Phương pháp thử
|
Cấu trúc đất
|
Thô
|
Trung bình
|
Mịn
|
Tấm hút
Tấm xốp
Bản chiết áp suất
Màng chiết áp suất
|
50 x 100
50 x 76
|
40 x 76
40 x 76
10 x76
20 x 76
|
24 x 50
20 x36
10 x 50
10 x 50
|
Chú thích 1 - Các điểm chỉ ra ở trên áp dụng
cho việc xác định khả năng giữ nước. Các hướng dẫn chung về lấy mẫu và các vấn
đề liên quan cần tham khảo ISO 10381-1.
Chú thích 2 - Trong điều kiện ẩm, lấy mẫu đất
dễ dàng hơn và với các loại đất có khả năng bị co dãn nhiều thì dung trọng của
đất trong điều kiện tự nhiên đó sẽ là thấp nhất. Do đó nên lấy mẫu vào mùa mưa
khi ma trận áp suất có giá trị xấp xỉ -5 kPa. Tránh lấy mẫu đất khi khô ráo,
nhất là đất sét. Loại đất kết cấu xốp và đất dễ bị co lại khi khô, chỉ được
phép lấy mẫu bằng ống lấy mẫu khi đất đã hoàn toàn bão hoà nước, trong các điều
kiện khác phải lấy mẫu bằng xà beng, thuổng.
Chú thích 3 - Cần phải ghi lại các thông tin
khác của điểm lấy mẫu như tình trạng nước của đất, lớp đất mặt ..(xem 5.6).
4.2 Chuẩn bị mẫu
Chuẩn bị mẫu để xác định khả năng giữ nước
tại áp suất lớn hơn -50 kPa (xem điều 3), xếp ngay ngắn các ống lấy mẫu có chứa
đất vào đáy hộp, nắp đậy ống mẫu được thay bằng vật liệu dệt, bằng giấy hoặc
bằng lưới Plastic nếu đã biết trước được đặc trưng giữ nước. Buộc lại bằng băng
dính. Miếng lưới chất dẻo sẽ giúp giữ đất trong ống nhưng cho phép đất tiếp xúc
được với mặt tấm xốp. Tránh làm bẩn mặt mẫu đất, có thể loại bỏ các viên sỏi,
đá nhỏ để tăng tiếp xúc, điều chỉnh thể tích khuôn đất nếu thấy cần. Đầu khuôn
đất còn lại phải đậy nắp để tránh bay hơi nước. Chuẩn bị các mẫu đất để phân
tích ma trận áp suất lớn cần phải làm một mặt bằng phẳng còn mặt kia phải gói
lại bằng giấy nhôm để tránh bay hơi nước. Những mẫu đất không còn nguyên vẹn,
cần phải bịt đáy bằng một miếng lưới chất dẻo, thêm đất vào, vỗ nhẹ cho chặt
đất để xác định dung trọng.
Cân các mẫu đất đã được chuẩn bị. Đảm bảo
rằng các mẫu đất đã được đặt ở áp suất thấp hơn điểm cân bằng đầu tiên nhờ có
việc làm ướt chúng. Nếu thấy cần, phải tăng cường mao dẫn, giảm bề mặt cách
biệt nhờ việc phủ cao su xốp đã được bão hoà nước không có các loại khí hoà tan
hoặc bằng dung dịch canxi sunfat 0,005 mol/l. Cân mẫu ướt khi thấy xuất hiện
một màng mỏng trên bề mặt. Đây là lượng nước tối đa mà đất có khả năng giữ được,
tính theo công thức ở mục 6.5. Ghi nhiệt độ khi xác định đặc tính giữ nước của
đất.
Chú thích 1 - Nên loại bỏ các mẫu đất có
nhiều đá. Thành phần hoá học của dung dịch đất có thể ảnh hưởng đến tính chất
giữ nước của đất, đặc biệt các loại đất có kết cấu mịn có phần sét dễ trương.
Tiến hành làm ướt mẫu bằng nước cất hoặc nước đã loại khoáng là không thể được.
Việc loại khí trong mẫu đất được thực hiện nhờ sử dụng dung dịch canxi sunfat
0,005 mol/l như đã nêu.
Chú thích 2 - Thời gian cần thiết để làm ướt
đất tuỳ thuộc vào thành phần nước trong mẫu và vào kết cấu đất. Có thể là một
đến hai ngày đối với đất cát và hai tuần hoặc hơn đối với loại đất sét. Không
kể đối với các loại cát phải làm ướt ít thời gian để ngăn ngừa khí lẫn vào trong
mẫu. Cần thận trọng, không được làm ướt đất cát quá lâu vì cấu trúc của nó sẽ bị
nát vụn. Các loại cát ở lớp đất dưới có tỷ trọng thấp không ổn định, sự ảnh hưởng
đến khả năng ổn định đó do chất hữu cơ, rễ cây là việc tất yếu. Phương pháp
dùng buret là phù hợp nhất đối với loại đất này và các mẫu phân tích có thể được
làm ướt như trình tự nêu ra ở 6.3. Tốt nhất là để mẫu đất ở trạng thái ẩm tại
thực địa trước khi thấm ướt nó. Các loại đất đã khô có thể là nguyên nhân gây
ra sự khác nhau về khả năng giữ nước của đất do hiện tượng kị nước hoặc hiện tượng
trễ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đất cát 1 -
5 ngày
Đất thịt 5
- 10 ngày
Đất sét 5 -
14 ngày
Đất than bùn 5 - 20
ngày
Chú thích 3 - Tại một áp suất cho trước,
nhiệt độ tăng lên sẽ làm giảm lượng nước hút trong đất. Cần phải thực hiện phép
đo ở nhiệt độ 20oC ± 2oC. Khi nhiệt độ không được kiểm
soát, nhiệt độ của phòng thí nghiệm phải được theo dõi trong khi tiến hành công
việc và ghi vào báo cáo kết quả.
