ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
|
Số:
298/1999/QĐ-UB
|
Lào
Cai, ngày 28 tháng 10 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc các sở: Khoa học Công nghệ và Môi trường tại Tờ trình
số 648 ngày 27.10.1999, Tư pháp tại văn bản số 315/PQ-STP ngày 26.10.1999,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này bản “Quy chế Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ. Những vấn
đề khác chưa được quy định trong Quy chế này thì được thực hiện theo Luật Bảo vệ
môi trường và các văn bản quy phạm Pháp luật khác của Nhà nước ban hành.
Điều 3. Các ông Chánh Văn
phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức và cá nhân sản xuất
kinh doanh hoặc có hoạt động liên quan đến môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ KHCN&MT
- TT TU.HĐND và UBND tỉnh
- Đoàn ĐBQH tỉnh
- Cục Môi trường
- Như điều 3 QĐ
- Các chuyên viên
- Lưu VT-VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Seo Phử
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 298/QĐ-UB ngày 28/10/1999 của UBND tỉnh Lào
Cai)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Môi trường nói trong Quy chế này bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật
chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người và có ảnh hưởng tới
đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên.
Thành phần môi trường bao gồm các yếu tố tạo thành môi trường như: Không khí,
nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật,
các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, danh
lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
Điều
2. Việc thống nhất quản lý về Bảo vệ môi trường (viết tắt là BVMT) trên địa
bàn tỉnh Lào Cai nhằm mục đích sau:
- Bảo vệ sức khỏe
cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
- Giữ gìn môi
trường sống luôn luôn được trong sạch, góp phần bảo vệ môi trường lưu vực sông
Hồng, sông Đà, sông Chảy.
- Bảo vệ và sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên đảm bảo phát triển bền vững.
- Khuyến khích đầu
tư tài chính, công nghệ tiên tiến để bảo vệ và cải thiện môi trường.
Điều
3. Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi người. Mọi tổ chức,
cá nhân (kể cả người nước ngoài) sống và hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải
chấp hành nghiêm chỉnh Pháp luật của Nhà nước Việt Nam về BVMT và các quy định
tại Quy chế này.
Điều
4. Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh khi thực hiện hoạt động của
mình trong khuôn khổ Pháp luật quy định nhưng có liên quan ảnh hưởng đến môi
trường phải có trách nhiệm đóng góp tài chính cho công tác BVMT, góp phần gìn
giữ, cải thiện môi trường trong lành, sạch đẹp.
Điều
5. Một số thuật ngữ dùng trong quy chế này được hiểu theo nghĩa sau đây:
1. Bảo vệ môi
trường: Là những hoạt động giữ cho Môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện
môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do
con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên.
2. Quản lý môi
trường: Là biện pháp tổng hợp: Chính sách, Pháp luật, Kỹ thuật, Kinh tế tác động
và điều chỉnh các hoạt động của con người nhằm làm hài hòa mối quan hệ giữa
phát triển và môi trường, sao cho vừa thỏa mãn nhu cầu của con người vừa bảo đảm
chất lượng môi trường.
3. Quan trắc môi
trường: Là quá trình quan sát và đo đạc thường xuyên theo các mục tiêu xác định
1 hay nhiều chỉ tiêu về tình trạng vật lý, hóa học, sinh học của một hoặc nhiều
yếu tố môi trường theo một kế hoạch lập sẵn về thời gian và không gian.
4. Kiểm soát ô
nhiễm: Là tổng hợp các hoạt động về Luật pháp, chính sách và công nghệ nhằm
phòng ngừa và xử lý ô nhiễm đến một định chuẩn cần thiết.
5. Kiểm toán chất
thải: Là quá trình khảo sát, phân tích một cách chi tiết quy trình công nghệ và
chất thải của cơ sở sản xuất nhằm mục đích giảm thiểu và loại bỏ các chất thải
ngay từ các công đoạn sản xuất.
6. Đánh giá tác
động môi trường: Là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường
của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các công trình văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và các công trình
khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về BVMT. Đánh giá tác động môi trường là
công cụ phục vụ cho công tác quản lý môi trường.
7. Tổ chức: Là
danh từ chung dùng để chỉ các cơ quan, các công ty, xí nghiệp, nhà máy, bệnh viện,
trường học, khách sạn, cơ sở dịch vụ… thuộc mọi thành phần kinh tế. Danh từ Tổ
chức trong Quy chế này có thể được hiểu tương đương với “Đơn vị” hoặc “Cơ sở”.
8. Phát triển bền
vững: Là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng
không làm tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai. Hay nói một
cách khác Phát triển bền vững là sự hài hòa giữa phát triển kinh tế bảo vệ môi
trường lâu dài.
Chương 2.
BẢO VỆ VÀ CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG
I.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ:
Điều
6. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân trong quá trình sản xuất, kinh doanh và
thực hiện các hoạt động khác có thải vào môi trường không khí các chất độc hại,
bụi, khói, khí, bức xạ ion hóa, tiếng ồn, độ rung, mùi hôi thối … vượt quá tiêu
chuẩn môi trường Việt Nam quy định, có tác động xấu đến sức khỏe con người,
sinh vật hoặc môi trường.
Điều
7. Tất cả các hoạt động có liên quan đến cháy, nổ và thải ra chất độc hại,
mùi hôi thối phải có biện pháp xử lý trước khi thải vào môi trường. Các hoạt động
này không được ở vị trí đầu hướng gió chính thổi qua khu đông dân cư và phải
tuân thủ các quy định về an toàn lao động, an toàn cháy nổ.
II.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẤT:
Điều
8. Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng đất phải tuân theo đúng các quy định của
Pháp luật về đất đai. Các tổ chức, cá nhân không được đưa vào đất các hóa chất
độc hại, dầu mỡ, chất phóng xạ, vi trùng gây bệnh quá quy định cho phép.
Điều
9. Mọi hình thức đào bới, thăm dò hoặc khai thác tài nguyên dưới lòng đất,
khai thác cát sỏi trên các dòng sông, phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác tài nguyên: Phải sử dụng công nghệ,
thiết bị phù hợp, có trách nhiệm và biện pháp hoàn nguyên môi trường sau khi
khai thác như: San lấp, trồng cây xanh hoặc khơi thông dòng chảy … Các tổ chức,
cá nhân khai thác phải chịu mọi chi phí bảo vệ môi trường, môi sinh, đất đai,
các chi phí này phải được xác định rõ trong báo cáo đánh giá tác động môi trường,
báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng sản và phải ký quỹ tại
Ngân hàng để đảm bảo phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai.
III.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC:
Điều
10. Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng nguồn nước vào mục đích như: Sinh hoạt,
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thủy lợi, giao thông và các mục đích khác không
được gây ô nhiễm cho môi trường nước kể cả nước mặt và nước ngầm. Nghiêm cấm
các hành vi thải trực tiếp ra sông suối, ao hồ, cống rãnh chung: Các chất độc hại,
vi trùng gây bệnh, phân người và gia súc, xăng, dầu, mỡ, nhờn, chất thải phóng
xạ, giấy ni lông, xác động vật và các chất hữu cơ khó phân hủy khác.
Điều
11. Nước thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nước thải sinh hoạt trong
các khu dân cư, khu du lịch, bệnh viện, trung tâm y tế, cơ sở nghiên cứu khoa học
phải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN) mới được thải vào nguồn
nước chung (sông, suối, ao, hồ …)
Điều
12. Việc khai thác nước ngầm phải được thực hiện theo đúng quy trình, quy
phạm kỹ thuật do Nhà nước quy định, không được làm ô nhiễm tầng nước ngầm hoặc
làm thay đổi chất lượng nước mặt.
IV.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TÀI NGUYÊN RỪNG, ĐA DẠNG SINH HỌC, DU LỊCH VÀ NGUỒN LỢI THỦY
SẢN:
Điều
13. Khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bảo vệ rừng, khoanh nuôi
tái sinh rừng và trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
Điều
14. Các hoạt động ở trong rừng và nơi gần rừng có liên quan đến tài nguyên
rừng phải được thực hiện đúng các quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Việc khai thác gỗ, lâm sản và săn bắt động vật rừng phải được phép của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền. Khi thấy xuất hiện các giống loài lạ trên địa bàn, tổ
chức, cá nhân phải có trách nhiệm báo ngay lên cơ quan quản lý Nhà nước ở địa
phương, Kiểm lâm và cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT tỉnh Lào Cai (Sở Khoa học
Công nghệ & Môi trường).
