ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
34/2008/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 13 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG
HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC, PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CHIA
SẺ THÔNG TIN QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 10/2007/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng
trong quan trắc môi trường;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 404/TTr-STNMT ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Sở Tài
nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng; theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về phối hợp giữa
các cơ quan, tổ chức trong hoạt động quan trắc, phân tích chất lượng môi trường,
quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc
Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường;
thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY CHẾ
VỀ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG QUAN
TRẮC, PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN
QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm
2008 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tổ chức,
phối hợp thực hiện hoạt động quan trắc, phân tích môi trường, quản lý và sử dụng
thông tin quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm mở
rộng lĩnh vực quan trắc, phân tích môi trường, tăng cường năng lực quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường.
2. Đối tượng áp dụng
a) Về quan trắc, phân tích môi
trường: Quy chế này áp dụng cho các đơn vị, tổ chức thực hiện công tác quan trắc,
phân tích môi trường, là các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp, các Ban quản lý dự án do cơ quan nhà nước thành lập
và các tổ chức, đơn vị khác đảm bảo năng lực thực hiện quan trắc, phân tích môi
trường;
b) Về quản lý, sử dụng và chia sẻ
thông tin quan trắc chất lượng môi trường: Quy chế này áp dụng cho tất cả các
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường của thành phố
theo phân cấp và các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu sử dụng thông tin
quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn thành phố.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Quan trắc, phân tích môi
trường: Là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, phân tích các yếu
tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ việc đánh giá hiện
trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường;
2. Thông tin quan trắc chất
lượng môi trường: Là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin tức được tạo lập,
quản lý và sử dụng nhằm mục đích cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường hoặc đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm tính chính xác, trung
thực, khách quan, đầy đủ và kịp thời trong các hoạt động thông tin chất lượng
môi trường, bảo đảm chất lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ thông tin theo yêu
cầu;
2. Bảo đảm việc quản lý, sử dụng
và chia sẻ có hiệu quả thông tin quan trắc chất lượng môi trường, phục vụ quản
lý nhà nước, phát triển kinh tế xã hội thành phố;
3. Bảo đảm quyền tiếp cận thông
tin quan trắc chất lượng môi trường được tạo ra bằng ngân sách nhà nước đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật;
4. Giữ bí mật các thông tin quan
trắc chất lượng môi trường thuộc danh mục bí mật nhà nước hoặc do tổ chức, cá
nhân yêu cầu phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Hoạt động quan trắc, phân
tích môi trường bao gồm:
a) Các hoạt động điều tra, khảo
sát, lấy mẫu, phân tích, thu thập và xử lý các dữ liệu, thông tin về quan trắc,
phân tích môi trường;
b) Quản lý, lưu giữ dữ liệu, thông
tin quan trắc, phân tích môi trường;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch hoạt động quan trắc môi trường, tăng cường năng lực
về quan trắc, phân tích môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
d) Các hoạt động khác về quan trắc
chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý, sử dụng và chia sẻ
thông tin quan trắc chất lượng môi trường:
a) Cập nhật và lưu giữ cơ sở dữ
liệu, thông tin về quan trắc chất lượng môi trường;
b) Xây dựng và quản lý các trang
thông tin điện tử về chất lượng môi trường, ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin trong công tác quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất
lượng môi trường;
c) Cung cấp, chia sẻ, trao đổi
thông tin quan trắc chất lượng môi trường miễn phí theo chủ trương, chính sách
của nhà nước nhằm phục vụ công tác quản lý, tuyên truyền, phổ biến hoặc để hợp
tác phát triển;
d) Cung cấp các thông tin mang
tính luận cứ để xây dựng các dự báo về tình hình hiện trạng, diễn biến chất lượng
môi trường, phục vụ hoạch định đường lối, chính sách quản lý về bảo vệ môi trường;
e) Cung cấp các sản phẩm và dịch
vụ thông tin về quan trắc chất lượng môi trường trên cơ sở hợp đồng hỗ trợ kỹ
thuật hoặc hợp đồng dịch vụ với các tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Các
hành vi không được phép thực hiện trong hoạt động quan trắc, phân tích môi trường,
quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường:
1. Lợi dụng các hoạt động để
xuyên tạc, chống lại đường lối, chủ trương và chính sách pháp luật của nhà nước;
2. Lợi dụng các hoạt động để xâm
phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, gây
thiệt hại đến môi trường, sức khỏe con người;
3. Xâm phạm quyền sở hữu, chuyển
giao, chuyển nhượng bất hợp pháp thông tin, tư liệu về chất lượng môi trường;
4. Xuyên tạc thông tin, tạo
thông tin giả, tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước;
5. Cản trở hoạt động quan trắc
chất lượng môi trường của tổ chức, cá nhân.
