ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2019/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 08
tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo vệ công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 87/2018/NĐ-CP
ngày 15/6/2018 của Chính phủ về kinh doanh khí;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30/6/2015 của Bộ Công Thương
- Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 32/TTr-SCT ngày 04/01/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ
chức và hoạt động của Sở Công Thương tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2019 và thay thế Quyết định số 57/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015
quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương và Quyết định số
25/2017/QĐ-UBND ngày 03/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về tổ
chức và hoạt động của Sở Công Thương ban hành kèm theo Quyết định số
57/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Công Thương, Nội vụ, Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương; Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 08/5/2019 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
- chức năng
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công thương trên địa bàn tỉnh,
bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng
tái tạo; tiết kiệm năng lượng; hóa chất; kinh doanh khí; vật liệu nổ công nghiệp;
công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng); công
nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; an toàn thực
phẩm; lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu; nhập khẩu; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập
kinh tế quốc tế; quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá; kiểm soát độc quyền; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng; khuyến công, quản lý cụm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ; quản lý và tổ
chức thực hiện các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của sở theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện công tác pháp chế của Sở
theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ.
Điều 2. Hoạt động
và trụ sở làm việc
1. Sở Công Thương chịu sự chỉ đạo, quản
lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, hoạt động, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công
Thương.
2. Sở Công Thương có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở làm việc: Tầng 4, Trụ sở khối
Nhà nước, số 02 Nguyễn Văn Trị, phường Thanh Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai;
Điện thoại (0251) 3823317; Fax:
(0251) 3823319;
Email: sct@dongnai.gov.vn
Website: http://sct.dongnai.gov.vn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước về phát triển ngành công thương trên địa bàn.
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương.
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở.
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Công
Thương; dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công
thương của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
đ) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các phòng, các đơn vị thuộc Sở Công Thương theo quy định
của pháp luật.
2. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương.
3. Hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc
thực hiện các văn bản pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương
trình và các quy định về phát triển công thương sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
lĩnh vực công thương.
4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì,
kiểm tra, thẩm định thiết kế các dự án đầu tư xây dựng, chất lượng các công
trình thuộc ngành công thương trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm
quản lý của Sở Công Thương theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp
a) Về cơ khí và
luyện kim
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm cơ
khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp
kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về công nghiệp
hỗ trợ
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, cơ chế, chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh.
c) Về điện lực,
năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển điện lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật
về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho đơn vị điện lực tại địa bàn tỉnh; đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ an toàn điện cho nhân viên, công nhân kỹ
thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn, miền núi.
- Tổ chức triển khai thực hiện phương
án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Về công nghiệp
khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản
xuất xi măng)
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên
quan tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại
khoáng sản sau khi được phê duyệt theo thẩm quyền.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong
khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Về hóa chất, kinh
doanh khí, vật liệu nổ công nghiệp, các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
về kỹ thuật an toàn và bảo vệ môi trường
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển ngành hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy,
thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng,
bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, xăng dầu,
khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên hóa lỏng, khí thiên nhiên nén và các loại
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp
luật.
- Triển khai thực hiện các nội dung
quản lý về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện quy hoạch và các chính sách phát triển ngành công nghiệp
môi trường.
e) Về an toàn thực
phẩm, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: Dệt - may, da - giày; giấy, sành, sứ, thủy tinh, nhựa, rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm
sữa chế biến, dầu
thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo,
bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi
trường công nghiệp; an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, vận
chuyển, kinh doanh đối với các loại
rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến
từ bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác, an
toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu thị và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ,
phân phối hàng hóa thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường
đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
g) Về khuyến
công
- Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công.
- Triển khai chương trình, kế hoạch,
đề án khuyến công tại địa phương đối với các hoạt động thực hiện bằng nguồn
kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí
khuyến công địa phương.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân triển
khai thực hiện đề án khuyến công tại địa phương; đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết
các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công địa phương theo quy định pháp luật.
- Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan; kiểm tra, đánh giá, theo
dõi, giám sát việc thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công trên địa
bàn tỉnh.
h) Về cụm công
nghiệp
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
cơ chế chính sách phát triển cụm công nghiệp và tổ chức thực hiện sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp, trung tâm dịch vụ công ích cấp huyện; tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu
tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính
sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động và xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng mới cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng
hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng và hoạt động của cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy chế, quy định phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện về
quản lý, giải quyết các thủ tục triển khai đầu tư theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông đối với:
+ Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp (gồm: cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thu hồi đất, cho thuê đất,
phê duyệt quy hoạch chi tiết, phê duyệt dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, chấp thuận phương án phòng
cháy, chữa cháy).
+ Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp (gồm: quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy phép xây dựng, chấp thuận
phương án phòng cháy, chữa cháy, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường).
i) Về tiểu thủ
công nghiệp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế hoạch
phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức kinh tế tập thể
trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các hợp tác xã
thuộc lĩnh vực công thương).
k) Thẩm định dự án, thiết kế cơ sở,
thiết kế, dự toán xây dựng của dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu mỏ,
dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành; quản lý chất lượng
công trình các công trình công nghiệp theo phân công, phân cấp.
6. Về thương mại
a) Thương mại nội địa
- Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, cơ chế, chính sách quản lý mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại, bao
gồm: các loại hình chợ, hệ thống các trung tâm thương mại, các siêu thị; hệ thống
cửa hàng kinh doanh xăng dầu và kho xăng dầu; hệ thống cửa hàng kinh doanh khí
và kho chứa khí; trung tâm logistics và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại
khác.
- Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hệ thống
bán buôn, bán lẻ của các cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại; hệ
thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại, kinh
doanh hàng hóa dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích mở
rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông hàng hóa,
hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng trên địa
bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, giấy phép
kinh doanh có điều kiện các mặt hàng: thuốc lá, rượu, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa
lỏng và các hàng hóa dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý của Bộ Công Thương.
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính
sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất,
kinh doanh và đời sống nhân dân vùng miền núi, vùng dân tộc và vùng khó khăn
trên địa bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng
hóa và dịch vụ thương mại).
- Tổ chức hoạt động điều tiết lưu
thông hàng hóa, bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bảo đảm chất
lượng và an toàn thực phẩm, bình ổn và thúc đẩy thị trường
nội tỉnh phát triển.
- Tổng hợp và xử lý các thông tin thị
trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hóa, tổng cung, tổng cầu,
mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với nhân dân miền
núi và vùng dân tộc. Đề xuất với cấp có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu
thông hàng hóa trong từng thời kỳ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý giá sữa và thực phẩm
chức năng dành cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh
theo quy định. Tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá đối với
hàng hóa là sản phẩm sữa và thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 6 tuổi của các doanh nghiệp thực hiện đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn
tỉnh.
- Thực hiện quản lý nhà nước, giám
sát, thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đối với
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa, lập cơ sở bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài tại địa phương theo thẩm quyền.
b) Về xuất nhập
khẩu
- Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính
sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa;
phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và thương nhân không có hiện diện tại Việt Nam; hoạt động của các văn phòng,
chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
c) Về thương mại
điện tử
- Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, đề án, chương
trình, kế hoạch thương mại điện tử nhằm phát triển hạ tầng ứng dụng thương mại
điện tử, phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện tử, hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các nội dung quản lý nhà
nước khác về thương mại điện tử theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Công Thương.
d) Về xúc tiến
thương mại
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám
sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại, khuyến mại cho các thương nhân.
đ) Về cạnh tranh, chống bán phá giá; chống trợ cấp và tự vệ:
- Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về cạnh tranh, chống phá giá; chống trợ cấp và tự vệ trên địa bàn tỉnh.
- Phát hiện và kiến nghị với các cơ
quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về những văn bản ban hành có nội
dung không phù hợp với pháp luật cạnh tranh, chống bán phá giá và chống trợ cấp
và tự vệ.
- Đầu mối chủ trì hỗ trợ các doanh
nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá và
chống trợ cấp và tự vệ từ nước ngoài.
- Quản lý các hoạt động bán hàng đa cấp
theo quy định của pháp luật.
e) Về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng:
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương.
- Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn hỗ trợ nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng tại địa bàn.
- Thực hiện việc kiểm soát hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa phương theo quy định của pháp luật
bảo vệ người tiêu dùng.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động tổ chức
xã hội, tổ chức hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân
kinh doanh tại địa phương.