Chú thích 4 - Nếu nhiều lỗ rỗng trong đất
không đầy nước, khi đó mẫu đất cần được bão hoà bằng phương pháp tưới nước bằng
bình mao quản.
Chú thích 5 - Loại không khí trong nước bằng
cách đun sôi 5 phút, giữ lạnh và đậy nút.
Chú thích 6 - Các loại đất xốp hoặc đất dễ co
giảm thể tích, cần xác định đặc tính giữ nước trong điều kiện giống điều kiện
ngoài thực địa. Tuy nhiên các số liệu thu được ở phòng thí nghiệm có thể khác
với đặc tính giữ nước của đất ở điều kiện tự nhiên tại thực địa.
5 Xác định đặc tính
giữ nước của đất theo phương pháp tấm hút bằng cát, kao lanh hoặc sứ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xác định ma trận áp suất âm với đất thịt
thô hoặc đất cát mịn chứa trong chậu kín nước, cứng chắc, vật liệu không dò rỉ
(chậu sứ là loại thích hợp nhất). Mẫu đất được đặt tiếp xúc với bề mặt tấm hút,
nước bị hút vào mao quản cho đến khi có sự cân bằng ma trận áp suất của mẫu với
áp suất của tấm hút. Trạng thái cân bằng, và lượng nước hút được xác định bằng
cân mẫu đất chưa sấy và đã sấy theo cùng một điều kiện, quy trình như nhau. áp
suất âm cực đại của mẫu mà có thể đã được dùng trước khi không khí lọt vào có
liên quan tới sự phân bố kích thước lỗ hở của loại cát mịn hoặc thịt thô được
xác định bởi sự phân bố kích thước hạt, hình dạng của hạt và độ chặt của mẫu
đất.
5.2 Thiết bị, dụng cụ
5.2.1 Chậu sứ rộng hoặc loại chậu khép kín,
có nắp đậy, có lỗ tháo nước ở đáy, kích thước 50ì70ì25 cm.
5.2.2 ống và phụ kiện nối để lắp đặt hệ thống
thoát nước từ tấm hút.
5.2.3 Cát, kao lanh hoặc limon làm vật liệu
cho tấm hút. Cát sạch công nghiệp cỡ hạt thường bán ở thị trường là phù hợp.
Kích thước phù hợp được nêu ra ở bảng 2. Có thể dùng một số loại bột khác như
bột thuỷ tinh, bột nhôm oxit nếu đạt yêu cầu về ít khí lọt vào trước.
5.2.4 Bình định mức, bình phân phối 5 lít,
vòi có khoá.
5.2.5 Hệ thống đo áp suất, (tuỳ chọn).
5.2.6 Tủ sấy duy trì được nhiệt độ 105 ± 2oC.
5.2.7 Cân có độ chính xác 0,1% giá trị cần
cân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 Chuẩn bị tấm hút
Sử dụng các vật liệu thích hợp để chuẩn bị
tấm hút theo chỉ dẫn ở bảng 2. Phụ lục A mô tả chi tiết một tấm hút.
5.4 Cách tiến hành
Chuẩn bị các ống khuôn đất như 4.2. Cân các
khuôn đất đó và đặt vào tấm hút ở ma trận áp suất cần có. Để yên 7 ngày. Tiếp
theo cân thường xuyên các mẫu theo yêu cầu nhằm xác định sự thay đổi khối lượng
đến khi sự thay đổi đó nhỏ hơn 0,02% là cân bằng đã được thiết lập. Tiếp tục
đặt mẫu ở tấm hút với áp suất thấp hơn, hoặc đem sấy khô. Những mẫu không đạt được
trạng thái cân bằng phải được thay thế, phải đậy tấm hút để giảm sự bay hơi nước
đến tối thiểu.
Chú thích - Thời gian cần thiết để đạt đến
cân bằng tỷ lệ với bình phương chiều cao của mẫu. Như đã nêu ở trên, thời gian
tối thiểu là 7 ngày có trường hợp phải đến 20 ngày và lâu hơn nữa.
Bảng 2 - Ví dụ về
kích thước hạt bột silic,cát phù hợp cho tấm hút
Kiểu
Cát thô
Cát trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bột silic
Sử dụng
Nền của tấm hút
Bề mặt tấm hút (ma
trận áp suất 5 kPa)
Bề mặt tấm hút (ma
trận áp suất 11 kPa)
Bề mặt tấm hút (ma
trận áp suất 21 kPa)
Phần cỡ hạt phổ biến
Phần trăm
> 600 μm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100 μm - 200 μm
63 μm - 100 μm
20 μm - 63 μm
< 20 μm
1
61
36
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
8
68
20
3
0
1
1
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
52
5
0
0
1
9
43
47
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.1 Cách tiến hành đối với mẫu đất chứa ít
hơn 20% đá (đường kính đá lớn hơn 2mm).
