ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
96/2009/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 31 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân nhân và Ủy
ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2009/NQ-HĐND7 ngày 16/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa VII - kỳ họp thứ 15 về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 780/TTr-SNV ngày
30/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế, bãi bỏ các
văn bản sau:
- Thay thế Quyết định số
199/2006/QĐ-UBND ngày 16/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
về chính sách đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương;
- Bãi bỏ Khoản 2 Điều 1 Quyết định
số 176/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành điều
chỉnh chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại 22
xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh;
- Bãi bỏ Khoản 1 và các điểm a,
b khoản 2 Điều 1 Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 23/9/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành mức phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên
chức ngành y tế tỉnh Bình Dương.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc các Sở, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
Các Bộ: Nội vụ, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Lao động – Thương
binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
TTTU, TTHĐND, TT Đoàn ĐBQH tỉnh;
CT, các PCT UBND tỉnh;
UBMTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
Đại biểu HĐND tỉnh;
Các Ban Xây dựng Đảng tỉnh;
Các sở, ban, ngành tỉnh;
- LĐVP: Tỉnh ủy, Đòan ĐBQH-HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
Thường trực HĐND, UBND các huyện ,thị xã;
Trung tâm Công báo tỉnh, Website tỉnh Bình Dương;
Chuyên viên VP: ĐĐBQH-HĐND, UBND tỉnh, TH;
Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 96 /2009/QĐ-UBND Ngày 31 /12/2009 của
Ủy ban nhân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUI ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG
Mục 1. ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG TRONG NƯỚC
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức
các Ban Đảng, Đoàn thể, các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cán bộ chuyên trách,
công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc diện
qui hoạch cán bộ và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các ngành, các cấp.
2. Cán bộ lãnh đạo các cấp của tỉnh,
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý hành
chính Nhà nước, lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng; cán bộ ấp, khu phố được
cử đi bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ theo chức danh.
3. Cán bộ,
công chức thuộc Công an, Quân đội, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Thi
hành án dân sự được áp dụng chính sách này khi đi học các lớp về lý luận chính
trị, quản lý hành chính Nhà nước. Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách các cấp.
4. Các doanh nghiệp Nhà nước được
phép vận dụng chính sách qui định tại văn bản này trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng viên chức và người lao động ở đơn vị. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do
doanh nghiệp chi trả.
Điều 2.
Các mức hỗ trợ
1. Đối với các lớp lý luận chính
trị, quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng:
a) Tại Hà Nội: Học tập trung
1.500.000 đồng/người/tháng; học tại chức 45.000 đồng/người/ngày.
b) Các tỉnh, thành khác: Học tập
trung 1.100.000 đồng/người/tháng; học tại chức 35.000 đồng/người/ngày.
c) Trong tỉnh, có cự ly từ cơ
quan làm việc đến trường:
- Từ 20 km trở lên: Học tập
trung 660.000 đồng/người/tháng; học tại chức 22.000 đồng/người/ngày.
- Dưới 20 km: Học tập trung
360.000 đồng/người/tháng; học tại chức 12.000 đồng/người/ngày.
2. Đối với các lớp đào tạo, bồi
dưỡng từ 01 tháng trở lên về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học:
a) Tại Hà Nội: Học tập trung
1.300.000 đồng/người/tháng; học tại chức 40.000 đồng/người/ngày.
b) Các tỉnh, thành khác: Học tập
trung 800.000 đồng/người/tháng; học tại chức 25.000 đồng/người/ngày.
c) Trong tỉnh, có cự ly từ cơ
quan làm việc đến trường:
- Từ 20 km trở lên: 15.000 đồng/người/ngày.
- Dưới 20 km: 12.000 đồng/người/ngày.
3. Đối với các lớp bồi dưỡng, tập
huấn ngắn hạn dưới 01 tháng:
a) Học trong tỉnh: 18.000 đồng/người/ngày
đối với cấp tỉnh; 12.000 đồng/người/ngày đối với cấp huyện, xã.
b) Học ngoài tỉnh: Được hỗ trợ mỗi
ngày học bằng mức công tác phí hiện hành của tỉnh.
Tất cả các trường hợp học các lớp
bồi dưỡng, tập huấn nêu trên phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về
phân cấp cán bộ.
4. Các chi phí khác:
a) Học phí:
- Học phí, giáo trình, y tế phí
được thanh toán theo phiếu thu của nhà trường.
- Đối với các lớp đào tạo dài hạn
mà cơ quan công tác cách xa trường từ 20 km trở lên phải ở nội trú thì được
thanh toán theo phiếu thu của nhà trường; trường hợp không có phiếu thu thì được
hỗ trợ tiền trọ 12.000 đồng/người/ngày. Đối với các lớp ngắn hạn dưới 01 tháng
được thanh toán theo mức lưu trú dành cho cán bộ, công chức, viên chức đi công
tác.
b) Tiền tàu xe:
- Học ở các tỉnh phía Bắc (từ Đà
Nẵng trở ra): Mỗi năm được thanh toán tiền đi về vào dịp hè và Tết nguyên đán
02 lần (4 lượt/năm). Trong đó:
+ Cán bộ, công chức có chức vụ từ
Thường vụ Huyện - Thị ủy trở lên; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân huyện - thị xã; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên; cán bộ,
công chức là chuyên viên chính và các chức danh khác có mức lương từ hệ số 5,76
trở lên được thanh toán tiền vé máy bay.
