TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21837/CT-TTHT
V/v chính sách thuế đối với hóa đơn
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 04
năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH OSCO INTERNATIONAL
(Địa chỉ: Lô số 3, Cụm công nghiệp
Lai Xá, Xã Kim Chung, Huyện Hoài Đức, TP. Hà Nội;
MST: 0104923059)
Trả lời công văn số 190330/CV/OSCO
ngày 30/03/2019 của Công ty TNHH OSCO INTERNATIONAL (sau đây gọi tắt là
"Công ty") hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Điều 15 Thông tư số
219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, Thông tư số 173/2016/TT-BTC
ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính):
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp
pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối
với các tổ chức nước ngoài
không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
…"
- Căn cứ Nghị định 130/2018/NĐ-CP
ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật
giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số như sau:
+ Tại Điều 30 quy định dịch vụ cấp dấu
thời gian
"Điều 30. Dịch vụ cấp dấu thời
gian
1. Dịch vụ cấy dấu thời gian là dịch vụ giá trị gia tăng để gắn thông tin về ngày, tháng, năm và
thời gian vào thông điệp dữ liệu.
2. Dịch vụ cấp dấu thời gian được
cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. Việc cung
cấp dịch vụ cấp dấu thời gian phải tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn
bắt buộc áp dụng đối với dịch vụ cấp dấu thời gian.
3. Ngày, tháng, năm và thời gian
được gắn vào thông điệp dữ liệu là ngày, tháng, năm và thời gian mà tổ chức
cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian nhận được thông
điệp dữ liệu đó và được chứng thực bởi tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời
gian.
4. Nguồn thời gian của các tổ chức
cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian phải tuân theo các quy định của pháp luật về
nguồn thời gian chuẩn quốc gia."
- Căn cứ Nghị định 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/09/2018 của Chính Phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 7 quy định thời điểm lập
hóa đơn
"1. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối
với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm
lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần
hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn
giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị
hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Bộ Tài chính căn cứ quy định của
pháp luật thuế giá trị gia tăng, pháp luật quản lý thuế để hướng dẫn cụ thể thời
điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp khác và nội dung quy định tại Điều
này."
+ Tại Điều 35 quy định:
"Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11
năm 2018.
2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn
điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm
2020.
3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
4. Kể
từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành."
+ Tại Điều 36 quy định:
"Điều 36. Xử lý chuyển tiếp
...2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
hộ, cá nhân kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hoặc đã mua hóa đơn của
cơ quan thuế để sử dụng trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn đã mua đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2020 và thực hiện các thủ
tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử có mã nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà
tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế
theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá
trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn
của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn...
"
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại tiết a khoản 2 Điều 16 quy định
về lập hóa đơn
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ
thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức "Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng
hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người
mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng
dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện
thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì
ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền...”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng
hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tái tiết e điểm 1 Điều 6 quy định nội
dung của hóa đơn điện tử.
“e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật
của người bán; ngày, tháng năm lấy và gửi
hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người
mua là đơn vị kế toán.”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội
dung công văn của Công ty, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời theo nguyên tắc như sau:
- Về thời điểm lập hóa đơn điện tử: Từ
ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, Công ty nghiên cứu và thực hiện theo hướng
dẫn tại tiết a khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Từ ngày 01/11/2020,
Công ty nghiên cứu và thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định
119/2018/NĐ-CP nêu trên. Trường hợp trong quá trình sử dụng, Công ty nhận được
hóa đơn điện tử có ngày lập hóa đơn điện tử khác với ngày ký hóa đơn điện tử
thì Công ty căn cứ vào ngày lập hóa đơn điện tử để xác định nghĩa vụ kê khai, nộp
thuế và hạch toán theo quy định.
- Về hóa đơn tự in và đặt in có ngày
thông báo phát hành hóa đơn sau 01/11/2018: Từ ngày 01/11/2018 đến ngày
31/10/2020, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP vẫn còn hiệu
lực thi hành. Do vậy việc quản lý, sử dụng, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
điện tử được thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và Thông tư 32/2011/TT-BTC .
Trường hợp trong thời gian từ ngày
01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, nhà cung cấp của Công ty
chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức hóa đơn tự in và đặt in thì
Công ty căn cứ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP để xác định tính hợp pháp, hợp lệ của hóa đơn mua vào theo quy định tại Điều 35, Điều 36
Nghị định 119/2018/NĐ-CP .
- Về điều kiện kê khai, khấu trừ thuế
GTGT đầu vào: Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn nêu trên nếu đáp ứng đủ các điều kiện khấu trừ
thuế GTGT quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng
mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết để
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|