5.5.1.1 Tính tỷ lệ hàm lượng nước ở ma trận
áp suất pm theo công thức:
trong đó
W(pm) là tỷ số khối lượng của hàm lượng nước
ở ma trận áp suất, tính bằng gam ;
m(pm) là khối lượng của mẫu đất ở ma trận áp
suất pm, tính bằng gam ;
md là khối lượng của mẫu đất đã sấy khô, tính
bằng gam.
5.5.1.2 Tính thể tích nước chứa trong mẫu tại
ma trận áp suất pm theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ố( pm) là thể tích nước chứa trong
mẫu tại ma trận áp suất tính theo cm3nước/cm3đất ;
m(pm) là khối lượng mẫu đất tại ma
trận áp suất pm, tính bằng gam ;
md là khối lượng của mẫu đất đã
sấy khô, tính bằng gam ;
V là thể tích của mẫu đất, tính bằng cm3
;
ρW là tỷ khối của nước, tính theo
gam/cm3 (= 1g/cm3).
Chú thích 1 - Nếu mẫu đựng trong ống lấy mẫu,
có cả lưới chất dẻo, băng dính..., phải cân lại rồi trừ đi phần khối lượng này
mới có giá trị khối lượng mẫu đất m(pm).
Chú thích 2 - Phần thể tích chứa nước có thể
được thay thế bằng tỷ số khối lượng của nước bằng công thức sau :
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b ρs là dung trọng của đất đá sấy
khô tính bằng gam/cm3 ;
5.5.2 Chuyển đổi kết quả theo cơ sở đất mịn
Vì lượng đá của mẫu phân tích trong phòng thí
nghiệm còn có thể được biểu hiện chưa đúng với thực tế ngoài đồng ruộng nên cần
chuyển kết quả đó từ phòng thí nghiệm ra đất mịn để tiện so sánh hoặc điều
chỉnh cho phù hợp với điều kiện đồng ruộng. Nếu việc chuyển đối tương ứng lấy
cơ sở đất mịn (f) dùng cho phương pháp hút hoặc phương pháp chân không, có thể
dùng công thức sau đây đối với mẫu đất có đá :
trong đó
qf là lượng nước của đất mịn, tính theo một phần thể tích ;
qs là thể tích đá, tính theo phần của tổng thể tích ống đất
;
qt là lượng nước trong đất, tính theo phần tổng thể tích
ống đất.
Như vậy, nếu đất chứa lượng đá là 0,05 tổng
thể tích thì công thức sẽ là :
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những viên đá có lỗ xốp cũng giữ nước nên
càng cần phải hiệu chỉnh. Xác định lượng nước của phần đá xốp đó, các ma trận
áp suất và hiệu chỉnh lượng nước của đất theo cách sau đây. Nếu số lượng đá
trong mẫu chiếm 0,05 tổng thể tích mẫu thì :
trong đó
qs là lượng nước chứa trong đá có lỗ xốp được tính như là
tổng thể tích loại đá có lỗ xốp có trong mẫu đất.
Chú thích 1 - Nếu trong đất chứa nhiều đá xốp
và có thể xem những viên đá đó như là một phần đất và không cần phân biệt ốf và
ốt.
Chú thích 2 - Với một hỗn hợp các loại đá có
lỗ xốp và không xốp như trong đất sét có chứa hai loại mảnh đá và mảnh đá vôi
thì cần hiệu chỉnh cho cả hai đá này.
5.6 Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả phải bao gồm các thông tin
sau đây:
a) theo tiêu chuẩn này ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) các đặc điểm, nhận dạng đầy đủ của mẫu :
- bản mô tả nơi lấy mẫu ;
- ngày lấy mẫu ;
- độ ẩm của đất ;
- độ sâu lấy mẫu ;
- số mẫu lấy cho một chỉ tiêu phân tích ;
- cỡ mẫu ;
- điều kiện, dụng cụ, lấy mẫu ;
- chất làm ướt ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) kết quả xác định:
Lượng nước ở mỗi áp suất xác định được tính
theo phần đất mịn hoặc tổng số quy ra:
1) phần thể tích ;
2) phần khối lượng ;
hoặc nếu hàm lượng nước đã xác định được với
nhiều mức áp suất khác nhau và trên cùng một mẫu đất thí nghiệm ;
3) vẽ đồ thị kết quả biểu thị đặc tính giữ nước
;
các chi tiết hoá bất kỳ phương pháp xây dựng
đường cong nào phù hợp đã được sử dụng.
e) mọi chi tiết không được trình bày trong
tiêu chuẩn này hoặc những chi tiết đã được lựa chọn tuỳ ý và bất kỳ yếu tố nào
có thể ảnh hưởng đến kết quả cũng phải được ghi trong baó cáo.