+ Cán bộ, công chức, viên chức
còn lại được thanh toán tiền vé tàu hỏa thông thường (vé nằm).
- Học ở các tỉnh còn lại mỗi
tháng được thanh toán tiền vé xe công cộng 01 lần (02 lượt).
- Học trong tỉnh đối với các lớp
Lý luận Chính trị, Quản lý Nhà nước, Kiến thức quốc phòng được thanh toán tiền
vé xe công cộng mỗi tuần 01 lần (02 lượt) cho các trường hợp có cự ly từ cơ
quan làm việc đến trường từ 20 km trở lên.
- Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, nếu
là nữ, dân tộc ít người khi đi học các lớp có thời gian từ 01 tháng trở lên thì
mỗi tháng học được cấp thêm 180.000 đồng/người/tháng.
Điều 3. Hỗ
trợ thực hiện và bảo vệ luận văn tốt nghiệp
Cán bộ, công chức, viên chức được
cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo sau đại học được hỗ trợ thực hiện và bảo vệ luận
văn tốt nghiệp với các mức như sau:
1. Các ngành y tế, xây dựng, kiến
trúc, công nghệ thông tin (phần mềm):
a) Tiến sĩ: 50.000.000 đồng.
b) Thạc sĩ: 40.000.000 đồng.
c) Chuyên khoa cấp II:
30.000.000 đồng.
d) Chuyên khoa cấp I: 22.000.000
đồng.
đ) Có bằng chuyên khoa cấp I học
Thạc sĩ: 28.000.000 đồng.
e) Có bằng chuyên khoa cấp II học
Tiến sĩ: 30.000.000 đồng.
2. Các ngành còn lại:
a) Tiến sĩ: 40.000.000 đồng.
b) Thạc sĩ: 30.000.000 đồng.
Điều 4. Chế
độ khuyến khích tự đào tạo
1. Cán bộ, công chức, viên chức
được hưởng chế độ khuyến khích tự đào tạo khi có đủ các điều kiện sau:
a) Tự túc kinh phí đi học để
nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu công việc chuyên môn đang đảm trách.
b) Khi học xong cam kết tiếp tục
làm việc tại đơn vị cũ hoặc chấp hành theo sự phân công của tổ chức.
c) Phải còn thời gian phục vụ và
cam kết phục vụ tối thiểu là 02 năm đối với đại học, chuyên khoa cấp I, chuyên
khoa cấp II và 03 năm đối với thạc sĩ, tiến sĩ kể từ ngày tốt nghiệp khóa đào tạo.
d) Khi đi học phải có văn bản thỏa
thuận với Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy và có quyết định cử đi học của thủ
trưởng cơ quan.
2. Các mức hỗ trợ khuyến khích tự
đào tạo gồm:
a) Tiến sĩ: 20.000.000 đồng.
b) Thạc sĩ: 15.000.000 đồng.
c) Chuyên khoa cấp II:
10.000.000 đồng.
d) Chuyên khoa cấp I: 6.000.000
đồng.
đ) Đại học: 4.000.000 đồng.
Mục 2. ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Điều
kiện và tiêu chuẩn cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Điều kiện và tiêu chuẩn xét tuyển
chọn cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được thực
hiện theo Qui chế tuyển chọn của tỉnh.
Điều 6. Các
khoản chi phí đào tạo ở nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo toàn phần ở nước ngoài được tỉnh chi các khoản như sau:
1. Học phí và các khoản chi liên
quan đến học phí (theo thông báo của các cơ sở đào tạo nước ngoài).
2. Sinh hoạt phí bao gồm: Tiền
ăn, ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập.
3. Bảo hiểm y tế (mức bảo hiểm y
tế tối thiểu áp dụng chung cho lưu học sinh nước ngoài của nước sở tại).
4. Tiền vé máy bay hạng thường
01 lượt từ Việt Nam đến nơi học tập và 01 lượt từ nơi học tập về Việt Nam cho cả
khóa học.
5. Chi phí đi đường được cấp 01
lần cho suốt quá trình học tập.
6. Chi phí làm thủ tục xuất nhập
cảnh (hộ chiếu, visa).
7. Lệ phí ghi danh.
8. Phí chuyển và nhận tiền qua
Ngân hàng (nếu có) theo qui định hiện hành.
9. Chi khen thưởng:
a) Trường hợp hoàn thành chương
trình học tập với kết quả xuất sắc trước thời gian qui định ghi trong quyết định
cử đi học của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của cơ sở đào tạo nước ngoài
sẽ được hưởng 50% số tiền sinh hoạt phí của thời gian hoàn thành trước hạn.
b) Trường hợp đạt kết quả học tập
xuất sắc được cơ sở đào tạo ở nước ngoài miễn hoặc giảm học phí, có giấy báo của
cơ sở đào tạo nước ngoài sẽ được hưởng 50% số tiền được miễn hoặc giảm và được
cấp một lần vào năm được miễn, giảm học phí.