Chương II
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG
QUAN TRẮC VÀ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Điều
kiện tham gia hoạt động quan trắc, phân tích môi trường
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
đủ năng lực chuyên môn và trang thiết bị kỹ thuật được tham gia hoạt động quan
trắc môi trường. Cơ sở đánh giá năng lực quan trắc và phân tích môi trường theo
Thông tư số 10/2007/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan
trắc môi trường.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia vào mạng lưới quan trắc, phân tích môi trường của thành phố thì ngoài
điều kiện được quy định tại khoản 1 điều này phải cam kết tham gia mạng lưới
quan trắc, phân tích môi trường theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
Điều 7. Cam
kết tham gia mạng lưới quan trắc, phân tích môi trường
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
đảm bảo năng lực quan trắc, phân tích môi trường theo quy định tại Điều 6 sẽ được
xem xét, đánh giá và lựa chọn để tham gia mạng lưới.
2. Nội dung cam kết tham gia mạng
lưới gồm có các nội dung cơ bản sau:
a) Tuân thủ các quy định phối hợp,
quy trình kỹ thuật thực hiện nội dung trong Chương trình quan trắc tổng hợp môi
trường thành phố;
b) Chịu sự kiểm tra, giám sát
trong quá trình thực hiện công tác quan trắc, phân tích môi trường do cơ quan
điều phối yêu cầu;
c) Thực hiện quyền lợi và trách
nhiệm khi tham gia mạng lưới quan trắc, phân tích môi trường được quy định tại
Điều 10, Quy chế này;
d) Thực hiện các quy đinh khác
trong bản quy chế này và các quy định theo pháp luật hiện hành.
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Là cơ quan đầu mối liên kết
trung tâm các hoạt động quan trắc, phân tích môi trường trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng;
2. Xem xét các nguồn lực, kế hoạch
của chương trình Quan trắc tổng hợp môi trường thành phố hàng năm, điều chỉnh
cho phù hợp với công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của thành phố;
3. Xây dựng nguồn kinh phí sự
nghiệp về bảo vệ môi trường, trong đó ưu tiên sử dụng vào các mục đích:
a) Xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật về quan trắc, phân tích môi trường;
b) Xây dựng và phát triển hoạt động
quan trắc chất lượng môi trường.
4. Tổng hợp tình hình thực hiện
nhiệm vụ quan trắc, chất lượng môi trường, diễn biến môi trường và các đề xuất
thay đổi, điều chỉnh hoặc phải bổ sung thêm hàng quí;
5. Tổ chức ký kết phối hợp công
tác quan trắc, phân tích môi trường;
6. Triển khai quan trắc, phân
tích môi trường theo kế hoạch được thành phố phê duyệt;
7. Tổ chức hội thảo đánh giá chất
lượng, diễn biến môi trường, xác định các điểm nóng môi trường cần theo dõi,
nghiên cứu hàng năm;
8. Báo cáo kết quả chất lượng
môi trường, diễn biến môi trường của năm trước cho UBND Thành phố vào quý 1 của
năm sau;
9. Công bố hiện trạng chất lượng
môi trường cho các cơ quan quản lý các cấp và các bên liên quan khác hoặc trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 9.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các quận, huyện:
Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
xác định phạm vi quan trắc môi trường phục vụ cho công tác quản lý tại địa
phương; thực hiện phối hợp trong phạm vi chức năng, quyền hạn đã được phân cấp.
Điều 10.