6 Xác định đặc tính
giữ nước của đất bằng cách sử dụng tấm xốp và buret
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một ma trận áp suất âm được áp dụng cho phễu
lọc Buchner bằng thuỷ tinh có tấm sứ với các lỗ xốp bằng một cột nước treo. Mức
áp suất tối thiểu được áp dụng sẽ phụ thuộc vào áp suất khí đi vào tấm xốp đó.
Trong thực tế, mức áp suất tối thiểu, được sử dụng sẽ bị hạn chế bởi vị trí của
buret, vị trí này có thể thấp hơn phễu Buchner, điển hình là nhỏ hơn 2 m. Mỗi
lần chỉ xử lý 1 mẫu trên phễu Buchner. Thể tích nước trong buret tăng lên đúng
bằng lượng nước đã chảy ra từ mẫu đất. Trạng thái cân bằng được xác lập nhờ
việc quan sát buret mà không cần cân mẫu. Cân mẫu đất, sấy khô để xác định lượng
nước tại ma trận áp suất cuối cùng.
Chú thích 1 - Có thể xác định đường cong hấp
thụ với mẫu ướt.
Chú thích 2 - Phễu Buchner phải đủ lớn về đường
kính, chiều cao để đặt khuôn mẫu đất vào. Tấm sứ xốp phải vừa khít với đáy
phễu. Mức áp suất 100 kPa được áp dụng khi đo bằng phương pháp này, tuy vậy phụ
thuộc vào yêu cầu, mức áp suất thấp hơn vẫn có thể sử dụng theo thiết bị và phương
pháp nói trên.
6.2 Thiết bị
6.2.1 Phễu Buchner
6.2.2 Tấm sứ xốp
6.2.3 ống mềm kín nước
6.2.4 Buret chia độ
Chú thích - Thể tích và độ chia của buret tuỳ
thuộc vào kích thước, cấp hạt và tỷ khối của mẫu và ngay cả mức ma trận áp suất
âm được áp dụng. Loại buret dung tích 50 ml thang chia độ đến 0,1 ml phù hợp
với mẫu đất có thể tích 300 cm3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.6 Cân chính xác đến 0,01 g.
6.2.7 ống nối cao su, có nút đậy.
6.3 Lắp ráp tấm xốp và buret
Nối đuôi buret vào đáy phễu Buchner. Nối nắp
buret với nút của phễu Buchner bằng ống nhựa mềm để chống bay hơi như hình 1.
Đổ đầy nước đã được loại không khí vào ống và phễu Buchner. Điều chỉnh buret
cho đến khi mực nước trong buret thăng bằng với tấm sứ xốp. Đuổi hết bọt khí
bằng cách sau : vỗ nhẹ vào buret hoặc thổi một luồng khí có áp suất đủ vào đuôi
buret. Dùng bơm hút chân không hút nước xuống theo hướng đuôi buret có khoá cho
đến khi hết bọt. Loại bỏ bóng khí ở đáy tấm sứ xốp bằng cách nâng mực nước đến
nắp của phễu Buchner rồi đậy và cài lại.
6.4 Cách tiến hành
Đặt khuôn mẫu đất còn nguyên dạng đã được
thấm ẩm lên bề mặt tấm xốp, tấm sứ xốp đã được bão hoà nước. Giữ mực nước trong
buret bằng mức nước của tấm sứ xốp cho đến khi mẫu đất bão hoà nước, ghi lại
thể tích nước trong buret. Điều chỉnh buret sao cho mực nước trong đó có chiều
cao h.cm thấp hơn vị trí điểm giữa của mẫu. Mức ma trận áp suất âm (pm tính
theo kPa) tương ứng vơí -(pm/10). Điều chỉnh buret mỗi lần làm việc tuỳ theo
mức áp suất cần sử dụng. Cần bằng được thiết lập khi thể tích nước trong buret
tăng lên một lượng nhỏ hơn 0,05 thể tích mẫu đất tính theo thể tích nước hút
trong 1 ngày. Đọc trị số thể tích nước trong buret, lặp lại toàn bộ quá trình
tại mức áp suất cần làm theo thứ tự áp suất giảm dần. Thể tích nước bị hút ra
khỏi mẫu đất chính bằng sự thay đổi thể tích nước trong buret. Cân mẫu đất tại
ma trận áp suất cuối cùng khi đã đạt cân bằng. Sấy khô và cân mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu :
1. Nút cao su có lỗ
2. Phễu thuỷ tinh
3. Khu mẫu đất
4. Tấm xốp
5. ống nối cao su
6. ống mềm
7. ống mềm
8. Nút cao su có lỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Buret chia độ có giá đỡ, điều chỉnh được
Hình 1 - Thiết bị tấm
xốp và buret
6.5 Biểu thị kết quả
6.5.1 Các tiến hành đối với các loại đất có
chứa 20% đá (với đường kính đá > 2mm).
6.5.1.1 Tính phần thể tích nước trong đất ở
ma trận áp suất cuối cùng theo công thức :
trong đó
qe là hàm lượng nước trong đất - biểu thị phần thể tích ở
áp suất cuối cùng đã sử dụng ;
me là khối lượng mẫu đất ở ma trận
áp suất cuối cùng đã sử dụng, tính bằng gam ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ρw là khối lượng riêng của nước
(=1,00g.cm-3) ;
V là thể tích của mẫu đất, tính bằng cm3.