Điều
15. Cấm xây dựng các cơ sở sản xuất, dịch vụ, nhà cửa, đào bới gây tác hại
đến các công trình văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh hoặc làm giảm
mỹ quan ở các khu du lịch. Việc xây dựng, cải tạo, phục chế các công trình văn
hóa, du lịch v.v… phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
Điều
16. Mọi công dân, khách du lịch không được mua bán, vận chuyển, tàng trữ
các loại sinh vật lạ hoặc quý hiếm nếu chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;
Việc xuất nhập khẩu các loại động thực vật, các giống loài lạ phải được phép của
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và phải chịu sự kiểm tra, thẩm định
chuyên môn của cơ quan chức năng và cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT.
Điều
17. Cấm các hành động phá hoại, lấy cắp các loại tài sản hoặc làm mất vệ
sinh, xả rác thải bừa bãi, chặt bẻ cây cối, gây tiếng ồn, gây bụi khói trong phạm
vi khu du lịch, khu vui chơi giải trí. Khách du lịch phải có trách nhiệm đưa
rác thải vào đúng nơi quy định.
Điều
18. Các hoạt động khoa học, thăm dò tài nguyên thiên nhiên trong khu bảo tồn
phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc du lịch sinh thái trong
khu bảo tồn thiên nhiên phải theo đúng các tuyến quy định và có sự hướng dẫn của
cơ quan bảo tồn thiên nhiên. Nghiêm cấm việc chặt cây, săn bắt côn trùng, chim
thú rừng, lấy tiêu bản và các hoạt động khác trái quy định của Pháp luật.
Điều
19. Nghiêm cấm việc khai thác các nguồn lợi thủy sản bằng các phương tiện
thuốc nổ, xung điện, bằng các loại chất, cây lá độc hoặc các phương tiện khác
gây hủy diệt hàng loạt.
V.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ KHU DÂN CƯ TẬP TRUNG:
Điều
20. Nghiêm cấm mọi hành vi đổ rác, chất bẩn, xác động vật chết và các chất
thải khác xuống đường phố hoặc những nơi công cộng. Không được đổ rác, phun hóa
chất bảo vệ thực vật có độc tính cao, tưới phân tươi cho rau hoặc các hoạt động
khác gây mùi khó chịu cho những gia đình xung quanh trong khu vực đô thị và khu
đông dân cư.
Điều
21. Cộng đồng dân cư trong khu dân cư tập trung phải có trách nhiệm và
nghĩa vụ bảo vệ hệ thống cống rãnh thoát nước. Các gia đình trong nội thị phải
xây hố xí tự hoại hoặc bán thấm đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của cơ quan
chuyên môn đảm bảo nước thải ra cống thoát chung không được gây mùi hôi thối vượt
quá mức chịu đựng của con người. Không được vứt các chất thải rắn xuống cống
rãnh, các chất thải lỏng phải được xử lý trước khi đưa vào cống rãnh.
Điều
22. Các gia đình, các cơ quan phải đổ rác thải vào các thùng chứa rác đúng
quy định và chỉ được thực hiện vào ban đêm. Việc thu gom rác thải từ các thùng
rác về các nơi chứa rác tạm thời phải được tiến hành vào các giờ thích hợp.
Điều
23. Bãi chứa rác, nơi xử lý rác thải của đô thị và các khu dân cư tập trung
phải được quy hoạch, thiết kế, xây dựng theo đúng quy định tại Thông tư số
1590/1997/TT-LB ngày 17.10.1997 của Liên Bộ Khoa học Công nghệ Môi trường – Xây
dựng. Các nơi chứa rác tạm thời được quy định phải xa các khu vực trường học, bệnh
viện, bến tầu, bến xe, khu vui chơi giải trí… Phải áp dụng các giải pháp kỹ thuật:
Xây dựng tường bao quanh cao ít nhất 2 mét, trồng cây xanh xung quanh, có hệ thống
thoát và biện pháp xử lý nước thải trước khi thải vào môi trường. Rác ở các nơi
chứa rác tạm thời không được để quá 8 giờ trong ngày.
Điều
24. Mọi hoạt động vui chơi giải trí, đám ma, đám cưới hoặc sản xuất trong
khu dân cư tập trung không được tiếng ồn lớn quá quy định và muộn nhất đến 23
giờ đêm phải ngừng các hoạt động gây ra tiếng ồn.
Điều
25. Việc an táng, quàn ướp xác, chôn cất, bốc mả, nghĩa địa, khu hỏa táng
phải xa khu dân cư, xa nguồn nước theo đúng quy định của Pháp luật.
Điều
26. Các phương tiện tham gia giao thông khi hoạt động trong khu đô thị và
khu dân cư tập trung không được:
1. Xả đất đá,
cát sỏi, xi măng, dầu mỡ, chất nhờn, hóa chất, rác và các chất gây ô nhiễm
khác.
2. Độ ồn, độ
rung, xả thải khói đen quá tiêu chuẩn cho phép.
Việc chở đất đá
hoặc các vật liệu khác gây bụi trong khu vực đô thị và khu dân cư tập trung phải
thực hiện các biện pháp che phủ kín và các quy định khác về an toàn.
Điều
27. Trong khu dân cư, công sở không được chứa các chất dễ gây cháy nổ
(xăng, thuốc nổ …) . Việc chứa các chất này phải sử dụng kho chuyên dùng đạt
tiêu chuẩn về an toàn theo quy định phòng cháy, chữa cháy (PCCC) của Bộ Công
an.
VI.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP VÀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP:
Điều
28. Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ … (gọi chung là cơ sở) trên địa
bàn tỉnh Lào Cai phải có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các quy định
Pháp luật về BVMT theo sự hướng dẫn của Sở KHCN&MT.
+ Đối với các cơ
sở đang hoạt động phải lập Báo cáo “Đánh giá tác động môi trường” gửi cơ quan
quản lý Nhà nước về BVMT (Sở KHCN&MT Lào Cai) để xem xét, thẩm định và cấp
giấy phép môi trường. Các cơ sở chỉ được phép hoạt động khi đã thực hiện các biện
pháp xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường được cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT
phê duyệt.
+ Đối với các dự
án đầu tư, chủ dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường để cơ quan
quản lý Nhà nước về BVMT có thẩm quyền thẩm định. Kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường là một trong những điều kiện không thể thiếu để cơ
quan có thẩm quyền cấp phép hoặc không cấp phép đầu tư xây dựng.
+ Khi cơ sở sản
xuất, kinh doanh có dự kiến nâng cấp, mở rộng sản xuất, thay đổi địa điểm, công
nghệ thì phải xây dựng phương án đánh giá tác động môi trường và phải được cơ
quan quản lý Nhà nước về BVMT có thẩm quyền thẩm định.
Điều
29. Các dự án, cơ sở sản xuất nếu có ống thải khói bụi, phải được quy hoạch
xa vùng dân cư, xa nguồn nước và phải có chiều cao ống theo quy định. Vị trí phải
nằm ở cuối hướng gió chính (trong năm) thổi qua vùng dân cư tập trung.
Điều
30. Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải chịu trách nhiệm về việc
thu gom, xử lý hết số lượng chất thải rắn sinh ra trong quá trình hoạt động của
cơ sở mình phụ trách, phải trang bị các thùng chứa các loại rác sau khi đã phân
loại:
+ Rác có nguồn gốc
từ Silicat, kim loại …
+ Rác có nguồn gốc
từ hữu cơ.
+ Rác có nguồn gốc
từ Polyme, Composit …(nhựa)
+ Rác thải độc hại:
Phóng xạ, hóa chất …
+ Rác thải bệnh
viện (rác thải y tế).
Các cơ sở phải hợp
đồng riêng với các Doanh nghiệp môi trường đô thị để tái sinh hoặc có biện pháp
xử lý thích hợp. Nghiêm cấm mọi hành vi chuyển rác thải từ bất cứ nơi nào vào tỉnh
Lào Cai.
Điều
31. Nước thải trong sản xuất công nghiệp tuyệt đối không được thải trực tiếp
vào các nguồn nước chung (sông, suối, ao, hồ …). Các cơ sở này phải xây dựng
riêng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn thải theo quy định
(TCVN). Công suất của hệ thống xử lý nước thải phải phù hợp với nguồn thải phát
sinh trong quá trình hoạt động đảm bảo xử lý hết nguồn nước thải.
Điều
32. Cơ sở sản xuất nước sinh hoạt, nước đá, nước uống, chế biến thực phẩm
phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế và
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
Điều
33. Các cơ sở sản xuất công nghiệp phải thực hiện:
+ Áp dụng các
công nghệ xử lý làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đảm bảo các chất thải ra đạt
tiêu chuẩn cho phép.
