ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
62/2007/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 08 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản;
Căn cứ Quyết định 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2007/NQ-HĐND ngày 14/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 8 và ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
tại văn bản số 195/TTHĐND ngày 28/9/2007;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu
giá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Bãi bỏ khoản 3,
Điều 3 bản Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu thầu, đấu giá
ban hành theo Quyết định số 115/2004/QĐ-UB ngày 20/4/2004 của UBND tỉnh Khánh
Hòa.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp, Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang; Giám
đốc Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Đối tượng thu
Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu mua, bán tài sản theo Nghị định 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của
Chính phủ về bán đấu giá tài sản; đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền hoặc cho thuê đất theo Quyết định 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 2. Mức thu cụ thể như sau
1. Đối với việc
bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày
18/01/2005 của Chính Phủ về bán đấu giá tài sản.
a) Mức thu phí
đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá
- Tài sản bán
được có giá trị từ 1.000.000 đồng trở xuống thì mức thu phí là 50.000 đồng.
- Tài sản bán
được có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng thì mức thu phí bằng
5% giá trị tài sản bán được.
- Tài sản bán
được có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng thì mức thu phí
là 5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000
đồng.
- Tài sản bán
được có giá trị từ trên 1.000.000.000 đồng thì mức thu phí là: 18.500.000 đồng
+ 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng.
- Trường hợp
bán đấu giá không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị
bán đấu giá các chi phí theo quy định tại khoản 2, Điều 26 Nghị định
05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
b) Mức thu phí
đấu giá đối với người tham gia đấu giá
Mức thu phí đấu
giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của
tài sản bán đấu giá, như sau:
- Giá khởi điểm
của tài sản bán đấu giá từ 20.000.000 đồng trở xuống, thì mức thu phí đấu giá
là 20.000 đồng/hồ sơ.
- Giá khởi điểm
của tài sản bán đấu giá từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, thì mức
thu phí đấu giá là 50.000 đồng/hồ sơ.
- Giá khởi điểm
của tài sản bán đấu giá từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, thì mức
thu phí đấu giá là 100.000 đồng/hồ sơ.
- Giá khởi điểm
của tài sản bán đấu giá từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, thì mức
thu phí đấu giá là 200.000 đồng/hồ sơ.
- Giá khởi điểm
của tài sản bán đấu giá từ trên 500.000.000 đồng, thì mức thu phí đấu giá là
500.000 đồng/hồ sơ.
2. Đối với việc
bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng
Chính phủ.
Mức thu phí đấu
giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của
quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá, như sau:
a) Trường hợp
bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định
số 216/2005/QĐ-TTg thì mức thu như sau:
- Từ
200.000.000 đồng trở xuống, mức thu phí là 100.000 đồng/hồ sơ.
- Từ trên
200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng thì mức thu phí là 200.000 đồng/hồ sơ.
- Trên
500.000.000 đồng thì mức thu phí là 500.000 đồng/hồ sơ.
b) Trường hợp
bán đấu giá quyền sử dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a, khoản
1, Điều 3 của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg , thì mức
thu như sau:
- Từ 0,5 ha trở
xuống thì mức thu phí là 1.000.000 đồng/hồ sơ;
- Từ trên 0,5
ha đến 2 ha mức thu phí là 3.000.000 đồng/hồ sơ;
- Từ trên 2 ha
đến 5 ha mức thu phí là 4.000.000 đồng/hồ sơ;
- Từ trên 5 ha
thì mức thu phí là 5.000.000 đồng/hồ sơ.
Điều 3. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá
1. Việc thu, nộp
phí đấu giá
- Khi đăng ký
tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định.
- Đối với người
có tài sản bán đấu giá, thực hiện nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền bán
tài sản.
- Khi thu phí,
đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, như sau:
+ Đối với đơn vị
thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, thực hiện lập và giao hóa đơn cho
đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản
lý, sử dụng hóa đơn;
+ Đối với đơn vị
thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán
đấu giá tài sản, thực hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
2. Quản lý, sử
dụng phí đấu giá
Phí đấu giá là
khoản thu của ngân sách Nhà nước nhằm mục đích bù đắp chi phí cho tổ chức bán đấu
giá (như chi phí niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí tổ chức
đăng ký mua tài sản bán đấu giá, chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí trưng
bày, cho xem tài sản, chi phí tổ chức phiên đấu giá, chi phí bàn giao tài sản
...). Việc quản lý, sử dụng tiền thu từ phí đấu giá được thực hiện như sau:
- Đối với đơn vị
thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán
đấu giá tài sản, phí đấu giá được xem là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
+ Trường hợp
đơn vị thu chưa được ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu
giá thì đơn vị thu phí được sử dụng toàn bộ (100%) tiền phí thu được để trang
trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá, chi hoạt động của đơn vị và thu phí
theo chế độ quy định.
+ Trường hợp
đơn vị thu đã được ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu
giá thì đơn vị thu phí nộp toàn bộ (100%) tiền phí thu được vào ngân sách Nhà
nước.
- Đối với trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng
Chính phủ mà tiền thu phí đấu giá của người tham gia đấu giá không đủ bù đắp
chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì ngân sách nhà nước hỗ trợ phần kinh
phí còn thiếu theo nguyên tắc giá trị quyền sử dụng đất đấu giá là khoản thu
thuộc ngân sách cấp nào thì ngân sách cấp đó đảm bảo kinh phí hỗ trợ.
- Các nội dung
khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế
độ thu phí không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002./.