- Công bố công khai danh sách tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm
quyền.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền.
g) Về hội nhập
kinh tế
- Triển khai thực hiện kế hoạch,
chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh sau
khi được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực
hiện kế hoạch, chương trình, các quy định về hội nhập kinh
tế quốc tế của địa phương.
7. Công tác pháp chế
Tổ chức thực hiện công tác pháp chế của
Sở theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ.
a) Về công tác
xây dựng pháp luật
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng văn bản pháp luật hàng năm, lập danh
sách văn bản dự kiến tham mưu trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác công thương.
- Chủ trì soạn thảo các văn bản pháp
luật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo sự chỉ đạo của cấp trên. Thực hiện tham
mưu ban hành văn bản pháp luật tuân thủ đúng trình tự, thủ tục quy định.
- Phối hợp tham gia góp ý dự thảo văn
bản pháp luật do các cơ quan, đơn vị gửi đến.
b) Về công tác
rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa văn bản pháp
luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về công thương.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm xây dựng
báo cáo gửi Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả rà
soát văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất phương án xử lý những quy phạm pháp
luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp
luật hoặc không còn phù hợp.
c) Về công tác
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- Phối hợp với Sở Tư pháp việc kiểm
tra, rà soát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm, xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
để gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Về công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
dài hạn, hàng năm trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về công thương
và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý nhà nước về công thương; hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật của các đơn vị thuộc Sở Công Thương.
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị
tổ chức xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật của cơ quan.
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị
định kỳ 06 tháng, hàng năm tiến hành kiểm tra, tổng kết tình hình thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; báo cáo Sở Tư pháp
về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để Sở Tư
pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp.
đ) Về công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị có
liên quan thực hiện công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác công thương theo quy
định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị có
liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
- Chủ trì xây dựng báo cáo kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về công thương gửi Sở Tư pháp.
e) Về công tác bồi
thường của Nhà nước
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
g) Về công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan trong việc tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
h) Về công tác
tham mưu các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng
- Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối
với việc xử lý các vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về
công thương; có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định, văn bản chỉ đạo,
điều hành quan trọng của Sở Công Thương.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích
hợp pháp của cơ quan theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp
phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế của Sở
Công Thương.
i) Về công tác
kiểm soát thủ tục hành chính
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng báo cáo về tình hình và kết
quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, gửi Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, chứng chỉ, chứng
nhận trong phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Quản lý, theo dõi, khuyến khích, hỗ
trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội, hiệp hội
và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở quản
lý theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực công thương theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực công thương đối với các Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
13. Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp
và thương mại thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn,
quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng
hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch,
đề án xây dựng phát triển mạng lưới điện nông thôn và chợ nông thôn tại các xã
trên địa bàn tỉnh, đánh giá công nhận xã đạt tiêu chí về điện và chợ theo
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
14. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung
chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Kiểm tra, thanh tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công quản lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
công thương; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và tổ chức thực hiện các
dịch vụ công trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật.
17. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng
dẫn chung của Bộ Công Thương, Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức và số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Quản lý theo quy định của pháp luật
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực công thương tại địa phương.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Tổng hợp thông tin, báo cáo định
kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Lãnh đạo
Sở
1. Sở Công Thương Đồng Nai có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về lĩnh vực công thương trên địa bàn
tỉnh và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công hoặc ủy quyền.
Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở theo
tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo với
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương về tổ chức và hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo
yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời các kiến nghị của cử tri, chất vấn
của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi lĩnh vực công
thương; phối hợp với các Giám đốc Sở khác, người đứng đầu tổ chức chính trị -
xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ Công Thương ban hành trên cơ sở các quy định của pháp luật. Việc miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không
kiêm chức danh Trưởng của các tổ chức, đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ
trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác).
Điều 5. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
1. Văn phòng.
2. Thanh tra Sở.
3. Phòng Kế hoạch - Tài chính - Tổng
hợp.
4. Phòng Quản lý Công nghiệp.
5. Phòng Quản lý Thương mại.
6. Phòng Kỹ thuật và Quản lý Năng lượng.
Điều 6. Đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở
1. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển Công nghiệp.