+ Việc lắp đặt hệ
thống, công nghệ xử lý môi trường tại nơi sản xuất phải có sự giám sát của cơ
quan quản lý Nhà nước về BVMT của tỉnh.
+ Tuân thủ các
quy định về phòng cháy, chữa cháy trong việc tồn trữ các nguyên liệu, nhiên liệu,
hóa chất và phải có các biện pháp giảm thiểu các chất phát thải ra môi trường
xung quanh.
Điều
34. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh định kỳ phải lập báo cáo giám sát môi
trường theo yêu cầu của quyết định phê chuẩn báo cáo Đánh giá tác động môi trường
gửi Sở KHCN & MT. Khuyến khích các cơ sở sản xuất thực hiện việc kiểm toán
giảm thiểu chất thải, sử dụng công nghệ sạch hoặc công nghệ ít chất thải.
Điều
35. Các cơ sở phải xây dựng, lắp đặt thiết bị đảm bảo an toàn lao động,
cung cấp đầy đủ cho công nhân các phương tiện bảo hộ lao động, đảm bảo chất lượng
môi trường lao động theo quy định của các cơ quan chức năng.
Điều
36. Các dự án sản xuất công nghiệp mới, phải quy hoạch ít nhất 15% diện
tích đất được giao để trồng cây xanh, cây cảnh (tùy theo mức độ ảnh hưởng của dự
án đến môi trường). Hàng năm căn cứ vào quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá
tác động môi trường và các hoạt động khác, cơ sở phải chủ động xây dựng kế hoạch
kinh phí đầu tư cho công tác BVMT của cơ sở mình.
VII.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN:
Điều
37. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và kinh doanh thuốc BVTV phải
theo sự hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp & PTNT. Không được dùng thuốc BVTV đã
bị cấm sử dụng ở Việt Nam theo quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT ở thời
điểm hiện hành.
Điều
38. Khuyến khích việc phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM), sử dụng phân hữu
cơ đã qua xử lý, phân vi sinh và phân hỗn hợp NPK trong phát triển nông nghiệp.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sản xuất và kinh doanh rau sạch, thịt sạch
tiêu dùng trên thị trường Lào Cai, có sự giám sát và cấp giấy chứng nhận của cơ
quan chuyên môn. Hạn chế sử dụng phân bón hóa học, thuốc BVTV có độc tính cao.
Cấm dùng phân tươi để bón trực tiếp lên rau, dùng các chất tiêm chích vào thịt
gây nhiễm bẩn thực phẩm.
Điều
39. Khuyến khích nông dân xây dựng hố xí hai ngăn, chôn ủ phân theo quy định
hợp vệ sinh (kể cả phân người và phân gia súc), sử dụng hầm khí sinh học làm chất
đốt trong sinh hoạt và cải thiện môi trường.
Điều
40. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các công trình giữ nước,
sản xuất nước sinh hoạt và nước sạch nông thôn. Khuyến khích nông dân sản xuất
kinh doanh tổng hợp theo các mô hình VACR (vườn, ao, chuồng, rừng) để bảo vệ đất
dốc, tăng độ che phủ và giữ gìn sự trong sạch môi trường.
VIII.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BỨC XẠ.
Điều
41. Mọi tổ chức, cá nhân sản xuất vận chuyển tàng trữ, sử dụng chất phóng xạ
phải đăng ký tại cơ quan Nhà nước chức năng và được phép của cơ quan này. Địa
điểm chứa và sử dụng chất phóng xạ phải được trang bị phương tiện bảo vệ đúng
quy phạm an toàn bức xạ của Nhà nước. Các tổ chức, cá nhân sử dụng chất này phải
đặt các thiết bị đo phóng xạ để thường xuyên kiểm soát mức độ phóng xạ và thông
báo với cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT của tỉnh, chịu sự kiểm tra, thanh tra
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu mức độ phóng xạ trong môi trường xung
quanh vượt quá giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) thì phải ngừng
hoạt động và phải có biện pháp xử lý, đồng thời phải báo cáo cho cơ quan chức
năng để giải quyết. Việc quản lý các tác nhân bức xạ, phải thực hiện theo đúng
Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ ngày 25.6.1996 của Nhà nước.
Điều
42. Việc sử dụng máy phát sóng phát thanh, truyền hình, trạm Vi ba, Ra đa,
các máy móc dùng trong công tác Văn phòng và các máy móc thiết bị khác phải
tuân thủ theo các quy định về an toàn lao động và BVMT.
Chương 3.
PHÒNG CHỐNG, KHẮC PHỤC
SUY THOÁI, Ô NHIỄM VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều
43. Tổ chức, cá nhân nào gây ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường thì tổ
chức, cá nhân đó phải nhanh chóng khắc phục, giải quyết hậu quả. Trường hợp cần
thiết cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương, cơ quan quản lý chuyên ngành phối
hợp với cơ quan quản lý về BVMT cùng ngăn chặn, khắc phục hậu quả đồng thời phải
tiến hành các bước sau:
1. Tìm nguyên
nhân gây ra.
2. Xác định chi
phí cần thiết để khắc phục hậu quả. Các chi phí này do tổ chức, cá nhân gây ra
hậu quả chịu trách nhiệm chi trả.
3. Trường hợp
nghiêm trọng phải có ngay các hành động khắc phục đồng thời phải báo cáo với cấp
có thẩm quyền để có biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố một cách toàn diện, lâu
dài.
4. Cơ quan
chuyên trách về khắc phục sự cố môi trường có quyền huy động nhân, tài, vật lực
và phương tiện của mình để khắc phục khẩn cấp sự cố môi trường.
Điều
44. Mọi tổ chức, cá nhân khi phát hiện có sự suy thoái môi trường, ô nhiễm
môi trường, sự cố môi trường phải có trách nhiệm báo cáo ngay cho Chính quyền địa
phương hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT biết để có biện pháp khắc phục.
Điều
45. Khi tiến hành khắc phục ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố
môi trường phải trước hết là cứu người, có kế hoạch phòng chống dịch bệnh. Điều
tra thống kê thiệt hại đồng thời có kế hoạch về sửa chữa cơ sở vật chất bị hư hại,
di dời dân, ổn định đời sống và sản xuất.
Chương 4.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BVMT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Điều
46. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (UBND) là cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT
trên địa bàn toàn tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn thực hiện điều 23, mục 2 Pháp lệnh
về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND ở mỗi cấp được Chủ tịch nước
công bố ngày 03.7.1996 và chỉ đạo thực hiện các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Hoạch định kế
hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh và quyết định nguồn ngân sách cấp cho việc thực
hiện bảo vệ môi trường.
2. Tạo các cơ chế,
chính sách thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân tiến hành BVMT trên địa bàn của tỉnh.
3. Ban hành theo
thẩm quyền các văn bản về BVMT của tỉnh, kiểm tra việc thực hiện các văn bản
Pháp luật, quy định của Nhà nước và của tỉnh Lào Cai về công tác BVMT.
4. Chỉ đạo và kiểm
tra việc thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch cụ thể về BVMT của tỉnh.
5. Chỉ đạo và kiểm
tra việc xây dựng, quản lý các công trình BVMT.
6. Chỉ đạo việc
lập báo cáo Đánh giá Hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường báo cáo
cấp có thẩm quyền.
7. Chỉ đạo và kiểm
tra việc quản lý các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học trong nước
và hợp tác Quốc tế về BVMT của tỉnh.
8. Chỉ đạo và tổ
chức thực hiện BVMT, cải thiện Môi trường, phòng chống, khắc phục sự cố môi trường,
suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, hậu quả thiên tai.
9. Thẩm định báo
cáo Đánh giá tác động môi trường của các dự án, các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ theo phân cấp. UBND tỉnh chỉ phê duyệt và cấp Giấy phép đầu tư cho các
Dự án, giấy phép xây dựng sau khi đã có quyết định về thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường.
10. Cấp và thu hồi
các giấy phép trong lĩnh vực BVMT theo phân cấp.
11. Chỉ đạo và
kiểm tra các Sở, ban, ngành, các huyện, thị xã của tỉnh về công tác BVMT, giáo
dục tuyên truyền, phổ biến kiến thức Pháp luật về BVMT.
12. Kiến nghị Bộ
KHCN&MT và trình HĐND tỉnh về các khoản thu phí và lệ phí BVMT.
13. Phối hợp với
các cơ quan Trung ương trong hoạt động kiểm tra, thanh tra xử lý các vi phạm
Pháp luật về BVMT tại địa phương theo phân cấp.
14. Giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Pháp luật về BVMT, tiếp nhận và giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo BVMT, xử lý các vi phạm Pháp luật về BVMT
theo thẩm quyền.
15. Hợp tác Quốc
tế và hợp tác với các tỉnh bạn trong lĩnh vực BVMT.
Điều
47. Sở Khoa học Công nghệ & Môi trường tỉnh Lào Cai (KHCN & MT), chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh Lào Cai trong việc thực hiện công tác quản lý Nhà
nước về BVMT trên địa bàn tỉnh Lào Cai, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Phối hợp với
các Sở, ban, ngành nghiên cứu xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực BVMT trình UBND tỉnh phê duyệt và ban hành.
2. Xây dựng các
biện pháp cụ thể và tổ chức thực hiện các chương trình kế hoạch về BVMT của tỉnh
và Bộ KHCNMT. Lập báo cáo đánh giá Hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi
trường theo yêu cầu của UBND tỉnh và Bộ KHCNMT.
3. Xây dựng, tổ
chức thực hiện các chương trình nghiên cứu và ứng dụng các đề tài, dự án KHCN về
môi trường do UBND tỉnh hoặc Bộ KHCNMT giao.
4. Tham mưu cho
UBND tỉnh các biện pháp khắc phục, bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng chống
và khắc phục hậu quả của các sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thẩm
định các báo cáo đánh giá tác động môi trường theo phân cấp hoặc do UBND tỉnh
và Bộ KHCNMT ủy quyền. Hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ báo cáo đánh giá
tác động môi trường của các dự án/cơ sở chuyển cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
6. Hướng dẫn thủ
tục và tiếp nhận hồ sơ trong việc cấp và thu hồi các loại giấy phép về môi trường
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục kiến thức và pháp luật về BVMT. Thông tin kịp thời các diễn
biến về môi trường trong tỉnh. Định kỳ hàng năm tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh,
Bộ KHCNMT kết quả hoạt động BVMT ở địa phương.
8. Thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Pháp luật về BVMT, giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền BVMT do UBND tỉnh và Bộ KHCNMT giao. Xử phạt hành
chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm Pháp luật
về BVMT trên địa bàn tỉnh.
9. Phối hợp với
các Sở, ban ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã xây dựng phương án tổ chức
thu phí và lệ phí về môi trường theo quy định của Pháp luật, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
10. Thực hiện
các chương trình hợp tác Quốc tế và hợp tác với các tỉnh bạn về BVMT do Bộ
KHCNMT và UBND tỉnh giao.
11. Thực hiện việc
lập các Trạm quan trắc địa phương theo yêu cầu của UBND tỉnh hoặc các Trạm quan
trắc môi trường của Trung ương đóng tại địa phương theo yêu cầu của bộ KHCNMT.
Điều
48. Các Sở, ban ngành trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
1. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm Pháp luật về BVMT trong phạm vi quản lý của ngành.
2. Phối hợp với
sở KHCNMT trong công tác kiểm tra, thanh tra các vấn đề có liên quan đến BVMT
trong phạm vi của ngành.
3. Chỉ đạo các
đơn vị thuộc ngành chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về BVMT. Nghiên cứu và
áp dụng các công nghệ tiên tiến về BVMT trong các cơ sở của ngành.
4. Xây dựng và tổ
chức thực hiện các chương trình, kế hoạch các công trình BVMT trong lĩnh vực
ngành quản lý.
5. Định kỳ 6
tháng và đột xuất báo cáo về tình hình BVMT của ngành gửi về Sở KHCN&MT để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
6. Tuyên truyền
và phổ biến Pháp luật, phối hợp với các ngành chức năng giải quyết các khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến BVMT của các đơn vị do ngành quản lý.
Điều
49. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện, thị xã trong lĩnh vực BVMT:
1. Tổ chức thực
hiện các văn bản, quy định Pháp luật của Nhà nước về BVMT trong phạm vi quản lý
của địa phương mình.
2. Bố trí cán bộ
theo dõi về công tác BVMT trên địa bàn (trong điều kiện không được tăng thêm
biên chế). Hướng dẫn các đơn vị, cơ sở thuộc địa bàn quản lý lập “Bản kê khai
các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường” để cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT thẩm định.
Phối hợp với các ngành tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch cụ thể về
BVMT, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ BVMT ở địa phương.
3. Phối hợp với
các ngành chức năng: Tổ chức quy hoạch, phát triển các công trình cấp thoát nước,
thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, trồng, và chăm sóc cây xanh vệ sinh môi
trường đô thị: Thực hiện phòng chống, khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn
quản lý; Quản lý các Doanh nghiệp môi trường đô thị đảm bảo vệ sinh môi trường,
thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn đạt tiêu chuẩn môi trường.
4. Phối hợp với
Sở KHCN&MT làm việc thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc giải
quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến lĩnh vực BVMT trên địa bàn.
5. Tuyên truyền,
phổ biến Pháp luật về BVMT. Định kỳ 6 tháng báo cáo về các diễn biến môi trường
trên địa bàn. Kịp thời báo cáo đột xuất: Các thiên tai, hỏa hoạn, sụt lở đất
đá, cháy rừng, lũ lụt (gây thiệt hại về người và của), gửi về Sở Nông nghiệp và
PTNT, Sở KHCN&MT tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, HĐND và Bộ
KHCN&MT.
Điều
50. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn trong lĩnh vực BVMT:
1. Tổ chức thực
hiện các quy định Pháp luật về BVMT. Tạo điều kiện để các cơ quan Nhà nước thực
hiện các chương trình kế hoạch nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ trong lĩnh vực BVMT.
2. Tổ chức bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên, cải thiện môi trường, phòng chống, khắc phục hậu quả
suy thoái, ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường.
3. Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về BVMT. Cung cấp các thông tin về diễn biến môi trường tại
địa phương với UBND cấp trên trực tiếp.
4. Tham gia cùng
các đoàn thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Pháp luật về BVMT của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn.
Chương 5.
QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG CÔNG TÁC BVMT
Điều
51. Quyền hạn và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong việc BVMT:
1. Có quyền khiếu
nại, tố cáo các hành vi vi phạm Pháp luật về BVMT.
2. Có quyền kiến
nghị việc xây dựng các biện pháp để bảo vệ môi trường ở địa phương.
3. Có quyền yêu
cầu được bồi thường thiệt hại do các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường
theo quy định của Pháp luật.
4. Có nghĩa vụ
tuân thủ Pháp luật về BVMT, hỗ trợ cho các cơ quan Nhà nước trong việc phòng chống,
khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường.
5. Tạo điều kiện
thuận lợi cho các đoàn thanh tra, kiểm tra về BVMT thi hành nhiệm vụ. Có nghĩa
vụ chấp hành quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý những vấn đề về
môi trường.
6. Có nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại do hành vi gây tác hại đến môi trường làm thiệt hại cho tổ chức,
cá nhân khác.
Điều
52. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai và các thành viên của Mặt
trận phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước động viên quần chúng thực hiện
công tác BVMT và tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành Pháp luật BVMT ở địa
phương.
Điều
53. Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định về BVMT:
1. Lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường, thực hiện các biện pháp, phương án BVMT đề ra
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền quy định, đảm bảo thực hiện đúng các tiêu chuẩn môi trường, phòng ngừa,
khắc phục suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường.
2. Đóng góp tài
chính BVMT, bồi thường thiệt hại do hành vi gây tổn hại môi trường của mình
theo đúng quy định của Pháp luật.
3. Tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức cho cán bộ công nhân viên chức và người lao động của cơ
sở mình về các quy định Pháp luật BVMT. Định kỳ báo cáo với cơ quan quản lý Nhà
nước về BVMT ở địa phương về hiện trạng môi trường nơi hoạt động của mình.
Chương 6.
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH BÁO
CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, CẤP VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
I.
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều
54. Thẩm định báo cáo Đánh giá tác động môi trường đối với các Dự án đầu
tư.
Bước 1:
Chủ dự án cần
tìm hiểu các quy định về đánh giá tác động môi trường (ĐTM) theo sự hướng dẫn của
Sở KHCN & MT để xác định trách nhiệm phải thực hiện Luật BVMT ở một trong
hai mức độ sau:
* Lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
* Lập bản đăng
ký đạt tiêu chuẩn môi trường.
Bước 2:
Việc xem xét hồ
sơ dự án thực hiện theo Thông tư 490/1998/BKHCNMT ngày 29.4.1999 của Bộ
KHCN&MT . Các dự án được phân thành 2 loại:
* Dự án loại I
(gồm 25 loại hình) sẽ phải lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
(Phụ lục 1A).