Quyền lợi và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tham gia mạng lưới quan trắc,
phân tích môi trường:
1. Được ký kết hợp đồng kinh tế,
hợp đồng dịch vụ hoặc hợp đồng hỗ trợ kỹ thuật với cơ quan điều phối về quan trắc,
phân tích môi trường;
2. Được tham gia các cuộc họp, hội
thảo hàng năm về hoạt động quan trắc, phân tích môi trường của thành phố;
3. Được trao đổi thông tin về
các kiến thức chuyên ngành, kỹ năng về xây dựng và thực hiện chương trình quan
trắc tổng hợp môi trường thành phố;
4. Được nhận các ấn phẩm và các
dạng thông tin về quan trắc chất lượng môi trường liên quan;
5. Được tham gia các khoá đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ về quan trắc, phân tích môi trường trên địa bàn thành phố;
6. Quản lý và chịu trách nhiệm về
hoạt động quan trắc, phân tích môi trường do đơn vị thực hiện theo quy định của
pháp luật;
7. Báo cáo kết quả quan trắc
theo chương trình được giao hàng quý và hàng năm về cơ quan điều phối hoạt động;
8. Tham gia, đề xuất các sáng kiến,
cải tiến, hoàn thiện quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực
quan trắc, phân tích môi trường;
9. Bảo vệ bí mật của Nhà nước
khi tiến hành hoạt động quan trắc, phân tích môi trường;
10. Không vi phạm những điều
không được phép đã quy định tại Điều 5;
11. Có trách nhiệm phản ánh với
cơ quan chức năng khi phát hiện các vi phạm liên quan đến hoạt động quan trắc,
phân tích môi trường;
12. Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN VỀ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
Điều 11.
Quy định về khai thác, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi
trường:
1. Thông tin quan trắc chất lượng
môi trường phục vụ cho công tác quản lý nhà nước được quy định dưới đây:
a. Các dạng thông tin được cung
cấp gồm có:
- Báo cáo hiện trạng, đánh giá
diễn biến, chất lượng môi trường thuộc Chương trình Quan trắc tổng hợp môi trường
thành phố;
- Các chuyên đề đánh giá diễn biến,
chất lượng môi trường liên quan phục vụ công tác quản lý nhà nước của các
ngành, các địa phương;
- Dữ liệu, số liệu quan trắc chất
lượng môi trường đã qua xử lý, tổng hợp.
b. Các hình thức được cung cấp
như sau:
- Bằng văn bản hành chính;
- Qua Internet (Website/Email);
- Qua hội nghị, hội thảo, cuộc họp
phổ biến thông tin;
- Các hình thức cung cấp khác do
pháp luật quy định.
2. Thông tin quan trắc chất lượng
môi trường không thuộc hoạt động quản lý nhà nước, liên hệ Sở Tài nguyên và Môi
trường để được hướng dẫn, xem xét cung cấp các dạng thông tin theo quy định dưới
đây:
a. Các dạng thông tin được cung
cấp gồm có:
- Các chuyên đề đánh giá chất lượng
môi trường liên quan đến nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin của đơn vị;
- Dữ liệu, số liệu quan trắc chất
lượng môi trường liên quan đã qua xử lý, tổng hợp theo nhu cầu của đơn vị.
b. Các thông tin được cung cấp
căn cứ theo quy định chung của thành phố và pháp luật hiện hành.
3. Đối với các tổ chức, đơn vị
có nhu cầu chia sẻ thông tin do đơn vị tạo lập hoặc quản lý, liên hệ với Sở Tài
nguyên Môi trường để được hướng dẫn, kê khai và được đề nghị tham gia mạng lưới,
tổ chức thực hiện chia sẻ thông tin quan trắc môi trường trên cơ sở thoả thuận
chia sẻ thông tin, hoặc hỗ trợ theo cơ chế tài chính hiện hành.
Điều 12.
Cam kết tham gia mạng lưới quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất
lượng môi trường
1. Việc quản lý, sử dụng và chia
sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường được giao kết bằng văn bản cam kết
tham gia mạng lưới.