2. Trung tâm Xúc tiến Thương mại.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với cấp trưởng, cấp phó của đơn vị trực thuộc Sở do Giám đốc Sở Công
Thương quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Biên chế
công chức và số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp)
1. Biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp của Sở Công Thương được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế
sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh, được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm
Sở Công Thương xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên
chế sự nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Trưởng các phòng và đơn vị trực
thuộc Sở giúp Giám đốc Sở quản lý công chức, viên chức và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của phòng và đơn vị trực thuộc được Giám đốc Sở quy định. Việc bổ nhiệm
chức danh Trưởng phòng, phó trưởng phòng và Trưởng, phó đơn vị trực thuộc thực
hiện theo quy định và theo phân cấp của UBND tỉnh. Việc tiếp nhận công chức,
tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các phòng, đơn vị
thuộc Sở phải đảm bảo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đúng các quy định hiện
hành về quản lý, sử dụng công chức, viên chức của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA GIÁM ĐỐC SỞ
Điều 8. Chế độ
làm việc
1. Giám đốc Sở làm việc theo chế độ Thủ
trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo định kỳ và đột xuất.
Điều 9. Nhiệm vụ
1. Chỉ đạo xây dựng đề án, chương
trình, kế hoạch (khi được yêu cầu) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
2. Tham gia đầy
đủ các phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh (khi được mời dự). Nếu Giám đốc
không tham dự được các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến nhiệm
vụ của Sở, có thể cử Phó Giám đốc Sở dự thay (trường hợp cử đối tượng khác dự họp
thay thì Giám đốc phải báo cáo lý do và được chủ trì cuộc họp chấp thuận trước).
3. Không chuyển các vấn đề thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Công Thương lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh; không ban hành những văn bản
trái với quy định của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Ủy ban nhân
dân tỉnh; những vấn đề vượt quá thẩm quyền được giao phải xin ý kiến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thực hiện các quy định thống nhất
về quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn khác để giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước do Sở Công Thương
phụ trách có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác; trường hợp có
ý kiến khác nhau thì Giám đốc Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Các vấn đề Giám đốc Sở trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến các cơ quan
chuyên môn khác thì phải có ý kiến của Thủ trưởng cơ quan đó
bằng văn bản. Thủ trưởng các cơ quan được lấy ý kiến có
trách nhiệm nghiên cứu trả lời bàng văn bản không quá 10 ngày làm việc kể từ
khi nhận được văn bản (đối với những vấn đề gấp, phức tạp, phạm vi điều chỉnh rộng thì thời hạn trả lời sẽ được quy định
cụ thể). Nếu sau thời hạn quy định, cơ quan được lấy ý
kiến không trả lời thì xem như đồng ý và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh trong
phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có liên quan đến đơn vị mình.
7. Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, dự án, chương trình, kế hoạch, quy hoạch phát
triển ngành công thương đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
8. Hướng dẫn nghiệp vụ và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các đề xuất, kiến
nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện phù hợp với quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực công thương.
Điều 10. Trách
nhiệm
1. Chuẩn bị các nội dung để Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các công việc về lĩnh vực
công thương thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng, nội
dung các văn bản quy phạm pháp luật do Sở Công Thương soạn thảo; về chỉ đạo thực
hiện chiến lược, quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch công tác sau khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, về hiệu
quả các dự án, các chương trình, đề án của Sở Công Thương.
3. Chịu trách nhiệm về công việc do Sở
Công Thương trực tiếp quản lý; chịu trách nhiệm liên đới về công việc đã phân cấp
Ủy ban nhân dân cấp huyện, nhưng do Sở không thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong
việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra để xảy ra sự cố, thảm họa, nguy hiểm, thất thoát, thiệt hại lớn đến tài sản Nhà nước và nhân
dân.
4. Chịu trách nhiệm khi có khuyết điểm
về quản lý và để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, gây thiệt hại nghiêm
trọng trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Giám đốc.
5. Phân công cho các Phó Giám đốc giải
quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Giám đốc hoặc ủy quyền cho Phó Giám đốc
làm việc và giải quyết các vấn đề của địa phương, của các Sở. Giám đốc phải chịu
trách nhiệm về những quyết định của Phó Giám đốc được phân công hoặc ủy quyền
giải quyết.
