụ làm Thư ký;
- Một số Trưởng
phòng chuyên môn tham gia thành viên;
- Đại điện các
đơn vị sự nghiệp có chỉ tiêu tuyển dụng (Nếu tuyển dụng viên chức).
3. Thành phần
Hội đồng đơn vị sự nghiệp theo phân cấp thẩm quyền quy định tại Khoản 4, 5, 6 Điều
9 Quy chế này có 05 hoặc 07 thành viên gồm:
- Chủ tịch Hội
đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị;
- Các ủy viên
Hội đồng là cấp phó đơn vị và đại diện lãnh đạo một số phòng, khoa hoặc Bộ phận
chuyên môn của đơn vị (Trong đó Trưởng phòng Tổ chức làm ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng).
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng xét tuyển
Thực hiện theo
quy định tại Điều 11 Nghị định 116/2003/NĐ-CP và Điều 12 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ.
Chương IV
CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN VÀ PHƯƠNG
PHÁP XÉT TUYỂN
Điều 12. Ưu tiên tuyển thẳng
Những đối tượng
sau đây nếu có chuyên ngành, trình độ đào tạo phù hợp với ngạch cần tuyển thì
được Hội đồng tuyển dụng lập danh sách báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định
tuyển dụng không phải qua xét tuyển:
1. Những người
có học vị Tiến sĩ, Thạc sĩ, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc hệ chính
quy ở các trường Đại học trong và ngoài nước (Theo Đề án 236/ĐA-UBND của UBND
tỉnh về Đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng cán bộ công chức).
2. Anh hùng lực
lượng vũ trang, Anh hùng lao động.
3. Người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại Quảng Trị,
tuyển dụng làm việc tại 2 huyện Hướng Hóa và Đakrông.
Điều 13. Điểm ưu tiên
1. Đối tượng ưu
tiên 30 điểm:
Con liệt sĩ; bản
thân là thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh; con thương
binh, con bệnh binh, con những người hưởng chính sách như thương binh; con của
người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh
hùng lao động.
2. Đối tượng ưu tiên 10 điểm:
- Những người
có thời gian hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội, làm việc phù hợp với chuyên ngành
cần tuyển tại các đơn vị sự nghiệp, cơ quan hành chính từ 3 năm trở lên (Tính
đến ngày nộp hồ sơ) được cơ quan nhận xét hoàn thành nhiệm vụ; người đã hoàn
thành nghĩa vụ quân sự; đội viên Thanh niên xung phong; đội viên trí thức trẻ
tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 02 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm
vụ.
Điều 14. Điểm khuyến khích
Nếu một ngạch
cần tuyển có thể sử dụng người có nhiều trình độ, hệ đào tạo khác nhau và có nhiều
người dự tuyển thì tính thêm điểm khuyến khích vào điểm xét tuyển:
- Tốt nghiệp Đại
học hệ chính quy: 20 điểm;
- Tốt nghiệp Cao
đẳng hệ chính quy: 10 điểm.
Điều 15. Phương pháp xét trúng tuyển:
1. Sơ tuyển
Đối với một số
ngành đặc thù, đòi hỏi phải có sơ tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị báo
cáo UBND tỉnh (Các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh), UBND các huyện, thị xã (Các
cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện) cho phép sơ tuyển. Công tác sơ tuyển gồm các
hình thức: Kiểm tra, rà soát hồ sơ người dự tuyển (Kể cả đề nghị cơ quan chức
năng làm rõ lịch sử chính trị của người dự tuyển); tiếp xúc phỏng vấn trực tiếp;
kiểm tra năng khiếu, năng lực, sở trường người dự tuyển.
Cơ quan, đơn vị
phải thành lập Hội đồng sơ tuyển, đảm bảo công khai, minh bạch. Số người đạt yêu
cầu sơ tuyển được đưa vào danh sách xét tuyển hoặc thi tuyển một chức danh phải
có số dư ít nhất gấp đôi số chỉ tiêu cần tuyển. Sau khi sơ tuyển mọi thí sinh
đều phải xét theo quy định tại khoản 2 Điều này. Không lợi dụng việc sơ tuyển
để loại bớt người dự tuyển có khả năng, điều kiện trúng tuyển.
2. Xét trúng tuyển
2.1. Điểm xét tuyển = Điểm trung bình chung toàn khóa được quy
đổi theo thang điểm 100 x hệ số 2 + Điểm ưu tiên + Điểm khuyến khích (Nếu có).
- Điểm trung bình
chung toàn khóa là điểm làm căn cứ xếp loại tốt nghiệp theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
- Điểm ưu tiên
là điểm được quy định ở Điều 13 Quy chế này. Một người thuộc nhiều diện ưu tiên
thì chỉ lấy điểm ưu tiên cao nhất để cộng vào điểm xét tuyển;
- Điểm khuyến
khích là điểm quy định tại Điều 14 Quy chế này;
2.2. Căn cứ vào
điểm xét tuyển để xét trúng tuyển theo điểm xét tuyển từ cao xuống cho đến hết
chỉ tiêu tuyển dụng (Không phân biệt trình độ đào tạo và hệ đào tạo);
2.3. Trường hợp
nhiều người có điểm xét tuyển bằng nhau thì xét theo thứ tự: Người có điểm trung
bình chung toàn khóa cao hơn; con liệt sỹ; những người là thương binh, con
thương binh, bệnh binh có tỷ lệ thương tật mất sức cao hơn, người có thời gian
hợp đồng làm việc nhiều hơn...