10. Chi hỗ trợ rủi ro, bất khả
kháng xảy ra đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian học ở nước
ngoài (xem xét đối với từng trường hợp cụ thể).
Các khoản chi nêu trên được thực
hiện theo các định mức do Bộ Tài chính qui định.
Điều 7. Các
khoản chi phí đào tạo trong nước
Cán bộ, công chức, viên chức được
tỉnh cử đi đào tạo có thời gian học trong nước và thời gian học, thực tập ở nước
ngoài thì thời gian học ở trong nước được tỉnh chi các khoản như sau:
1. Học phí và các khoản chi liên
quan đến học phí.
2. Sinh hoạt phí tùy theo trình
độ đào tạo cho thời gian đào tạo tại Việt Nam theo mức hỗ trợ học tập như đối với
lưu học sinh theo chương trình đào tạo phối hợp hoặc chi hỗ trợ đối với trường
hợp đào tạo ngoại ngữ trong nước.
3. Chi phí các kỳ thi đánh giá kết
quả học tập theo yêu cầu của cơ quan chức năng (nếu có).
Điều 8. Các
khoản chi phí đối với các lớp đào tạo liên kết với nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo các khóa học liên kết với nước ngoài có thời gian học toàn phần tại
Việt Nam được tỉnh chi các khoản như sau:
1. Học phí và các khoản liên
quan đến học phí.
2. Hỗ trợ đi học theo các mức
qui định tại Điều 2 của Qui định này.
3. Hỗ trợ thực hiện và bảo vệ luận
văn tốt nghiệp bằng 50% mức tương ứng qui định tại Điều 3 của Qui định này.
Điều 9. Chế
độ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài
Chế độ đối với cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo qui định tài chính
hiện hành.
Điều 10. Chế
độ hỗ trợ diện được học bổng
1. Cán bộ, công chức, viên chức
được học bổng đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thì ngoài chế độ theo qui định
của Trung ương, được hỗ trợ thêm hàng tháng bằng với mức sinh hoạt phí toàn phần
tùy thuộc vào nước đến học tập qui định tại Thông tư Liên tịch số
144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05/12/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo
lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước (có phụ lục
chi tiết kèm theo).
Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, nếu
là nữ khi đi học được cấp thêm 30 USD/người/tháng.
2. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức được học bổng đi đào tạo ở nước ngoài nếu sinh hoạt phí thấp hơn mức
sinh hoạt phí Nhà nước qui định thì được cấp bù phần chênh lệch.
Mục 3. BỒI
THƯỜNG CHI PHÍ ĐÀO TẠO
Điều 11. Bồi
thường chi phí đào tạo
1. Bồi thường chi phí đào tạo ở
trong nước:
Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo ở trong nước phải bồi thường chi phí đào tạo trong các trường hợp
sau:
a) Nếu không tốt nghiệp hoặc tự
ý bỏ dở không học hết chương trình, bị kỷ luật buộc thôi học hoặc không chấp
hành sự phân công của tỉnh sau khi tốt nghiệp, tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động và các trường hợp khác do lỗi chủ quan của người được cử đi
đào tạo thì phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo và các khoản hỗ trợ đã nhận.
b) Hoàn thành khóa học về công
tác nhưng thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ sau khi được đào tạo thì
phải bồi thường chi phí đào tạo và các khoản hỗ trợ đã nhận trong thời gian đi
học theo tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã về công tác sau
đào tạo.
c) Trong thời gian được cử đi
đào tạo, cán bộ, công chức, viên chức học tập không đạt yêu cầu và phải học lại,
thi lại thì không được hưởng chế độ theo qui định trong thời gian học lại, thi
lại và kinh phí học lại, thi lại do cá nhân tự chi trả. Trường hợp không tốt
nghiệp khóa học đúng thời gian qui định, cán bộ, công chức, viên chức phải thi
lại tốt nghiệp ở lần liền kề nhưng tối đa không quá 01 năm so với chương trình
học theo giấy báo nhập học. Sau lần thi này nếu không đạt yêu cầu thì phải bồi
thường toàn bộ chi phí đào tạo và các khoản hỗ trợ đã nhận.
2. Bồi thường chi phí đào tạo ở
nước ngoài:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo ở nước ngoài do tỉnh chi toàn phần hoặc một phần kinh phí,
sau khi tốt nghiệp mà không về nước, về nước không đúng thời hạn mà không có lý
do chính đáng; không hoàn thành khóa học theo chương trình đào tạo qui định, bị
kỷ luật buộc thôi việc và các trường hợp khác do lỗi chủ quan của người được cử
đi đào tạo thì phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo và các khoản hỗ trợ đã
nhận.
b) Trường hợp hoàn thành khóa học
về công tác nhưng thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ sau khi được đào
tạo và trong thời gian được cử đi đào tạo, cán bộ, công chức, viên chức học tập
không đạt yêu cầu và phải học lại, thi lại thì việc bồi thường chi phí đào tạo
và giải quyết các chế độ đi học, kinh phí học lại, thi lại áp dụng như đối với
trường hợp đào tạo ở trong nước.
Điều 12.