Chú thích - Nếu mẫu đất đựng trong ống lấy
mẫu có cả lưới chất dẻo, băng dính ... thì phải cân lại chúng rồi trừ đi phần
khối lượng đó mới có được giá trị của me.
6.5.1.2 Tính phần thể tích nước ở áp suất pm
dùng công thức
trong đó
q(pm)
là phần thể tích nước trong đất tại áp suất pm ;
Ve là thể tích nước trong buret
tại áp suất cuối cùng, tính bằng cm3 ;
V(pm ) là thể tích nước trong
buret tại áp suất pm, tính bằng cm3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6 Báo cáo kết quả
Xem 5.6
7 Xác định đặc tính nước
của đất bằng máy chiết có tấm xốp áp suất
7.1 Nguyên tắc
Tấm chiết áp suất thích hợp để đo hàm lượng nước
tại ma trận áp suất từ 5 kPa -1500 kPa. Các khuôn mẫu đất nhỏ được đặt tiếp xúc
với tấm sứ xốp trong buồng áp suất. Một áp lực khí được tác động lên khoảng
không gian trên bề mặt mẫu là nước trong mẫu đất chuyển dịch qua tấm sứ xốp. Lượng
nước này được thu vào một buret hoặc ống đong hoặc dụng cụ tương tự nào đó kèm
theo (xem hình 2). Khi đạt được cân bằng, cân mẫu đất, sấy mẫu khô rồi cân lại
để xác định hàm lượng nước trong đất tại áp suất đã định trước.
Chú thích 1 - Cần bảo đảm rằng thiết bị đạt
tiêu chuẩn an toàn và không ảnh hưởng đến sức khoẻ. Đặc biệt chú ý đề phòng khi
sử dụng thiết bị áp suất cao.
Chú thích 2 - Tốt nhất là các tấm sứ xốp phải
có trị số đi vào của khí nhỏ hơn áp suất cần áp dụng. Chỉ số áp suất các tấm sứ
thương mại thường là 10kPa, 30kPa, 50 kPa, 100 kPa.
Ký hiệu :
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Bộ phận lọc và bẫy
3. Thiết bị điều chỉnh áp suất
4. Đồng hồ kiểm tra 0-2000kPa
5. Khuôn mẫu đất
6. Tấm sứ xốp chịu áp lực 1500 kPa
7. Đĩa chất dẻo
8. Buồng áp lực
9. ống thoát khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Hệ thống chiết
áp suất bằng tấm xốp
7.2 Thiết bị, dụng cụ
7.2.1 Bể áp lực có tấm sứ xốp.
7.2.2 Các ống lấy mẫu/khuôn mẫu đất có đĩa
chất dẻo và nắp.
7.2.3 Buret chia độ.
7.2.4 Máy nén khí (1700 kPa), ống khí nitơ
hoặc khí khác thích hợp.
7.2.5 Thiết bị điều chỉnh áp suất và đồng hồ
kiểm tra.
7.2.6 Tủ sấy duy trì được nhiệt độ 105oC ±
2oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Lắp đặt thiết bị
Lắp đặt thiết bị theo hướng dẫn của nhà sản
xuất.
7.4 Cách tiến hành
Lấy những khuôn đất nhỏ, đường kính xấp xỉ 5
cm có chiều cao trong khoảng 5 mm và 10 mm hoặc có thể lấy mẫu đất nguyên to
hơn ngoài thực địa. Đặt ít nhất 3 mẫu giống hệt nhau lên tấm sứ xốp đã được bão
hoà nước tại áp suất phù hợp theo yêu cầu. Nhúng tấm sứ xốp có mẫu đất để nước
chớm trên đáy khuôn mẫu đất, để cho nước ngấm vào đất đến khi xuất hiện một
màng mỏng trên bề mặt mẫu đất. Làm kín mặt đáy của tấm hút nước bằng cách cho
ngập nước để tạo ra môi trường bão hoà. Đậy nhẹ bề mặt mẫu bằng một miếng chất
dẻo để làm giảm sự bay hơi nước.
Theo yêu cầu của giai đoạn này, dùng một áp
suất dự kiến thải nước thừa ra khỏi tấm xốp và nối ống thải với buret bằng ống
nối ở thành buồng áp lực. áp suất được đặt vào nhờ bình khí nén nitơ hoặc máy
nén khí qua hệ thống van và có điều chỉnh. Luồng khí nén đó phải có áp suất cao
hơn chút ít so với ma trận áp suất thấp nhất cần có trong quy trình. Sử dụng áp
suất khí định trước p, kiểm tra sự rò rỉ hơi ra ngoài, để mẫu đến khi cân bằng
được thiết lập, hàng ngày ghi lại phần thể tích nước tăng lên trong buret. Mẫu
đạt được cân bằng khi lượng nước không tăng lên nữa. Ma trận áp suất pm của mẫu
bằng -p.