* Dự án loại II
bao gồm tất cả các dự án còn lại sẽ phải được đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
trên cơ sở tự xác lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của mình. (Phụ lục
1B).
Bước 3:
Chủ dự án tùy
theo mức độ yêu cầu sẽ phải có nội dung về môi trường tương xứng: Báo cáo đánh
giá tác động môi trường sơ bộ (đối với dự án loại I) hoặc bản đăng ký đạt tiêu
chuẩn môi trường (đối với dự án loại II) và nộp cho Sở KHCN&MT xem xét.
Bước 4:
Thời gian xem
xét “Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường” và cấp “Phiếu xác nhận” bản đăng ký
đạt tiêu chuẩn môi trường (đối với dự án loại II) hoặc văn bản chấp thuận báo
cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ (đối với dự án loại I) không quá 20
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ chậm nhất 5
ngày kể từ khi nhận được hồ sơ Sở KHCN&MT có trách nhiệm thông báo cho chủ
đầu tư biết để điều chỉnh bổ sung hồ sơ.
UBND tỉnh chỉ cấp
giấy phép đầu tư sau khi các dự án được Sở KHCN&MT xác nhận đăng ký đạt
tiêu chuẩn môi trường (đối với các dự án loại II) hoặc có ý kiến bằng văn bản với
các dự án bắt buộc phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (đối với dự án
loại I).
Bước 5:
Sau khi được cấp
phép đầu tư, chủ dự án (loại I) phải chịu trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường chi tiết và nộp cho Sở KHCN&MT (trước khi được phép xây dựng).
(Phụ lục 1C)
Bước 6:
Sở KHCN&MT
xem xét nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường chi tiết. Nếu báo cáo ĐTM
chưa đạt yêu cầu thì trong vòng 5 ngày, Sở KHCN&MT sẽ có văn bản yêu cầu chủ
dự án chỉnh sửa bổ sung.
Bước 7:
Khi hồ sơ nộp đầy
đủ theo quy định (bao gồm: đơn xin thẩm định, 07 bản báo cáo đánh giá tác động
môi trường, 01 bản luận chứng kinh tế-kỹ thuật và phải nộp lệ phí thẩm định
theo quy định). Sở KHCN&MT có trách nhiệm thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường theo sự ủy quyền của Bộ KHCN&MT hoặc UBND tỉnh. Trường hợp phải
thành lập Hội đồng thẩm định, thì các báo cáo đánh giá tác động môi trường sẽ
được Sở KHCN&MT chuyển đến các thành viên của Hội đồng trước để lấy ý kiến.
Các ý kiến nhận xét gửi về Sở KHCN&MT (thường trực Hội đồng thẩm định) trước
khi Hội đồng họp 5 ngày để tổng hợp.
Bước 8:
Kết luận thẩm định
có thể xảy ra 1 trong 3 trường hợp sau:
+ Báo cáo đánh
giá tác động môi trường trình lên được chấp thuận.
+ Báo cáo đánh
giá tác động môi trường trình lên chưa hoàn chỉnh, chủ dự án cần phải điều chỉnh
bổ sung.
+ Tác động của dự
án là nghiêm trọng, các biện pháp khắc phục đưa ra không được chấp nhận và dự
án này không được thực hiện.
Trong quá trình
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đại diện địa phương ở khu vực bị
ảnh hưởng do thực hiện dự án, tùy trường hợp cụ thể sẽ được mời tham dự.
Thời gian thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường không quá 2 tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
Bước 9:
Trường hợp báo
cáo đánh giá tác động môi trường được thông qua, Sở KHCN&MT trình UBND tỉnh
xem xét cấp Quyết định phê chuẩn cho dự án. Thời gian cấp quyết định phê chuẩn
báo cáo đánh giá tác động môi trường không quá 10 ngày kể từ ngày Hội đồng thẩm
định họp thông qua.
Sau khi có Quyết
định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, dự án mới được UBND tỉnh cấp
giấy phép xây dựng.
Điều
55. Bảo vệ môi trường trong chuyển giao thiết bị, máy móc, vật tư vào tỉnh
Lào Cai để thực hiện các Dự án đầu tư.
1. Được áp dụng
theo thông tư 1940/1997/TT- BKHCN&MT ngày 15.11.1997 của Bộ KHCN&MT về
“Hướng dẫn thẩm định công nghệ các dự án đầu tư trong giai đoạn xem xét cấp giấy
phép đầu tư”.
2. Đối với các
thiết bị đã qua sử dụng phải thực hiện theo quyết định
2019/1997/QĐ-BKHCN&MT ngày 1.12.1997 của Bộ KHCN&MT “Quy định những yêu
cầu chung về kỹ thuật đối với việc nhập khẩu các thiết bị đã qua sử dụng”.
Nội dung thẩm định
đặc biệt lưu ý quá trình hoạt động của thiết bị phải đáp ứng được các yêu cầu về
BVMT và an toàn lao động. Nghiêm cấm việc nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư
vào tỉnh Lào Cai có khả năng ảnh hưởng xấu đến môi trường và an toàn lao động.
Điều
56. Thẩm định đối với các cơ sở đang hoạt động.
1. Các cơ sở
đang hoạt động phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo hướng dẫn tại
Thông tư 1420/MTg ngày 26.11.1994 của Bộ KHCN&MT. Tùy theo quy mô, địa điểm
và công nghệ của cơ sở, phải thực hiện ở các mức độ sau:
+ Lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường dưới dạng đơn giản là “Bản kê khai” các hoạt động
sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến môi trường (Phụ lục 2A).
+ Lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường (theo mẫu phụ lục 2B).
2. Hồ sơ xin thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
+ Đơn xin thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo mẫu).
+ 09 Bản báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
+ Thuyết minh hoặc
hồ sơ thiết kế kỹ thuật.
+ Nộp lệ phí thẩm
định theo quy định.
Sau khi đã hoàn
tất các thủ tục, cơ sở đưa ra các biện pháp đảm bảo về môi trường sẽ được thẩm
định.
Kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các cơ sở đang hoạt động là căn cứ
để cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quyết định cơ sở phải đầu tư xử lý ô
nhiễm đầu tư đổi mới công nghệ, buộc phải di chuyển địa điểm hoặc đình chỉ hoạt
động.
II.
THỦ TỤC CẤP GIẤY XÁC NHẬN KIỂM SOÁT Ô NHIỄM
Điều
57. Sau khi cơ sở sản xuất kinh doanh bắt đầu đưa các công trình thiết bị xử
lý chất thải vào hoạt động theo yêu cầu của Quyết định phê chuẩn báo cáo đánh
giá tác động môi trường. Cơ sở phải thông báo bằng văn bản đồng thời gửi Hồ sơ
về Sở KHCN&MT để tiến hành kiểm tra, xem xét cấp giấy xác nhận kiểm soát ô
nhiễm hoặc trình cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT có thẩm quyền cấp.
* Hồ sơ xin cấp
giấy xác nhận kiểm soát ô nhiễm bao gồm:
+ Đơn xin cấp giấy
xác nhận kiểm soát ô nhiễm (theo mẫu).
+ Báo cáo về
công tác BVMT của cơ sở từ trước đến nay và kế hoạch sắp tới trong việc thực hiện
công tác này.
+ Kết quả phân
tích các chỉ tiêu thải đã qua xử lý bao gồm: Nước thải, khí thải tại nguồn, tiếng
ồn ngoài hàng rào sản xuất, bụi, nhiệt độ …do một cơ quan chuyên trách đo đạc.
+ Biên bản kèm
theo xác nhận rõ những chỉ tiêu thải nào đã đạt tiêu chuẩn Việt Nam, những vấn
đề còn vướng mắc của cơ sở trong việc hoàn thiện và xử lý chất thải theo yêu cầu
và thời gian quy định để cơ sở sản xuất đó phải thực hiện được (thời gian này tối
đa là 18 tháng).
Trong thời hạn 1
tháng, sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét hồ sơ và
cấp giấy xác nhận kiểm soát ô nhiễm cho cơ sở.
Kết quả của hoạt
động kiểm soát ô nhiễm là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT tiến hành cấp
giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường (giấy phép môi trường).
III.
THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN GIẤY PHÉP VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP –
THU PHÍ VÀ LỆ PHÍ VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều
58. Thủ tục cấp, gia hạn và hiệu lực giấy phép về môi trường cho các cơ sở
công nghiệp.