Nguyên tắc bồi thường
Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo trong nước và nước ngoài có thời gian từ 03 (ba) tháng tập trung
trở lên từ kinh phí Nhà nước toàn phần hay một phần hoặc nhận hỗ trợ khuyến
khích tự đào tạo thì tùy từng trường hợp cụ thể phải bồi thường theo qui định tại
Điều 11 của Qui định này.
Điều 13.
Cách tính chi phí bồi thường
1. Đối với đào tạo trong nước,
chi phí bồi thường được tính theo tỉ lệ thời gian phục vụ sau khi hoàn thành
khóa đào tạo (qui định bằng 3 lần của khóa đào tạo nhưng không quá 10 năm) trừ
đi thời gian đã công tác sau khi hoàn thành khóa đào tạo.
2. Đối với các chương trình đào
tạo ở nước ngoài, kể cả liên kết với nước ngoài theo đề án của tỉnh, chi phí bồi
thường được tính theo tỉ lệ thời gian phục vụ sau khi hoàn thành khóa đào tạo
(qui định ít nhất là 10 năm) trừ đi thời gian đã công tác sau khi hoàn thành
khóa đào tạo.
3. Đối với trường hợp nhận hỗ trợ
khuyến khích tự đào tạo mà không công tác đủ thời gian qui định tại điểm c, khoản
1, Điều 4 của Qui định này thì phải hoàn trả số tiền đã nhận tương ứng với tỉ lệ
thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã công tác.
Chương II
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN
NHÂN LỰC
Mục 1. CHẾ ĐỘ
THU HÚT CHUNG
Điều 14. Chế
độ thu hút đối với người được tuyển dụng mới
1. Đối tượng thu hút:
Người có trình độ từ đại học
chính qui trở lên, không kể trong hay ngoài tỉnh được tuyển dụng, hợp đồng dài
hạn trong chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao vào một ngạch công chức, viên chức
ở các cơ quan Đảng, Đoàn thể, hành chính và các đơn vị thuộc lĩnh vực sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, văn hóa thông tin - thể dục thể thao và sự nghiệp khác (trừ
sự nghiệp y tế và Trường Đại học Thủ Dầu Một) trên địa bàn tỉnh Bình Dương đối
với những ngành, nghề tỉnh cần và có cam kết công tác tại tỉnh ít nhất 5 (năm)
năm.
2. Các chế độ thu hút:
Người có bằng tốt nghiệp đại học
chính qui, sau đại học trong nước; đại học và sau đại học ở nước ngoài được hỗ
trợ thêm cho đủ 100% lương bậc khởi điểm của ngạch công chức, viên chức đang xếp
trong thời gian tập sự và được trợ cấp thêm như sau:
a) Nếu tốt nghiệp đại học đạt loại
giỏi, loại xuất sắc (không phân biệt hình thức đào tạo, kể cả trong và ngoài nước)
được cấp thêm một lần 2.000.000 đồng.
b) Nếu có bằng Chuyên khoa cấp I
(không phân biệt hình thức đào tạo, kể cả trong và ngoài nước) được cấp một lần
6.000.000 đồng; tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc được cấp thêm 3.000.000 đồng.
c) Nếu có bằng Chuyên khoa cấp
II (không phân biệt hình thức đào tạo, kể cả trong và ngoài nước) được cấp một
lần 10.000.000 đồng; tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc được cấp thêm 4.000.000 đồng.
d) Nếu có bằng Thạc sĩ:
- Tốt nghiệp các trường trong nước
được cấp một lần 15.000.000 đồng; tốt nghiệp với số điểm đạt loại giỏi được cấp
thêm 4.000.000 đồng.
- Tốt nghiệp các trường ở nước
ngoài (có thời gian học toàn bộ ở nước ngoài) được cấp một lần 25.000.000 đồng;
tốt nghiệp với số điểm đạt loại giỏi được cấp thêm 6.000.000 đồng.
đ) Nếu có bằng Tiến sĩ:
- Tốt nghiệp các trường trong nước
được cấp một lần 20.000.000 đồng.
- Tốt nghiệp các trường ở nước
ngoài (có thời gian học toàn bộ ở nước ngoài) được cấp một lần 30.000.000 đồng.
3. Người được hưởng chế độ thu
hút qui định tại khoản 2 Điều này không thực hiện đủ thời gian công tác đã cam
kết thì phải hoàn trả số tiền đã nhận tương ứng với tỉ lệ thời gian cam kết phục
vụ trừ đi thời gian đã công tác.
Điều 15. Chế
độ thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức được tiếp nhận từ ngoài tỉnh
1. Cán bộ, công chức, viên chức
có trình độ sau đại học không quá 45 tuổi (trường hợp là Tiến sĩ thì không quá
55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ) ở ngoài tỉnh được tiếp nhận
về Bình Dương công tác trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể, hành chính, sự nghiệp
(trừ sự nghiệp y tế và Trường Đại học Thủ Dầu Một) và có cam kết công tác tại tỉnh
ít nhất 5 (năm) năm, được cấp 01 lần theo định mức:
a) Các ngành y tế, xây dựng, kiến
trúc, công nghệ thông tin (phần mềm):
- Tiến sĩ: 30.000.000 đồng.