Khi lấy mẫu ra, phải kẹp ống thải nước để
tránh dòng nước chảy ngược trở lại đồng thời cho giảm áp suất. Cân ngay cả mẫu
và ống lấy mẫu. Tiến hành tạo ra cân bằng mẫu nghiên cứu theo trình tự ở các
mức áp suất khác nhau bằng cách nhấc mẫu ra, cân khối lượng mẫu khi đã đạt cân
bằng tại các mức áp suất. Dùng bình tia nước làm ướt các tấm sứ xốp. Khi đã đạt
cân bằng ở giai đoạn cuối cùng thì sấy mẫu ở 105oC và xác định khối
lượng đất khô kiệt cộng với khuôn mẫu.
Chú thích - Không nên dùng khuôn đất cao quá
5cm. ở mức áp suất thấp hơn, cần sử dụng mẫu nhỏ hơn để thời gian đạt đến cân
bằng không quá lâu. Tại áp suất -1500kPa, độ cao của mẫu từ 1cm đến 2cm là phù
hợp bởi vì nước trong các mẫu đã đạt đến cân bằng tại áp suất thấp chỉ được lưu
giữ trong các lỗ hổng nhỏ và ít chịu ảnh hưởng của cấu trúc và các loại đất.
Tại mức áp suất thấp hơn -100kPa có thể sử dụng các mẫu đất không còn nguyên
vẹn nhờ việc chuẩn bị mẫu từ phần các mẫu nhỏ vỡ ra nhưng không được nén ép
hoặc không được đúc lại mẫu đất.
7.5 Tính toán và biểu thị kết quả
7.5.1 Cách tiến hành cho các loại đất không
có đá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
md là khối lượng đất khô kiệt, tính bằng gam;
q(pm)
là thể tích nước tại ma trận áp suất pm ;
m(pm) là khối lượng đất ướt, tính
bằng gam ;
ρw là khối lượng riêng của nước,
tính bằng g.cm-3 ;
V là tthể tích của khuôn đất, tính bằng cm3.
Chú thích - Nếu đất đựng trong ống khuôn lấy
mẫu thì phải cân để trừ đi phần khối lượng ống cùng với lưới chất dẻo, băng
dính...mới được giá trị của m(pm)
7.5.2 Cách tiến hành đối với đất chứa đá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
qƒ là phần thể tích nước được nén ra tại điểm cân bằng có
trong bình thu hồi áp lực và tính cho đất mịn
qs là tổng thể tích đá được tách ra trong thể tích ống mẫu
đất ;
qt là phần thể tích nước được nén ra từ tổng lượng đất ;
Như vậy, trong đất có chứa phần thể tích đá
không xốp là 0,05 thì :
qt = qƒ x 0,95
Nếu trong đất là các loại đá xốp có lỗ thì
tiến hành xác định đặc tính giữ nước riêng của nó rồi hiệu chỉnh sang đất mịn
theo đặc tính giữ nước và thể tích của mẫu.
7.6 Báo cáo kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Xác định đặc tính nước
của đất bằng phương pháp các buồng màng áp suất
8.1 Nguyên tắc
Đất được đặt trên màng xenlulo axetat xốp, có
lỗ. Các mẫu đất này được đạt đến trạng thái cân bằng tại ma trận áp suất pm cho
trước bằng cách áp dụng áp suất khí dương p; ma trận áp suất của các mẫu cân
bằng là -p. Duy trì áp suất, màng và mẫu đất trong buồng áp lực, trong khi đó
mặt dưới của các lỗ hổng được giữ như áp suất khí quyển. Trạng thái cân bằng sẽ
đạt được khi nào nước ngừng chảy ra từ tế bào áp suất. Lượng nước chứa trong mẫu
đất được xác định bằng cách cân, sấy khô rồi cân lại mẫu. Đa phần các loại bể
áp suất đều có thể tiến hành với các loại đất rất khác nhau về trạng thái vật
lý. Tuy nhiên, thời gian tạo đến cân bằng của chúng khác nhau do kích cỡ của
từng loại bể và do áp dụng khoảng áp suất khác nhau. Phương pháp áp suất khí
chỉ áp dụng phù hợp với ma trận áp suất nhỏ hơn -33kPa.
Chú thích - Cần đảm bảo tiêu chuẩn an toàn
cao. Khi sử dụng áp suất cao cần có các biện pháp phòng ngừa đặc biệt.
8.2 Thiết bị, dụng cụ
8.2.1 Buồng màng áp suất có tấm xốp.
8.2.2 Máy nén khí (1700 kPa), bình khí nitơ
hoặc nguồn khí khác phù hợp.
8.2.3 T ủ sấy duy trì nhiệt độ ổn định 105oC
± 2oC.
8.2.4 Cân có độ chính xác ± 0,01 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.6 Bình có đường thoát, có ống lắp khít
với lỗ thoát của buồng màng áp suất.
8.2.7 Parafin lỏng.
8.3 Lắp đặp đặt thiết bị
Dùng màng áp suất cắt ra thành một miếng tròn
có thể đặt vừa vào buồng áp suất, ngâm nước miếng cắt 5 phút, đặt vào buồng áp
suất. Dùng một con dao mỏng thấm nước cắt ngang mẫu đất một khoanh dày chừng 1
cm, đặt đều vào giữa màng. Phần mặt phẳng của mẫu đất phải được nằm ở bề mặt
màng. Với các loại đất cát không dính kết vì dễ bị xáo trộn mẫu nên cần dùng
một thìa mặt vuông góc với cán để đặt mẫu vào hệ thống màng.