Chương V
QUY TRÌNH TỔ CHỨC XÉT
TUYỂN
Điều 16. Căn cứ biên chế được giao hàng năm, đơn vị sự
nghiệp lập kế hoạch tuyển dụng các chức danh còn thiếu gửi cơ quan cấp trên
trực tiếp để tổng hợp gửi Sở Nội vụ (Kể cả sự nghiệp Giáo dục và Y tế), sau khi
Sở Nội vụ thống nhất bằng văn bản (Chỉ thống nhất bằng văn bản đối với các chức
danh trong chỉ tiêu biên chế được giao), đơn vị theo thẩm quyền xét tuyển quy
định tại Điều 9 Quy chế này tổ chức thông báo và tiến hành xét tuyển.
Điều 17. Trước 30 ngày tổ chức tuyển dụng, cơ quan, đơn
vị được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo công khai số lượng, chức
danh, yêu cầu trình độ đào tạo cần tuyển dụng, cơ quan, đơn vị làm việc, địa
điểm, thời gian nhận hồ sơ và số điện thoại liên hệ; hồ sơ dự tuyển theo đúng
quy định tại Điều 19 của Quy chế này trên các phương tiện thông tin đại chúng
(Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh hoặc Báo Quảng Trị). Nếu tổ chức thi tuyển
thì phải thông báo ngày hướng dẫn và tài liệu ôn thi.
Điều 18. Đối với xét tuyển viên chức sự nghiệp y tế, giáo
dục: Sở Giáo dục- Đào tạo và Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp và thông báo số
lượng, chức danh biên chế cần tuyển dụng của các đơn vị trực thuộc; UBND huyện,
thị xã có trách nhiệm tổng hợp và thông báo số lượng, chức danh biên chế cần
tuyển dụng của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Điều 19. Hồ sơ dự tuyển
- Đơn dự tuyển
(Theo mẫu hướng dẫn của Sở Nội vụ);
- Sơ yếu lí lịch,
có dán ảnh được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận (Theo mẫu hướng dẫn của Sở
Nội vụ);
- Bản sao Giấy
khai sinh;
- Bản sao Bằng
tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp;
- Học bạ hoặc
phiếu điểm có ghi điểm kết quả học tập trung bình chung toàn khoá. Điểm học tập
trung bình chung toàn khóa là điểm tính theo hệ 10 làm căn cứ để xếp loại tốt nghiệp
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Những trường hợp có điểm học tập các
năm, điểm thi tốt nghiệp, nhưng không có điểm kết quả học tập trung bình chung
toàn khoá theo quy định thì không nhận hồ sơ);
- Giấy chứng nhận
sức khỏe do bệnh viện huyện, thị xã trở lên cấp trong thời hạn 6 tháng tính đến
ngày nộp hồ sơ;
- Các giấy tờ
ưu tiên (Nếu có);
- Bản sao Hộ khẩu
thường trú;
- 02 ảnh 3x4 và
02 phong bì có dán tem ghi rõ địa chỉ người nhận;
- Văn bản đồng
ý của cơ quan đang công tác (Nếu có);
- Bản sao sổ Bảo
hiểm xã hội (Nếu có);
(Riêng hồ sơ xét
tuyển giáo viên, giao Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn).
Điều 20. Lệ phí xét tuyển: Thực hiện theo Thông tư số
32/2001/TT-BTC ngày 23/5/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu và sử dụng
lệ phí thi tuyển công chức và thi nâng ngạch cán bộ, công chức (Dưới 100 thí
sinh dự tuyển: 100.000đồng/lần dự tuyển; từ 100 đến dưới 500 thí sinh:
70.000đồng/lần dự tuyển; từ 500 thí sinh trở lên: 50.000đồng/lần dự tuyển).
Người dự tuyển
phải trực tiếp nộp hồ sơ, lệ phí dự tuyển, cơ quan tuyển dụng không nhận hồ sơ
qua đường bưu điện hoặc người khác nộp thay. Hồ sơ và lệ phí dự tuyển miễn trả
lại.
Đơn vị được phân
cấp thẩm quyền tuyển dụng quy định tại Điều 9 Quy chế này tổ chức tiếp nhận hồ
sơ của người dự tuyển đảm bảo thuận tiện, công khai, minh bạch.