- Thạc sĩ: 20.000.000 đồng.
- Chuyên khoa cấp II: 15.000.000
đồng.
- Chuyên khoa cấp I: 10.000.000
đồng.
b) Các ngành còn lại:
- Tiến sĩ: 20.000.000 đồng.
- Thạc sĩ: 15.000.000 đồng.
2. Người được hưởng chế độ thu
hút qui định tại khoản 1 Điều này không thực hiện đủ thời gian công tác đã cam
kết thì phải hoàn trả số tiền đã nhận tương ứng với tỉ lệ thời gian cam kết phục
vụ trừ đi thời gian đã công tác.
Điều 16. Chế
độ thu hút đối với người có học hàm, học vị làm việc trong một thời gian nhất định
cho một công việc cụ thể
Người có học hàm, học vị, có
năng lực chuyên môn (không kể trong hay ngoài tỉnh) làm việc trong một thời
gian nhất định cho một công việc cụ thể theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh,
được chi trả thù lao theo thỏa thuận nhưng không vượt quá các mức qui định sau
đây:
1. Giáo sư: 12.000.000 đồng/tháng.
2. Phó Giáo sư, Tiến sĩ:
10.000.000 đồng/tháng.
3. Thạc sĩ: 7.000.000 đồng/tháng.
4. Chuyên khoa cấp II: 6.000.000
đồng/tháng.
5. Chuyên khoa cấp I: 4.000.000
đồng/tháng.
Mục 2. CHẾ
ĐỘ THU HÚT NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ VÀ NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
Điều 17. Chế
độ thu hút đối với người có trình độ chuyên môn y tế
1. Đối tượng và điều kiện hưởng
chế độ thu hút:
a) Đối tượng:
Những người tốt nghiệp cử nhân
y; bác sĩ đa khoa, chuyên khoa; dược sĩ; bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I; thạc
sĩ y, dược; bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp II; tiến sĩ y, dược được hợp đồng,
tuyển dụng, tiếp nhận, hoặc điều động luân chuyển vào (về) các cơ sở y tế công
lập và các cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
trên địa bàn tỉnh.
b) Về độ tuổi:
- Tiến sĩ, chuyên khoa cấp II:
Không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ.
- Thạc sĩ, chuyên khoa cấp I:
Không quá 50 tuổi.
- Bác sĩ, dược sĩ, cử nhân y:
Không quá 45 tuổi.
c) Các đối tượng nêu trên phải
cam kết công tác ít nhất là 5 (năm) năm (áp dụng cho tất cả các trình độ) tại
các cơ sở y tế công lập và các cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh. Các trường hợp đã hưởng chế độ đào tạo
của tỉnh thì không được hưởng chính sách thu hút này.
2. Chế độ thu hút:
Các đối tượng qui định tại khoản
1 Điều này sau khi được tiếp nhận và phân công công tác được cấp 01 lần theo định
mức như sau:
a) Cử nhân y:
- Công tác tại Bệnh viện Đa khoa
huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo, Tân Uyên, Bến Cát: 15.000.000 đồng.
- Công tác tại Bệnh viện Đa khoa
huyện Thuận An, Dĩ An và Phòng khám Đa khoa - Nhà Bảo sanh Thị xã Thủ Dầu Một:
8.000.000 đồng.
b) Bác sĩ (đa khoa, chuyên
khoa), Dược sĩ:
- Công tác tại Trạm Y tế thuộc
các xã thuộc vùng khó khăn, kể cả Phòng khám Đa khoa khu vực và cơ sở Bảo trợ
xã hội thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội đóng trên địa bàn các xã này:
35.000.000 đồng.
- Công tác tại Trạm Y tế xã, thị
trấn (kể cả Phòng khám đa khoa khu vực) thuộc các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến
Cát, Dầu Tiếng: 25.000.000 đồng.
- Công tác
tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (kể cả Phòng khám đa khoa khu vực) thuộc các
huyện Thuận An, Dĩ An, Thị xã Thủ Dầu Một và Bệnh viện Đa khoa các huyện Tân
Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng: 15.000.000 đồng.
- Công tác tại Bệnh viện Đa khoa
các huyện Thuận An, Dĩ An và Phòng khám Đa khoa - Nhà Bảo sanh Thị xã Thủ Dầu Một
và các Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh (trừ Trung tâm Sức khoẻ lao động - Môi
trường, Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Trung tâm Giám định Y khoa - Pháp
y) và các cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội:
8.000.000 đồng.
c) Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp
I:
- Công tác tại các Trung tâm Y tế
tuyến huyện, thị xã và Bệnh viện Đa khoa các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát,
Dầu Tiếng: 40.000.000 đồng.
- Công tác tại Phòng khám Đa
khoa - Nhà Bảo sanh Thị xã Thủ Dầu Một và Bệnh viện Đa khoa các huyện Thuận An,
Dĩ An: 30.000.000 đồng.