Chú thích 1 - Hình 3 thể hiện mặt cắt thẳng
đứng một tế bào màng áp suất .
Chú thích 2 - Đối với loại đất có khả năng
làm thủng màng (ví dụ: đất cát sạn) hoặc khi dùng ma trận áp suất nhỏ hơn
-200kPa thì nên dùng 2 miếng màng ghép.
Ký hiệu :
1. Không khí từ máy nén
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Chốt
4. Kẹp màng
5. ống xả ra
6. Tấm đồng đỏ đã tôi
Hình 3 - Buồng áp
xuất màng
8.4 Cách tiến hành
Lắp buồng màng áp suất với mẫu đất, tăng áp
suất đến giá trị cần thiết đồng thời kiểm tra sự rò rỉ khí ra ngoài bằng nước
xà phòng. áp suất từ bình khí nén nitơ hoặc từ máy nén được điều chỉnh bằng van
để có áp lực cao hơn chút ít so với ma trận áp suất cần thiết. Các mẫu đất
riêng biệt đòi hỏi phải đạt cân bằng tại một trị số áp suất khác nhau với mỗi
một khuôn mẫu. Hàng ngày cân lượng nước chảy ra ngoài với độ chính xác đến
0,01g. Để tránh bay hơi nước, cho vào bình đựng nước thoát ra một vài giọt
parafin lỏng. Mẫu được xác định là đạt cân bằng sau 2 ngày liên tiếp, lượng nước
trong bình thoát ra không đổi. Lấy mẫu ra, cân khối lượng mẫu ướt mw(pm),
sấy khô, cân khối lượng của mẫu khô md.
Chú thích - Không nên dùng khuôn mẫu đất cao
hơn 5 cm. Với các mức áp suất thấp nên sử dụng các mẫu nhỏ để tránh thời gian đạt
đến cân bằng kéo dài. ở mức áp suất-1500kPa, độ cao của khuôn mẫu thường từ 1
cm - 2 cm là vừa vì nước trong các mẫu đạt đến cân bằng tại áp suất thấp chỉ được
lưu giữ trong các lỗ hổng nhỏ và ít chịu ảnh hưởng của loại đất và cấu trúc
đất. Tại mức áp suất nhỏ hơn-100kPa có thể sử dụng các mẫu đất không còn nguyên
vẹn nhờ được chuẩn bị mẫu từ những phần mẫu nhỏ, mẫu vỡ ra nhưng không được nén
và cũng không được đúc lại.
8.5 Biểu thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6 Báo cáo kết qu
Xem 5.6.
9 Độ chính xác
Độ chính xác của kết quả ở mọi phương pháp
đều phụ thuộc các yếu tố sau :
a) điều kiện mẫu đất so với hiện trạng thực
tế bên ngoài và tính chất đại diện của tầng đất.
b) tính chất biến động về nhiệt độ, độ nhớt
của nước và ngay cả các đặc tính giữ nước. Những thay đổi nhiệt độ cũng có thể
gây ra sự ngưng kết và sự khử hấp phụ, điều đó làm cho việc xác định trạng thái
cân bằng thực sự rất khó nhận biết được.
c) áp suất thẩm thấu không thể là một điều
kiện tách biệt, khi xác định đặc tính giữ nước của đất. Các loại đất biểu hiện
mặn hoặc có chứa lượng axit tự do thì có thể có áp suất nước trong đất thấp hơn
nhiều so với bản thân đất đó chứa nước tinh khiết hơn. Trong trường hợp này hàm
lượng muối của chất làm ướt cần phải cân nhắc.
d) cần phải luôn luôn duy trì sự tiếp xúc mao
quản tốt trong toàn bộ thời gian tiếp xúc với tấm hút nước, hoặc tấm sứ xốp,
hoặc màng hút áp suất. Sự tiếp xúc kém làm cho hàm lượng nước sẽ cao hơn thực
tế tại một giá trị ma trận áp suất cho trước.
e) không khí có thể bị giữ lại khi làm ướt
mẫu dẫn đến lượng nước thấp hơn tại áp suất cho, nhưng ở phương pháp làm ướt
mẫu chân không hoặc phương pháp làm bão hoà không nên dùng để tránh làm hỏng
mẫu có thể xẩy ra. Hiện tượng lưu khí cũng có thể xuất hiện ở thực địa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(tham khảo)
CẤU
TRÚC TẤM HÚT
A.1 Tấm hút bằng cát
Thiết kế một hệ thống thoát nước ngang bằng
những ống bán cứng giống như hình A.1. vừa kích thước đáy bình có trừ 2cm biên.
Gắn chặt những điểm nối bằng băng keo chống thấm. Cắt các vạch dài 1cm phía dưới
ống, cách nhau từ 1cm đến 2 cm. Bọc các ống lại bằng 3 lớp voan nilon. Lắp ống
PVC qua nút cao su nối với hệ thống thoát, và gắn chặt nút cao su với chậu
thải. Bảo đảm hệ thống thoát đầu vào cao hơn đầu ra. Lắp đặt các dụng cụ thuỷ
tinh và các ống bên ngoài như hình A.2.