2. Nội dung cam kết tham gia mạng
lưới gồm có các nội dung cơ bản sau:
a) Tuân thủ các quy định về khai
thác, sử dụng và chia sẻ thông tin theo quy chế này;
b) Thực hiện quyền lợi và trách
nhiệm khi tham gia mạng lưới quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất
lượng môi trường;
c) Thực hiện các quy định khác
trong bản quy chế này và các quy định theo pháp luật hiện hành.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Là cơ quan đầu mối thực hiện
việc thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý thông tin quan trắc chất lượng
môi trường trên địa bàn thành phố;
2. Tổ chức quản lý và sử dụng
thông tin quan trắc chất lượng môi trường phục vụ công tác quản lý nhà nước,
tuyên truyền, phổ biến;
3. Tổ chức các lớp tập huấn, đào
tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cơ quan, tổ chức trong mạng lưới, đảm bảo năng
lực chuyên môn thực hiện Chương trình Quan trắc tổng hợp môi trường thành phố
Đà Nẵng.
Điều 14.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các quận, huyện:
Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
xác định nhu cầu thông tin quan trắc chất lượng môi trường phục vụ cho công tác
quản lý tại địa phương; thực hiện phối hợp, cung cấp và khai thác thông tin
theo quy định này trong phạm vi chức năng, quyền hạn đã được phân cấp.
Điều 15.
Quyền lợi và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tham gia mạng lưới quản lý, sử
dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường
1. Được khai thác và sử dụng
thông tin quan trắc chất lượng môi trường phục vụ công tác quản lý nhà nước của
đơn vị mình;
2. Được tham gia các cuộc họp, hội
thảo hàng năm về hoạt động chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường của
thành phố;
3. Nhận được các ấn phẩm và các
dạng thông tin về quan trắc chất lượng môi trường liên quan;
4. Được tham gia các khoá đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất
lượng môi trường trên địa bàn thành phố;
5. Quản lý và chịu trách nhiệm về
thông tin quan trắc chất lượng môi trường do đơn vị thực hiện theo quy định của
pháp luật;
6. Cung cấp đầy đủ, chính xác và
cụ thể các yêu cầu về nội dung, khối lượng, chất lượng, thời gian đối với thông
tin quan trắc chất lượng môi trường;
7. Tham gia, đề xuất các sáng kiến,
cải tiến, hoàn thiện quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực
quan trắc, phân tích môi trường;
8. Bảo vệ bí mật của Nhà nước
khi tiến hành quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi
trường;
9. Có trách nhiệm phản ánh với
cơ quan chức năng khi phát hiện các vi phạm liên quan đến hoạt động quản lý, sử
dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường;
10. Các quyền lợi và trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16.
Các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những hành vi vi phạm hoạt động quan trắc,
phân tích môi trường; quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng
môi trường. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm
xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong hoạt động
quan trắc, phân tích môi trường; sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng
môi trường được khen thưởng theo chế độ khen thưởng hiện hành.
Điều 18.
Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật Bảo vệ
môi trường và Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp do vi phạm mà gây ra
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Các tổ chức, cá nhân cố tình gây cản trở cho công tác
quan trắc, phân tích môi trường; quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc
chất lượng môi trường không đúng quy định của pháp luật sẽ bị cơ quan có thẩm
quyền lập biên bản và trình Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ Tài nguyên và môi
trường để có quyết định xử lý.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Kinh phí thực hiện:
1. Kinh phí thực hiện quan trắc,
phân tích môi trường được áp dụng theo thông tư hiện hành số 83/2002/TT-BTC
ngày 25 tháng 9 năm 2002 quy định chế độ thu, nộp và quản lý phí, lệ phí về
tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
2. Kinh phí thực hiện quản lý, sử
dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường được áp dụng theo
thông tư hiện hành số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi
trường;
3. Các khoản kinh phí khác liên
quan được căn cứ theo quy định tài chính hiện hành.
Điều 21.
Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường cân đối ngân sách đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí cho hoạt
động quan trắc, phân tích môi trường hàng năm.
Điều 22.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có
vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên
và Môi trường để nghiên cứu, tổng hợp, trình UBND thành phố xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.