- Công tác tại Trung tâm chuyên
khoa tuyến tỉnh (trừ Trung tâm Sức khoẻ lao động - Môi trường, Trung tâm Chăm
sóc sức khoẻ sinh sản, Trung tâm Giám định Y khoa - Pháp y): 15.000.000 đồng.
d) Thạc sĩ Y, Dược; Bác sĩ, Dược
sĩ chuyên khoa cấp II:
- Công tác tại các Trung tâm Y tế
tuyến huyện, thị xã Thủ Dầu Một và Bệnh viện Đa khoa các huyện Tân Uyên, Phú
Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng: 50.000.000 đồng.
- Công tác tại Phòng khám Đa
khoa - Nhà Bảo sanh Thị xã Thủ Dầu Một và Bệnh viện Đa khoa các huyện Thuận An,
Dĩ An và các Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh (trừ Trung tâm Sức khoẻ lao động
- Môi trường, Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Trung tâm Giám định Y khoa
- Pháp y): 30.000.000 đồng.
đ) Tiến sĩ Y, Dược:
- Tiến sĩ tốt nghiệp Y khoa nước
ngoài đến nhận công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Trường Cao đẳng Y tế:
70.000.000 đồng.
- Tiến sĩ tốt nghiệp Y khoa
trong nước đến nhận công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Trường Cao đẳng Y tế:
50.000.000 đồng.
3. Các hỗ trợ khác:
a) Được xếp 100% lương bậc khởi
điểm đối với trường hợp tuyển dụng mới.
b) Được hỗ trợ tiền thuê nhà bằng
0,7 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng đối với người ngoài địa phương,
có khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc từ 20 km trở lên và có thuê nhà thực tế
nơi được phân công, bố trí làm việc.
c) Đối tượng là nữ được hỗ trợ
thêm 0,7 lần mức lương tối thiểu chung /người/tháng.
d) Hàng tháng được hưởng thêm chế
độ hỗ trợ đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế qui định tại Điều 21 của
Qui định này.
4. Thời gian được hưởng chế độ
thu hút và các chế độ hỗ trợ khác qui định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này là 5
(năm) năm kể từ ngày đến nhận công tác.
5. Người được hưởng chế độ thu
hút qui định tại khoản 2 Điều này không thực hiện đủ thời gian công tác đã cam
kết thì phải hoàn trả số tiền đã nhận tương ứng với tỉ lệ thời gian cam kết phục
vụ trừ đi thời gian đã công tác.
Điều 18. Chế
độ thu hút đối với viên chức y tế về công tác ở các xã thuộc vùng khó khăn
1. Đối tượng thu hút:
Cán bộ quản lý, viên chức chuyên
môn y tế về công tác ở trạm y tế thuộc các xã vùng khó khăn, kể cả Phòng khám
Đa khoa khu vực đóng trên địa bàn các xã này (trừ các xã thuộc vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã có chế độ do Trung ương qui định).
2. Chế độ thu hút:
Được hỗ trợ hàng tháng bằng 70%
mức lương theo ngạch bậc hiện hưởng, phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có). Thời gian được hưởng chế độ hỗ trợ này là 05 (năm) năm kể từ
ngày đến nhận công tác.
Điều 19. Chế
độ thu hút đối với viên chức ngành giáo dục - đào tạo về công tác ở các xã thuộc
vùng khó khăn
1. Đối tượng thu hút:
Cán bộ quản lý giáo dục, nhà
giáo về công tác ở các xã thuộc vùng khó khăn (trừ các xã thuộc vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã có chế độ do Trung ương qui định).
2. Chế độ thu hút:
a) Được hỗ trợ hàng tháng bằng
70% mức lương theo ngạch bậc hiện hưởng, phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có). Thời gian được hưởng chế độ hỗ trợ này là 05 (năm) năm kể
từ ngày đến nhận công tác.
b) Được hưởng trợ cấp một lần là
3.000.000 đồng/người.
Chương III
CÁC CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ KHÁC
Điều 20. Hỗ
trợ cho cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học (Trừ viên chức sự
nghiệp giáo dục- đào tạo, dạy nghề và y tế)
Cán bộ, công chức, viên chức có
trình độ sau đại học công tác tại các cơ quan Đảng, Đoàn thể, hành chính, sự
nghiệp văn hóa thông tin - thể dục thể thao, sự nghiệp khác; cán bộ chuyên
trách, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và
người được thu hút về công tác ở các cơ quan nêu trên tại tỉnh Bình Dương được
hỗ trợ hàng tháng theo các mức:
1. Tiến sĩ: 0,7 lần mức lương tối
thiểu chung.
2. Thạc sĩ, chuyên khoa cấp II:
0,5 lần mức lương tối thiểu chung.
3. Chuyên khoa cấp I: 0,3 lần mức
lương tối thiểu chung.
Điều 21. Hỗ
trợ cho cán bộ, viên chức chuyên môn y tế công tác tại các cơ sở y tế công lập
Cán bộ, viên chức chuyên môn y tế
công tác tại các cơ sở y tế công lập được hỗ trợ hàng tháng theo các mức sau:
1. Công tác tại Trạm Y tế thuộc
các xã vùng khó khăn, kể cả Phòng khám Đa khoa khu vực đóng trên địa bàn các xã
này:
a) Trình độ đại học: 3,0 lần mức
lương tối thiểu chung.
b) Trình độ cao đẳng, trung học
và lương y: 1,0 lần mức lương tối thiểu chung.
c) Trình độ sơ học: 0,5 lần mức
lương tối thiểu chung.