* Hồ sơ xin cấp
giấy phép về môi trường bao gồm:
+ Đơn xin
cấp giấy phép về môi trường (theo mẫu).
+ Bản kê khai hiện
trạng về môi trường (theo mẫu).
+ Quyết định phê
chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường (đối với cơ sở phải thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường) hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý
Nhà nước về BVMT hoặc cơ quan Nhà nước được ủy quyền (đối với cơ sở phải kê
khai các hoạt động sản xuất có ảnh hưởng đến môi trường).
+ Giấy xác nhận
kiểm soát ô nhiễm của cơ quan Nhà nước về BVMT hoặc cơ quan Nhà nước được ủy
quyền cấp cho cơ sở.
* Cấp giấy
phép về môi trường:
Trong thời hạn
40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ thẩm định hồ
sơ và xét cấp giấy phép môi trường, nếu từ chối sẽ được thông báo bằng văn bản.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép về môi trường phải cấp giấy biên nhận
đã tiếp nhận đủ hồ sơ. Trường hợp phải bổ sung số liệu, nội dung của hồ sơ, cơ
quan cấp giấy phép về môi trường yêu cầu cơ sở phải bổ sung, nếu quá thời hạn
này coi là hồ sơ không hợp lệ.
* Thời hạn hiệu
lực của giấy phép về môi trường
+ Đối với cơ sở
công nghiệp có sử dụng chất độc hại, phóng xạ là 3 năm kể từ ngày được cấp giấy
phép.
+ Đối với cơ sở
không sử dụng chất độc hại, chất phóng xạ thời hạn hiệu lực là 5 năm kể từ ngày
được cấp giấy phép.
* Gia hạn và
hiệu lực giấy phép về môi trường:
Giấy phép về môi
trường được gia hạn hiệu lực nhiều lần, mỗi lần không quá 3 năm.
Trước khi giấy
phép về môi trường hết hạn 6 tháng, chủ cơ sở phải làm đơn xin gia hạn hiệu lực
giấy phép về môi trường.
* Hồ sơ xin gia
hạn bao gồm:
- Đơn xin gia hạn
(theo mẫu).
- Bản kê khai hiện
trạng môi trường (theo mẫu).
- Giấy xác nhận
kiểm soát ô nhiễm của cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT.
Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT phải
xem xét và quyết định việc gia hạn hiệu lực giấy phép về môi trường cho cơ sở.
Nếu không được chấp thuận thì cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT phải trả lời bằng
văn bản cho cơ sở và phải nêu rõ lý do từ chối.
Điều
59. Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực hoặc đối tượng
phải nộp phí và lệ phí về BVMT theo quy định của Pháp luật được thực hiện đúng
theo quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền ban hành.
Điều
60. Các tổ chức, cá nhân khi lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, giám
sát, kiểm tra chất lượng môi trường nếu thuê các cơ quan chuyên môn tư vấn, đo
đạc, phân tích xác định các thông số về môi trường thì phải tự chịu mọi chi phí
theo quy định của Nhà nước.
Điều
61. Việc thu phí và lệ phí về môi trường do Sở KHCN&MT xây dựng phương
án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan đơn vị thực hiện thu phí và lệ
phí có biên lai của Tổng cục Thuế phát hành và nộp vào ngân sách Nhà nước. Phần
thu được trích lại 10% theo quy định tại Thông tư 54/1999/TT-BTC ngày 10.5.1999
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 04/1999/CP ngày 30.01.1999 của
Chính phủ.
Chương 7.
KIỂM TRA, THANH TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều
62. Sở KHCN&MT thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về BVMT và có
trách nhiệm phối hợp với thanh tra chuyên ngành của các ngành hữu quan trong việc
thanh tra BVMT trên địa bàn tỉnh.
Điều
63. Trong quá trình thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có quyền:
1. Yêu cầu các tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, các chứng cứ và trả lời những vấn
đề cần thiết cho việc thanh tra.
2. Tiến hành các
biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường.
3. Quyết định tạm
thời đình chỉ trong trường hợp khẩn cấp các hoạt động có nguy cơ gây sự cố
nghiêm trọng về môi trường và phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật về quyết định
đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý hoặc kiến
nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ các hoạt động có thể gây sự cố
môi trường.
4. Xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
về môi trường.
Điều
64. Chế độ thanh tra về BVMT có thể tiến hành thanh tra một hay nhiều nội
dung (Thanh tra toàn diện, chuyên đề hay vụ việc) cụ thể như sau:
- Thanh tra định
kỳ theo kế hoạch hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thanh tra đột
xuất theo yêu cầu của cấp trên để phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoặc
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về BVMT.
- Thanh tra để
xác minh lại hoặc phúc tra việc chấp hành các kiến nghị, quyết định được ghi
trong biên bản sau thanh tra.
Điều
65. Đối tượng và nội dung thanh tra:
Thanh tra Sở
KHCN&MT thực hiện quyền thanh tra về BVMT trong phạm vi địa phương với các
nội dung và đối tượng sau:
1. Thanh tra việc
thực hiện các quy định về BVMT của các Sở, ngành và thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về BVMT của UBND các huyện, xã.
2. Thanh tra việc
chấp hành các quy định, tiêu chuẩn về phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường,
ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường khi sử dụng và khai thác các thành phần về
môi trường của các tổ chức/cá nhân trong phạm vi địa phương.
3. Giúp Giám đốc
Sở KHCN&MT giải quyết các khiếu nại – tố cáo các hành vi vi phạm Pháp luật
về BVMT và tranh chấp môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của giám đốc.
Điều
66. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động BVMT, phát hiện sớm và
báo cáo kịp thời các dấu hiệu sự cố môi trường, khắc phục sự cố môi trường,
ngăn chặn các hành vi hủy hoại môi trường thì được khen thưởng. Người nào tham
gia BVMT, khắc phục sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường và đấu tranh với các
hành vi vi phạm Pháp luật về BVMT mà bị thiệt hại tài sản, sức khỏe hoặc tính mạng
thì được bồi thường theo quy định của Pháp luật.
Điều
67. Người có thẩm quyền xử phạt hành chính về BVMT mà vi phạm các quy định
về xử phạt hành chính, sách nhiễu, dung túng, bao che cho người vi phạm, không
xử phạt hoặc xử phạt không đúng thẩm quyền, thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp
gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, công dân thì phải bồi thường theo quy định
của Pháp luật. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về BVMT hoặc người
đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người
có thẩm quyền. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại theo quy định tại điều
87; điều 88; điều 89 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các quy định trong
Luật khiếu nại – tố cáo. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền những vi phạm hành chính về BVMT của các tổ chức, cá nhân khác.
Điều
68. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với thủ trưởng cơ quan ra quyết định
thanh tra về kết luận và biện pháp xử lý của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên
tại cơ sở mình. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước
về BVMT hoặc cơ quan khác của Nhà nước những hành vi vi phạm Pháp luật về BVMT.
Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo phải có trách nhiệm xem xét giải quyết theo
quy định của Luật khiếu nại – tố cáo.
Điều
69. Các hành vi vi phạm Pháp luật về BVMT tùy theo tính chất và mức độ vi
phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 26/CP ngày
26.4.1996 của Chính phủ hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều
70. Việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về BVMT của các
ngành, các huyện, thị xã tại điều 48 và điều 49 của Quy chế này là một trong những
chỉ tiêu để UBND tỉnh xét kết quả thi đua, khen thưởng hàng năm.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
71. Giám đốc Sở KHCN&MT Lào Cai có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề gì vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các văn bản quy phạm
Pháp luật hiện hành của Nhà nước thì Giám đốc Sở KHCN&MT đề xuất trình UBND
tỉnh xem xét quyết định./.
PHỤ LỤC 1A
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN PHẢI TRÌNH DUYỆT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG (DỰ ÁN LOẠI I)
1. Công trình nằm
trong hoặc kế cận các khu vực nhậy cảm về môi trường, các khu bảo tồn thiên
nhiên, khu du lịch, di tích văn hóa, lịch sử có tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
2. Quy hoạch:
2.1. Phát triển
vùng;
2.2. Phát triển
ngành;
2.3. Đô thị;
2.4. Khu công
nghiệp/Khu chế xuất;
3. Về dầu khí:
3.1. Khai thác;
3.2. Chế biến;
3.3. Vận chuyển;
3.4. Kho xăng dầu
(dung tích từ 20.000 m3 trở lên);
4. Nhà máy luyện
gang thép, kim loại mầu (công suất từ 100.000 tấn sản phẩm/năm trở lên).
