TIÊU CHUẨN NGÀNH
10 TCN 299:1997
TIÊU CHUẨN
NGÀNH
PHÂN BÓN VI
SINH VẬT CỐ ĐỊNH NITƠ
Phương pháp
xác định hoạt tính
1. Phạm vi áp
dụng:
Tiêu chuẩn này
hướng dẫn phương pháp định lượng khả năng cố định nitơ của phân vi sinh vật cố
định ni tơ bằng kỹ thuật đo hoạt tính khí axetylen trên máy sắc ký khí.
2. Nguyên tắc:
Enzyn
nitrogenaza có vai trò quyết định trong quá trình cố định nitơ của vi sinh vật.
Enzyn này không chỉ khử N2 thành NH3 mà còn khử được
axetylen thành etylen theo sơ đồ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nitrogenaza
Axetylen và
etylen có thể định lượng được dễ dàng trên máy sắc ký khí, nguyên tắc của
phương pháp là định lượng etylen tạo thành phản ứng khử axetylen trên máy sắc
ký khí và qua đó gián tiếp xác định hoạt tính cố định nitơ của vi sinh vật,
phân bón vi sinh vật.
3. Nội dung
của phương pháp
3.1. Thiết bị
dụng cụ hoá chất:
- Thiết bị khử
trùng: nồi hấp khử trùng, tủ sấy
- Thiết bị
nuôi cấy vi sinh vật: tủ ấm
- Thiết bị
phân tích: máy sắc ký khí
- Thiết bị đo
lường: cân phân tích
- Dụng cụ, hoá
chất: Bình tam giác 250-300ml với nút cao su, nút bông, kim tiêm, xi lanh 1ml,
10ml, 30ml, 50ml, giấy thấm, khí etylen chuẩn, axetylen, đường glucoza.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dụng cụ:
bình tam giác có thể tích l20ml, 250-300ml, được rửa sạch, làm nút bông nút
kín. Rửa sạch nút cao su, kim tiêm, xi lanh và các dụng cụ khác. Khử
trùng dụng cụ ở điều kiện phù hợp.
Lấy mẫu phân
vi sinh vật như TCVN 6166-96. Phân vi sinh vật cố định nitơ (Mục 5: lấy mẫu).
3.3. Tiến
hành:
3.3.1.
Xử lý mẫu:
3.3.1.1.
Phân vi sinh vật cố định nitơ sống cộng sinh:
Phân vi sinh
vật cố định nitơ sống cộng sinh với cây họ đậu chỉ có hoạt tính khi được nhiễm
vào cây chủ, do vậy sau khi lấy mẫu phân phải tiến hành trồng cây và bón phân
theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Đợi cây trồng phát triển đến khi nở hoa
rộ tiến hành lấy mẫu rễ cây. Chú ý trong khi thu thập mẫu không được nhổ cây mà
dùng xẻng, thuổng hoặc mai đào xung quanh để có thể lấy được toàn bộ rễ của cây.
Sau đó cắt rễ cây có nốt sần ra khỏi thân cây, rửa bằng nước sạch nhiều
lần, dùng giấy thấm, thấm khô bộ rễ. Cho rễ vào bình thuỷ tinh đã chuẩn bị ở
trên. Thay nút bông bằng nút cao su. Dùng xi lanh lấy khí axetylen từ
bình đựng khí và bơm vào bình đựng mẫu theo tỷ lệ 10% so với thể tích. Tiến
hành ủ mẫu ở nhiệt độ 32oC trong thời gian 1-24 giờ (tuỳ theo yêu
cầu thí nghiệm)*.
3.3.1.2. Phân
vi sinh vật sống hội sinh hoặc tự do
Cân chính xác
2g phân bón và lg glucoza cho vào bình tam giác 120ml đã chuẩn bị ở trên, bổ
sung thêm 7ml nước cất. Nút kín bình bằng nút cao su. Dùng xi lanh thay
thế l0 ml khí trong bình bằng l0ml axetylen. Tiến hành ủ mẫu ở điều kiện phù
hợp với yêu cầu của chủng vi sinh vật được sử dụng sản xuất phân bón trong thời
gian 7 ngày.
3.3.2. Đo mẫu
trên máy sắc ký khí:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bật máy đo
cho máy đạt chế độ làm việc (lưu ý chế độ đo, nhiệt độ detector và lưu lượng
không khí phải đạt theo chỉ số yêu cầu)
- Xác định pec
chuẩn etylen.
- Dùng xi lanh
lấy 5ml mẫu khí từ bình ủ ở trên đưa vào máy.
- Theo dõi đồ
thị biểu diễn pec mà máy ghi được, điều chỉnh độ nhạy nếu cần.
Giải thích:
*Nếu vì một lý
do nào đấy mà không đo được mẫu ngay trong thời gian ủ có thể chuyển hỗn hợp
khí trong bình đựng mẫu vào một dụng cụ chứa có nút kín và bảo quản ở nhiệt độ
4oC cho tới khi đo.
3.4. Tính kết
quả:
Hoạt tính khử
axetylen được tính theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l1:
Chiều cao pec etylen của mẫu thí nghiệm
l2:
Chiều cao pec etylen của mẫu đối chứng (mẫu chứa có axetylen)
l3:
Chiều cao pec etylen chuẩn
V1:
Thể tích bình đựng mẫu ủ
V2:
Thể tích mẫu khi được đưa vào máy
L: Số lượng
nMol đo mẫu etylen chuẩn
Kết quả được
tính là trung bình cộng của ít nhất 5 lần lặp lại đối với phân vi sinh vật cố
định nitơ cộng sinh và 10 lần đối với các loại phân cố định nitơ khác.