2. Công tác tại Trạm Y tế xã, thị
trấn, kể cả Phòng khám Đa khoa khu vực thuộc các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến
Cát, Dầu Tiếng (trừ các xã thuộc vùng khó khăn):
a) Trình độ đại học: 2,0 lần mức
lương tối thiểu chung.
b) Trình độ cao đẳng, trung học
và lương y: 0,7 lần mức lương tối thiểu chung.
c) Trình độ sơ học: 0,3 lần mức
lương tối thiểu chung.
3. Công tác tại Trạm Y tế xã,
phường, thị trấn, kể cả Phòng khám Đa khoa khu vực thuộc các huyện Thuận An, Dĩ
An và Thị xã Thủ Dầu Một:
a) Trình độ đại học: 1,5 lần mức
lương tối thiểu chung.
b) Trình độ cao đẳng, trung học
và lương y: 0,5 lần mức lương tối thiểu chung.
4. Công tác tại các Trung tâm Y
tế tuyến huyện, thị xã; Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tuyến huyện,
thị xã và Bệnh viện Đa khoa các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng:
a) Trình độ sau đại học: 2,0 lần
mức lương tối thiểu chung.
b) Trình độ đại học: 1,5 lần mức
lương tối thiểu chung.
c) Trình độ cao đẳng, trung học
và lương y: 0,7 lần mức lương tối thiểu chung.
5. Công tác tại Bệnh viện Đa khoa
các huyện Dĩ An, Thuận An, Phòng khám Đa khoa - Nhà Bảo sanh Thị xã Thủ Dầu Một
và các Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh (trừ Trung tâm Sức khỏe lao động - Môi
trường, Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Trung tâm Giám định Y khoa - Pháp
y):
a) Trình độ sau đại học: 1,5 lần
mức lương tối thiểu chung.
b) Trình độ đại học: 1,0 lần mức
lương tối thiểu chung.
c) Trình độ cao đẳng, trung học
và lương y: 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
6. Tiến sĩ Y, Dược công tác tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Trường Cao đẳng Y tế tỉnh: 3,0 lần mức lương tối thiểu
chung.
Thời gian được hưởng chế độ hỗ
trợ qui định tại Điều này là 05 (năm) năm.
Điều 22. Hỗ
trợ cho viên chức y tế học đường
1. Viên chức y tế có trình độ
bác sĩ hoặc tương đương công tác ở các cơ sở giáo dục công lập, các trường dạy
nghề và các trung tâm dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ 0,7 lần mức
lương tối thiểu chung/người/tháng.
2. Viên chức y tế có trình độ
trung cấp, y sĩ hoặc tương đương công tác ở các cơ sở giáo dục công lập trên địa
bàn các xã thuộc vùng khó khăn được hỗ trợ 0,5 lần mức lương tối thiểu
chung/người/tháng.
3. Viên chức y tế có trình độ
trung cấp, y sĩ hoặc tương đương công tác ở các cơ sở giáo dục công lập tại các
xã, phường, thị trấn còn lại, các trường dạy nghề và các trung tâm dạy nghề
công lập trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ 0,3 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
Thời gian được hưởng chế độ hỗ
trợ qui định tại Điều này là 05 (năm) năm.
Điều 23. Hỗ
trợ cho viên chức ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề có trình độ sau đại học
1. Đối tượng:
Cán bộ quản lý, nhà giáo có
trình độ sau đại học công tác tại các cơ sở giáo dục công lập, các trường dạy
nghề, trung tâm dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
a) Tiến sĩ: 2,5 lần mức lương tối
thiểu chung/người/tháng.
b) Thạc sĩ: 1,5 lần mức lương tối
thiểu chung/người/tháng.
Thời gian được hưởng chế độ hỗ
trợ qui định tại Điều này là 05 (năm) năm.
Điều 24. Hỗ
trợ cho cán bộ quản lý, viên chức được điều động về công tác tại các cơ quan quản
lý nhà nước về Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Cán bộ quản lý, viên chức các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh nếu được điều động về công tác
tại các cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngành y tế gồm: Sở Y tế, Chi cục Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm và Phòng Y tế các
huyện, thị xã được hỗ trợ hàng tháng bằng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đang hưởng
tại thời điểm điều động.
2. Cán bộ quản lý, nhà giáo thuộc
các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo, các trường dạy nghề và trung tâm dạy
nghề công lập trên địa bàn tỉnh nếu được điều động về công tác tại các cơ quan
quản lý nhà nước thuộc ngành Giáo dục - Đào tạo gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo,
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã; điều động về phụ trách công tác dạy
nghề tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động Thương binh và Xã
hội các huyện, thị xã được hỗ trợ hàng tháng bằng mức phụ cấp ưu đãi đang hưởng
đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy tại thời điểm điều động.
3. Thời gian hưởng chế độ hỗ trợ
của các đối tượng qui định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 03 (ba) năm kể từ
ngày nhận quyết định điều động.