5. Nhà máy thuộc
da (từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên).
6. Nhà máy dệt
nhuộm (từ 20 triệu m vải/năm trở lên).
7. Nhà máy sơn (công
suất từ 1000T sản phẩm/năm), chế biến cao su (công suất từ 10.000T sản
phẩm/năm).
8. Nhà máy đường
(công suất từ 100.000T mía/năm trở lên).
9. Nhà máy chế
biến thực phẩm (công suất từ 1000T sản phẩm/năm).
10. Nhà máy đông
lạnh (công suất từ 1000T sản phẩm/năm).
11. Nhà máy nhiệt
điện (công suất từ 200MW trở lên).
12. Nhà máy bột
giấy và giấy (công suất từ 40.000 tấn bột giấy/năm trở lên).
13. Nhà máy xi
măng (công suất từ 1 triệu tấn xi măng/năm trở lên).
14. Khu du lịch,
giải trí (diện tích từ 100 ha trở lên).
15. Sân bay.
16. Bến cảng (cho
tàu trọng tải từ 10.000 DWT trở lên).
17. Đường sắt,
đường ôtô cao tốc, đường ôtô (thuộc cấp I đến cấp II theo tiêu chuẩn (TCVN
4054-85) có chiều dài trên 50 km).
18. Nhà máy thủy
điện (hồ chứa nước từ 100 triệu m3 nước trở lên).
19. Công trình
thủy lợi (tưới, tiêu, ngăn mặn … từ 10.000 ha trở lên).
20. Xử lý chất
thải (khu xử lý nước thải tập trung công suất 100.000m3/ngày đêm
trở lên; bãi chôn lấp chất thải rắn).
21. Khai thác
khoáng sản, vật liệu xây dựng (tổng khối lượng khoáng sản rắn và đất đá từ
100.000m3/năm trở lên).
22. Lâm trường
khai thác gỗ (tất cả).
23. Khu nuôi trồng
thủy sản (diện tích từ 200 ha trở lên).
24. Sản xuất,
kho chứa và sử dụng hóa chất độc hại (tất cả).
25. Lò phản ứng hạt
nhân (tất cả).
* Dự án loại
II bao gồm các dự án còn lại phải tiến hành lập Bản đăng ký đạt Tiêu chuẩn môi
trường trên cơ sở tự xác lập và phân tích báo cáo đánh giá tác động môi trường
của mình.
CÁC
DỰ ÁN LOẠI I TRƯỚC KHI XIN CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ PHẢI CÓ BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG SƠ BỘ
(Giải
trình về các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường) theo nội dung dưới đây:
I. Thuyết
minh tóm tắt những yếu tố chính ảnh hưởng tới môi trường.
1. Tư liệu về hiện
trạng môi trường nơi thực hiện dự án (chất lượng nước mặt, nước ngầm, không
khí, hệ sinh thái …). Nhận xét tổng quát mức độ ô nhiễm tại địa điểm sẽ thực hiện
dự án.
2. Mô tả sơ đồ/quy
trình công nghệ sản xuất, nguyên, nhiên liệu sẽ sử dụng, danh mục hóa chất…(nếu
trong giải trình kinh tế kỹ thuật thuyết minh chưa rõ).
3. Khi thực hiện
dự án, thuyết minh rõ những yếu tố chính sẽ ảnh hưởng tới môi trường do hoạt động
của dự án (ước lượng các loại: khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn …).
Dự đoán mức độ ảnh hưởng có thể xảy ra đối với môi trường.
II. Đề xuất
(tóm tắt) giải pháp khắc phục các ảnh hưởng tiêu cực của dự án đến môi trường.
PHỤ LỤC 1B
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ (DỰ ÁN LOẠI II)
NỘI
DUNG BẢN ĐĂNG KÝ ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Tên dự án:
Địa chỉ liên hệ:
Số điện thoại:
; Số Fax:
1. Mô tả địa điểm
dự kiến triển khai các hoạt động của dự án
- Vị trí
- Diện tích mặt
bằng
- Khoảng cách gần
nhất đến các khu dân cư và các cơ sở công nghiệp khác
- Hiện trạng sử
dụng khu đất.
- Nguồn cung cấp
nước, điểm lấy nước, nhu cầu nước/ngày đêm.
- Hệ thống giao
thông cung cấp nguyên liệu và vận chuyển sản phẩm.
- Nơi tiếp nhận
nước thải từ các hoạt động của dự án.
- Nơi lưu giữ và
xử lý chất thải rắn.
2. Tóm tắt công
nghệ sản xuất (Lưu ý: nếu dự án bao gồm cả vùng khai thác và cung cấp nguyên
liệu thì phải mô tả rõ các vấn đề liên quan.
- Tổng vốn đầu
tư.
- Danh mục
nguyên liệu, nhiên liệu, phụ liệu (tính chất, nhu cầu hàng năm, nơi cung cấp).
- Phương thức vận
chuyển, cung cấp và bảo quản nguyên liệu, nhiên liệu và phụ liệu.
- Công suất.
- Sơ đồ dây chuyền
sản xuất (Lưu ý: mô tả đầy đủ cả các công đoạn phụ trợ, xử lý nước cấp, máy
phát điện, nồi hơi, hệ thống gia nhiệt, hệ thống làm mát thiết bị…
- Đặc tính thiết
bị
- Chất lượng sản
phẩm
- Phương thức bảo
quản và vận chuyển sản phẩm.
3. Các nguồn gây
ô nhiễm
- Khí thải
+ Nguồn phát
sinh
+ Tải lượng
+ Nồng độ các chất
ô nhiễm
- Nước thải (Lưu
ý: nêu rõ cả các thông số liên quan về nước làm mát nước tuần hoàn trong quá
trình sản xuất).
+ Nguồn phát
sinh
+ Tải lượng
+ Nồng độ các chất
ô nhiễm
- Chất thải rắn
+ Nguồn phát
sinh
+ Tải lượng
+ Nồng độ các chất
ô nhiễm
- Sự cố do hoạt
động của dự án (cháy nổ, rò rỉ hóa chất, tràn dầu)
+ Nguyên nhân nảy
sinh
+ Quy mô ảnh hưởng
3. Các biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm.
- Hệ thống thu
gom và xử lý khí thải:
+ Chiều cao ống
khói
+ Đặc tính thiết
bị xử lý
+ Công nghệ áp dụng
và hiệu quả xử lý
+ Hóa chất sử dụng
(lượng, thành phần)
+ Các chất thải
từ quá trình xử lý
+ Dự kiến kinh
phí xây dựng, lắp đặt và vận hành.
- Hệ thống thu
gom và xử lý nước thải:
+ Đường thu gom
và thoát nước
+ Kết cấu bể xử
lý
+ Công nghệ áp dụng
và hiệu quả xử lý
+ Hóa chất sử dụng
(lượng, thành phần)
+ Các chất thải
từ quá trình xử lý
+ Dự kiến kinh
phí xây dựng, lắp đặt và vận hành
- Quy trình thu gom
và xử lý chất thải rắn:
+ Kết cấu bể/
kho lưu giữ chất thải rắn
+ Quy trình vận
chuyển
+ Kỹ thuật xử lý
(phơi khô, đóng rắn, chôn lấp; thiêu hủy; làm phân bón…
+ Dự kiến kinh
phí xây dựng, lắp đặt và xử lý
- Tỷ lệ trồng
cây xanh trong khuôn viên nhà máy
- Phương án
phòng chống và ứng cứu sự cố:
+ Thiết bị
+ Quy trình
+ Hóa chất sử dụng
+ Hiệu quả
+ Dự kiến kinh
phí mua thiết bị, tập dượt định kỳ.
5. Chương trình
giám sát môi trường:
+ Vị trí giám
sát
+ Các chỉ tiêu
giám sát
+ Tần suất giám
sát
+ Dự kiến kinh
phí thực hiện
6. Cam kết đảm bảo
đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Tiêu chuẩn Việt
Nam áp dụng
- Tiêu chuẩn nước
ngoài áp dụng nếu tiêu chuẩn Việt Nam không có (tên nước, năm ban hành, cơ quan
ban hành, hiệu lực áp dụng). (Lưu ý: kèm theo bản sao toàn bộ nội dung tiêu
chuẩn)
- Thời gian hoàn
thành công trình xử lý
- Cam kết chịu
trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam nếu vi phạm các công ước quốc tế, các tiêu
chuẩn Việt Nam và để xảy ra sự cố gây ô nhiễm môi trường.
|
(Nơi
lập bản đăng ký) ngày
tháng năm 199
Đại diện chủ đầu tư
(Ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 1C
NỘI DUNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ (DỰ ÁN LOẠI I)
I. Mô tả sơ
lược dự án
1. Tên dự án
2. Tên chủ dự án,
cơ quan xây dựng Luận chứng kinh tế-kỹ thuật hoặc văn bản có giá trị tương
đương của dự án.