Điều 11. Quyền hạn
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, Thanh tra, các Phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc Sở.
2. Quản lý biên chế, tuyển dụng (viên chức), tiếp nhận, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm,
miễn nhiệm; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế
độ đãi ngộ; khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý của Sở và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công thương cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác công thương.
4. Quyết định các công việc thuộc phạm
vi quản lý của Sở Công Thương và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
5. Phân công hoặc ủy quyền cho các
Phó Giám đốc giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Giám đốc.
6. Thực hiện các quyền hạn của Sở
Công Thương và các quyền hạn khác theo phân cấp, theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương.
Chương V
MỐI QUAN HỆ LÀM
VIỆC
Điều 12. Đối với
Tỉnh ủy Đồng Nai và các tổ chức đoàn thể
1. Sở Công Thương chịu sự lãnh đạo của
Tỉnh ủy Đồng Nai về định hướng phát triển ngành công thương và các nhiệm vụ
khác theo nghị quyết và chỉ đạo của Tỉnh ủy.
2. Sở Công Thương tạo điều kiện để Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai và các tổ chức đoàn thể tham gia ý
kiến trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công thương trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 13. Đối với
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
1. Sở Công Thương chịu sự giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trên lĩnh vực
công thương theo quy định của pháp luật và theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; có trách nhiệm báo cáo, trình bày, cung cấp tài liệu
cần thiết cho Hội đồng nhân dân tỉnh phục vụ công tác giám
sát; trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành
công thương.
2. Sở Công Thương chịu sự quản lý, chỉ
đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở chấp hành, tổ
chức triển khai, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh và có
trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình và kế hoạch tổ chức thực hiện
của Sở Công Thương cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo chế độ
quy định.
3. Trước khi thực hiện các chủ trương
của Bộ Công Thương và của các ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế
hoạch chung của tỉnh, Sở Công Thương báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh, trước hết là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các khối công tác.
Điều 14. Đối với
Bộ Công Thương
Sở Công Thương chịu sự hướng dẫn, chỉ
đạo và kiểm tra của Bộ Công Thương về chuyên môn, nghiệp vụ;
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định; đề nghị khen thưởng cho các tổ chức, cá
nhân có thành tích trong hoạt động lĩnh vực công thương.
Điều 15. Đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị thực hiện nhiệm
vụ có liên quan lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh
Thực hiện mối quan hệ chặt chẽ, bình
đẳng, phối hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; hướng dẫn cho các cơ quan,
đơn vị có liên quan đến các hoạt động của Sở về chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công thương.
Điều 16. Đối với
Ủy ban nhân dân cấp huyện và phòng Kinh tế hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp
huyện
1. Sở Công Thương có trách nhiệm phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kế hoạch công tác của ngành Công
Thương, đồng thời có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động
công thương trên địa bàn.
2. Trong trường hợp giữa Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện có vấn đề chưa nhất trí
thì Sở Công Thương phải báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm hướng
dẫn, giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ, các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản
lý của Sở Công Thương đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn phụ
trách lĩnh vực công thương cấp huyện, Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công thương.
b) Yêu cầu báo cáo về Sở theo định kỳ
và đột xuất trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công thương trên địa bàn.
c) Thực hiện khen thưởng và đề nghị
khen thưởng theo quy định pháp luật.
Điều 17. Quan hệ
với các tổ chức kinh tế, các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ; các tổ chức,
cá nhân khác hoạt động lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các
nội dung quản lý nhà nước về lĩnh vực công thương theo quy định hiện hành của
pháp luật. Đề nghị các hình thức khen thưởng và xử phạt theo quy định.
2. Được yêu cầu các tổ chức kinh tế, các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ; các tổ chức, cá nhân khác
hoạt động trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh cung cấp số liệu thống
kê, báo cáo kết quả liên quan đến hoạt động công thương của đơn vị.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Công Thương chịu trách
nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở
Công Thương. Giám đốc Sở có nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của Sở
trên cơ sở bản Quy định này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này
do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của
Giám đốc Sở Công Thương sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và Thủ trưởng các sở, ban, ngành
liên quan./.