Đóng vòi A. Đặt ngang hệ thống thải để đẩy
khí đẩy ra. Cho nước vào các ống và cho đến một nửa bình chứa. Nối bình hút 5
lít và bơm chân không tại điểm B. Cho ít cát thô sạch phủ trên hệ thống ống dẫn
dày khoảng 1 cm, đảm bảo sao cho đỉnh dốc theo chiều nằm dưới cát. Thêm vào
khoảng 3 cm cát mịn bão hoà. Mở vòi A, mở van chân không để hút nước, không được
hút nước xuống quá mặt cát. Khi không còn thấy bọt khí, khoá vòi lại, cho tiếp
lớp cát mịn bão hoà thứ 2 vào. cứ như vậy, vừa đổ cát mịn vừa trộn để đẩy khí
ra cho đến khi có được lớp cát chỉ cách mặt chậu 7 cm, phải bảo đảm lúc nào cát
cũng dưới mặt nước. Cứ vài ngày phải đẩy khí ra một lần đến lúc chắc chắn không
còn khí trong hệ thống nữa. Cuối cùng tháo bơm chân không khỏi điểm D. Đặt mức
áp suất yêu cầu bằng cách chỉnh độ cao (h) của lỗ thoát của bình định mức, mở vòi
A tháo nước thừa ra. áp suất yêu cầu là -?h?cm H2O. Sử dụng bảng A.1 để chuyển đổi sang các đơn vị áp
suất khác. Đặt một tấm voan nilon lên mặt cát khi còn ướt.
Ký hiệu :
1. Tấm voan nylon
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Nút cao su
Hình A1 - Ví dụ về hệ
thống tiêu nước dùng cho tấm hút cát hoặc bằng kao lanh
Kích thước theo
milimet
Ký hiệu :
1. Máy đo sức căng bề mặt ngâm trong mẫu
giả
2. ống mẫu đất
3. Tấm voan nylon
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Cát mịn (60-100àm)
6. Cát thô
7. Hệ thống thoát nước
8. Bể chứa nước 250 cm3
9. ống nylon mỏng
10. Lối không khí vào
11. Bình đồng mức
12. Lối thoát (B)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14. ống nylon mềm 7 mm
Hình A2 – Ví dụ tấm
hút bằng cát
Kiểm tra không còn lượng khí vào vượt trên
mức áp suất yêu cầu, đặt bình định mức ở độ cao h trong 2 ngày, 10 phút nâng
mực nước lên 1 lần, mỗi lần 20 cm đến khi toàn bộ mặt cát ngập nước. Nối bình
chân không, kiểm tra không khí có thoát ở ống thoát không khí.Trong giai đoạn
cuối cho nước vào bình, có thể các chất mịn nằm trên mặt cát hoặc ở dạng huyền
phù, cần để qua đêm cho lắng xuống và nạo ra trước khi tiếp tục cho nước vào
chậu. Khí có thể vào bất cứ lúc nào. Làm ngập tấm cát bằng nước đã được đuổi
khí rồi thoát nước cho đến mức áp suất đã đặt. Trong trường hợp bị nghẹt khí,
phải dùng bình hút chân không nối vào điểm B (hình A.2.) nhưng vẫn phải để nước
đầy trên mặt xô vì nếu không, khí lại tràn vào hệ thống
Bảng A1 - Giá trị tương
đương về áp suất theo các đơn vị
MPa
kPa
kgf/cm2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
atm
m H2O
mm Hg
psi lbf/in2
MPa
1
1000
10,197
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
102,2
7500,6
145,04
kPa
0,001
1
1,019x10-2
0,0100
9,87x10-3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,5006
0,14504
kgf/cm2
9,807x10-2
98,07
1
0,9807
0,9678
10,017
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14,223
bar
0,100
100
1,0197
1
0,9869
10,215
750,06
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
atm
0,1013
101,33
1,0332
1,0132
1
10,351
760,02
14,696
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9,788x10-3
9,7885
9,983x10-2
9,789x10-2
9,661x10-2
1
73,424
1,4198
mm Hg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1333
1,3595x10-3
1,333x10-3
1,315x10-3
1,362x10-2
1
1,934x10-2
psi lbf/in2
6,895x10-3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,031x10-2
6,895x10-2
6,805x10-2
0,7043
51,714
1
Chú thích : Chuyển đổi từ những đơn vị ở
cột thứ nhất sang các đơn vị khác bằng cách nhân với yếu tố đã cho trước. Ví
dụ : 1 bar = 10-5 Pa = 750,06 mmHg. Khối lượng riêng của nước ở
20°C là 1,0g.cm-3
A.2 Tấm hút bằng kao lanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể dùng một máy đo áp suất đặt vào khuôn
có limon (20àm đến 60àm) để kiểm tra thường xuyên ma trận áp suất đối với các
khuôn đất trong chậu cát cũng như trong chậu kao lanh.
Kích thước theo
milimet
Ký hiệu :
1. Kao lanh
2. ống mẫu đất
3. 50/50 kao lanh/limon
4. Chậu sứ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Cát thô
7. Không khí
8. Bình hút
9. Bơm chân không
10. Limon thô
Hình A3 - Ví dụ tấm
hút bằng kao lanh