3. Nội dung cơ bản
của dự án. Lợi ích kinh tế, xã hội mà dự án có khả năng đem lại.
4. Tiến độ thực
hiện dự án.
5. Chi phí cho dự
án. Dự kiến tiến độ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.
II. Hiện trạng
môi trường tại địa điểm thực hiện dự án
1. Mô tả khái
quát về điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan tại địa điểm thực
hiện dự án.
2. Mức độ ô nhiễm
hiện tại ở khu vực thực hiện dự án.
III. Tác động
của việc thực hiện dự án đến các yếu tố tài nguyên và môi trường.
1. Mô tả tác
động của việc thực hiện dự án đến từng yếu tố môi trường tại địa điểm thực hiện
dự án.
Trình bày tính
chất, phạm vi, mức độ, diễn biến theo thời gian của từng tác động (tùy theo
tình hình nếu có).
A. Tác động đối
với thành phần môi trường: Thủy quyển, khí quyển, thạch quyển, đất …
B. Tác động đối
với các dạng sinh học và các hệ sinh thái
1. Tài nguyên
sinh học ở dưới nước.
2. Tài nguyên
sinh học ở trên cạn.
C. Tác động đối
với các hoạt động kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật:
1. Cung cấp nước.
2. Giao thông vận
tải.
3. Nông nghiệp
4. Thủy lợi.
5. Năng lượng.
6. Khai khoáng.
7. Công nghiệp.
8. Thủ công nghiệp.
9. Sử dụng đất
vào các mục tiêu khác nhau.
10. Giải trí, bảo
vệ sức khỏe.
D. Tác động liên
quan đến chất lượng cuộc sống con người:
1. Hoạt động
kinh tế khác, hoạt động xã hội.
2. Các di tích
văn hóa lịch sử.
3. Diễn biến
tổng hợp về môi trường trong trường hợp thực hiện dự án.
Phân tích diễn
biến tổng hợp về môi trường theo từng phương án thực hiện dự án.
PHỤ LỤC 2A
Những cơ sở dưới đây phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường dưới dạng đơn giản là bản “Kê khai các hoạt động sản xuất có ảnh hưởng
đến môi trường”.
- Các xí nghiệp
nhỏ do địa phương quản lý.
- Các tổ hợp, hợp
tác xã sản xuất.
- Các hộ gia
đình có sản xuất các loại sản phẩm (ngoài sản xuất nông nghiệp), sửa chữa các
loại thiết bị - công cụ, ở lẫn trong khu vực dân cư.
- Các kho hóa chất,
thuốc trừ sâu, phân bón, trạm xăng dầu.
- Các bến xe, bến
cảng liên tỉnh.
- Các trạm xá, bệnh
viện huyện/quận.
- Các lò giết mổ
gia súc, gia cầm cung cấp thực phẩm tại chỗ.
- Các loại hình
sản xuất, dịch vụ khác …nếu có ảnh hưởng đến môi trường.
BẢN
KÊ KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
1. Tên cơ sở sản
xuất:
2. Họ và tên chủ
cơ sở:
3. Địa chỉ:
4. Diện tích mặt
bằng dành cho sản xuất (m2):
5. Khoảng cách gần
nhất đến hộ dân cư xung quanh (m):
6. Loại hình
SXKD:
7. Tên các loại
sản phẩm tính theo năm:
8. Số lượng người
tham gia:
9. Các loại năng
lượng sử dụng tính theo năm: Số lượng (T/năm; KW)
- Dầu
- Củi
- Than
- Điện
10. Nguồn nước
cung cấp cho sản xuất (m3/ngày đêm).
11. Các loại chất
thải trong hoạt động SXKD:
a) Nguồn thải
gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Bụi.
- Các loại khí độc.
- Tiếng ồn và độ
rung động.
Đã có hệ thống
hoặc bộ phận thu khói – bụi chưa?
b) Nguồn nước thải:
- Tổng lượng nước
thải (m3/ngày đêm).
- Các chất lẫn
trong nước thải: Cặn bẩn, dầu mỡ, hóa chất, chất hữu cơ dễ thối rữa …
- Nước thải chảy
vào đâu? (cống, rãnh chung; ao; hồ; sông ngòi …)
- Đã có biện
pháp xử lý chưa? Nếu có, biện pháp gì?
c) Rác thải (chất
thải rắn).
- Loại rác thải
(kim loại, chất dẻo, bao bì …)
- Số lượng thải
(m3/ngày đêm).
- Đã có biện
pháp thu gom chưa? Nếu có biện pháp gì?
12. Thời gian sản
xuất (quanh năm, theo mùa vụ, những tháng cao điểm).
13. Những bệnh
mà người trực tiếp sản xuất hay mắc phải.
14. Tự đánh giá
về nguồn gây ô nhiễm chính và dự kiến khắc phục:
16. Cam kết các
hoạt động SXKD của cơ sở từ ngày
tháng năm 1999 không gây ảnh hưởng xấu tới môi
trường xung quanh và đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường theo quy định./.
|
Ngày
tháng năm 1999
Chủ cơ sở sản xuất ký tên
|
PHỤ LỤC 2B
NỘI DUNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC
CƠ SỞ ĐANG HOẠT ĐỘNG
I. Mở đầu
1. Mục đích báo
cáo.
2. Tình hình tài
liệu, số liệu căn cứ của báo cáo.
3. Tóm tắt quá
trình hoạt động, công suất, nguyên liệu, sản phẩm, doanh thu, đời sống công
nhân.
II. Sơ lược về
quá trình hoạt động của cơ sở, công nghệ và hiệu quả hoạt động của cơ sở …
III. Mô tả hiện
trạng môi trường tại địa điểm thực hiện của cơ sở:
- Yếu tố vật
lý: Đất, nước, không khí …
- Yếu tố sinh vật,
các hệ sinh thái thủy vực và trên cạn …
- Cơ sở hạ tầng:
Cấp, thoát nước; Giao thông vận tải; Thủy lợi …
- Các điều kiện
kinh tế xã hội và sức khỏe cộng đồng…
IV. Đánh giá
tác động đến môi trường của cơ sở:
Đánh giá tác động
do hoạt động của cơ sở đến các yếu tố môi trường chung.
- Tác động đến
không khí ở xung quanh cơ sở.
- Nước: Tác đồng
đến các nguồn nước (nước thải, nước mặt, nước ngầm …)
- Tiếng ồn do cơ
sở gây nên.
- Đất: mức độ
gây ô nhiễm, xói mòn, nghèo kiệt …
- Hệ sinh thái:
Hệ sinh thái cụ thể, mức độ suy thoái, hủy diệt …
- Chất thải rắn:
Biện pháp xử lý đã có chưa ? Mức độ gây ô nhiễm của chất thải rắn.
- Cảnh quan lịch
sử: Mô tả cảnh quan lịch sử ở gần cơ sở và mức độ ảnh hưởng do hoạt động của cơ
sở tác động đến …
- Cơ sở hạ tầng:
Tác động do hoạt động của cơ sở đối với cơ sở hạ tầng chung và của chính cơ sở.
- Giao thông:
Tác động của cơ sở đối với hệ thống giao thông chung ở địa phương …
- Sức khỏe cộng
đồng: Các hậu quả ô nhiễm môi trường do cơ sở gây nên đối với sức khỏe của người
trực tiếp sản xuất và cộng đồng dân cư xung quanh.
- Các ảnh hưởng
khác có liên quan đến hoạt động của cơ sở …
Với từng yếu tố
cần được định lượng và so sánh với các tiêu chuẩn cho phép của Nhà nước.
Với những yếu tố
không thể định lượng được, thì định tính và phân theo mức độ: Nặng, trung bình,
nhẹ, chưa rõ …
Đánh giá chung
những tổn thất về môi trường, các mặt lợi, hại về kinh tế - xã hội.
V. Phương án
giải quyết về mặt môi trường
Nêu rõ các
phương án công nghệ sản xuất và công nghệ xử lý, yêu cầu cụ thể về thời gian và
kinh phí thực hiện.
IV. Kết luận
và kiến nghị:
- Những kết luận
chủ yếu.
- Những kiến nghị
về các phương án và biện pháp giảm nhẹ các tác động tiêu cực gây ra của cơ sở
đang hoạt động.