Điều 21. Thủ tục xét tuyển và công nhận trúng tuyển:
1. Đối với xét
tuyển công chức loại C, do Hội đồng tuyển dụng cấp Sở, UBND các huyện, thị xã
tổ chức:
- Chậm nhất 30
ngày sau khi tổ chức thi tuyển, 15 ngày sau khi tổ chức xét tuyển, Giám đốc Sở,
Chủ tịch các huyện, thị xã ra quyết định tuyển dụng và bố trí công tác theo đề
nghị của Hội đồng tuyển dụng cấp mình.
2. Đối với xét
tuyển viên chức các đơn vị do Hội đồng tuyển dụng Sở, UBND các huyện, thị xã tổ
chức:
Chậm nhất 30 ngày
sau khi tổ chức thi tuyển, 15 ngày sau khi tổ chức xét tuyển, Giám đốc Sở, Chủ
tịch các huyện, thị xã ra quyết định tuyển dụng theo đề nghị của Hội đồng tuyển
đụng cấp mình và giao thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng làm việc đối với
từng người theo đúng quy định hiện hành của nhà nước. Báo cáo kết quả trúng
tuyển về Sở Nội vụ để theo dõi quản lý.
3. Đối với xét
tuyển viên chức các đơn vị sự nghiệp theo phân cấp thẩm quyền xét tuyển quy định
tại Điều 9 Quy chế này đã được Hội đồng tuyển dụng đơn vị tổ chức tuyển dụng:
Chậm nhất 30 ngày
sau khi tổ chức thi tuyển, 15 ngày sau khi tổ chức xét tuyển, Hội đồng tuyển
dụng của đơn vị sự nghiệp phải báo cáo kết quả tuyển dụng lên cấp trên trực
tiếp phê duyệt (Sở, Ban, ngành hoặc UBND huyện, thị xã); trên cơ sở kết quả phê
duyệt trúng tuyển, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Ban ngành, UBND
huyện, thị xã ra quyết đỉnh tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc đối với từng
người theo quy định hiện hành của nhà nước. Báo cáo kết quả trúng tuyển đến cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp và Sở Nội vụ để theo dõi quản lý.
4. Đối với xét
tuyển viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh:
Chậm nhất 30 ngày
sau khi tổ chức thi tuyển, 15 ngày sau khi tổ chức xét tuyển, thủ trưởng đơn vị
ra quyết định tuyển dụng theo đề nghị của Hội đồng xét tuyển cấp mình và ký hợp
đồng làm việc đối với từng người theo quy định hiện hành của nhà nước. Báo cáo
kết quả trúng tuyển về Sở Nội vụ để theo dõi quản lý.
5. Đối với xét
tuyển viên chức các đơn vị tự đảm bảo toàn bộ kinh phí:
Chậm nhất 30 ngày
sau khi tổ chức thi tuyển, 15 ngày sau khi tổ chức xét tuyển, Thủ trưởng đơn vị
ra quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc đối với từng người theo quy
định hiện hành của nhà nước. Báo cáo kết quả trúng tuyển đến cơ quan quản lý
cấp trên và Sở Nội vụ để theo dõi quản lý.
6. Hồ sơ báo cáo
kết quả trúng tuyển gồm:
- Bản báo cáo
kết quả trúng tuyển nêu rõ hình thức tuyển dụng (Tổ chức thi hay xét tuyển), tổng
số thí sinh dự tuyển, kết quả trúng tuyển;
- Danh sách trích
ngang thí sinh dự tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Thủ trưởng các Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã và các đơn vị sự nghiệp trong tỉnh có trách nhiệm tổ chức xét tuyển theo
đúng Quy chế này.
Điều 23. Trong quá trình tổ chức xét tuyển, cơ quan có
thẩm quyền quản lý công chức, viên chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra công
tác xét tuyển. Trường hợp Hội đồng xét tuyển các cơ quan, đơn vị tổ chức không
đúng quy trình, không thực hiện đầy đủ các quy định tại Quy chế này thì Sở Nội
vụ có trách nhiệm trình UBND tỉnh hủy bỏ kết quả xét tuyển.
Điều 24. Hàng năm, Sở Nội vụ thông báo chỉ tiêu biên chế
hành chính, sự nghiệp cho các cơ quan, đơn vị đã được UBND tỉnh phê duyệt, đồng
thời thống nhất chức danh biên chế đối với các Sở, UBND các huyện, thị xã, các
đơn vị sự nghiệp trước khi tuyển dụng; kiểm tra, thanh tra công tác tuyển dụng;
biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức và cá nhân thực hiện tốt Quy chế
này; đồng thời nếu tổ chức và cá nhân thực hiện trái Quy chế này tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Giao Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn
việc phối hợp thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về Đề án Luân chuyển giáo viên
vùng khó và xét tuyển viên chức sự nghiệp giáo dục hàng năm.
Điều 25. Những đơn vị tuyển dụng viên chức sự nghiệp
thông qua hình thức thi tuyển tiến hành lập phương án thi tuyển trình UBND tỉnh
phê duyệt để thực hiện.
Trong quá trình
thực hiện Quy chế này nếu có vướng mắc, các Sở, UBND các huyện, thị xã, các đơn
vị sự nghiệp phản ánh về UBND tỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.