Điều 25. Hỗ
trợ cho cán bộ, công chức công tác tại xã, phường, thị trấn
1. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức có trình độ
đại học được luân chuyển về công tác tại các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi
chung là cấp xã).
b) Cán bộ chuyên trách, công chức
cấp xã, kể cả đối tượng tạo nguồn của tỉnh hiện đang công tác ở cấp xã có trình
độ đại học.
2. Các mức hỗ trợ:
a) Cán bộ, công chức được luân
chuyển có trình độ đại học:
- Công tác tại các xã thuộc vùng
khó khăn: 1,2 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã thuộc huyện Bến Cát,
Phú Giáo, Tân Uyên, Dầu Tiếng: 1,0 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã, phường, thị trấn còn lại:
0,8 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
b) Đối với cán bộ chuyên trách,
công chức cấp xã tại chỗ có trình độ đại học trong trường hợp không hưởng chế độ
đào tạo theo qui định của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Công tác tại các xã thuộc vùng
khó khăn: 1,0 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã thuộc huyện Bến Cát,
Phú Giáo, Tân Uyên, Dầu Tiếng: 0,8 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã, phường, thị trấn còn lại:
0,6 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
c) Đối với cán bộ chuyên trách,
công chức cấp xã tại chỗ có trình độ đại học trong trường hợp hưởng chế độ đào
tạo theo qui định của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Công tác tại các xã thuộc vùng
khó khăn: 0,8 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã thuộc huyện Bến Cát,
Phú Giáo, Tân Uyên, Dầu Tiếng: 0,6 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã, phường, thị trấn còn lại:
0,4 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
d) Ngoài các mức nêu trên, cán bộ,
công chức tăng cường, cán bộ chuyên trách, công chức công tác tại các xã, phường,
thị trấn trong tỉnh nếu tốt nghiệp đại học hệ chính qui được hưởng thêm 0,2 lần
mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26.
Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn thực hiện chính sách đào tạo, thu hút và phát
triển nguồn nhân lực
Hội đồng tư vấn thực hiện chính
sách đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực có nhiệm vụ tổng hợp, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục ngành nghề tỉnh cần, thống nhất giải
quyết các trường hợp còn vướng mắc trong quá trình xem xét hưởng chế độ thu hút
nguồn nhân lực.
Điều 27.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, huyện - thị xã
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện - thị xã có trách nhiệm xây dựng qui hoạch cán bộ, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng hàng năm gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ tổng hợp để có
kế hoạch mở lớp và cử người đi học.
2. Đăng ký nhu cầu về số lượng,
ngành nghề cần thu hút, hợp đồng người có trình độ về công tác tại cơ quan nhằm
thực hiện một công việc cụ thể trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Lập dự toán kinh phí thực hiện
các chế độ thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định trong dự toán ngân
sách hàng năm.
4. Thu hồi và nộp vào ngân sách
nhà nước kinh phí đã cấp phát cho các đối tượng được hưởng các chế độ qui định
tại văn bản này nhưng không thực hiện đúng cam kết.
5. Nhận xét, đánh giá kết quả
công tác đối với những người đã được thu hút về làm việc tại cơ quan và gửi về
Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ theo qui định về đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm.
Điều 28.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc giải quyết theo thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo bồi
dưỡng ở trong nước (đối với đào tạo bồi dưỡng ở nước ngoài có sự phối hợp với
Ban Tổ chức Tỉnh ủy). Phối hợp với các sở, ban, ngành, huyện, thị xã có liên
quan tổ chức xét duyệt các trường hợp được hưởng chế độ thu hút của các sở,
ban, ngành, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.
2. Báo cáo và đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc tiếp nhận, phân công, bố trí công tác
cho các đối tượng được thu hút.
3. Phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện Quy định này.
Điều 29.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Cân đối ngân sách, hàng năm bố
trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ theo Quy định này.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành,
huyện, thị xã lập dự toán, quản lý sử dụng, thu hồi và quyết toán kinh phí thực
hiện các chính sách thu hút và chế độ hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
theo Quy định này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30.
Giao Sở Nội vụ phối hợp Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn
chi tiết việc thực hiện chính sách này. Trong quá trình thực hiện, nếu cần thay
đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ nào trong Quy
định này, Giám đốc Sở Nội vụ tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
MỨC SINH HOẠT PHÍ HỖ TRỢ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC ĐƯỢC HỌC BỔNG ĐI ĐÀO TẠO NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số:96 2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng12 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
TÊN
NƯỚC
|
Mức
sinh hoạt phí toàn phần
(USD,
EURO/người/tháng)
|
Bằng
đồng đô la Mỹ
|
Bằng
đồng Euro
|
1
|
2
|
3
|
Ấn Độ
|
350
|
|
Trung Quốc
|
350
|
|
Đài Loan
|
350
|
|
Campuchia, Lào
|
170
|
|
Mông Cổ
|
170
|
|
Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông
|
500
|
|
Thái Lan, Philippines,
Malaysia
|
300
|
|
Ba Lan
|
400
|
|
Bungary
|
400
|
|
Hungary
|
400
|
|
Séc
|
400
|
|
Slôvakia
|
400
|
|
Rumani
|
400
|
|
Ucraina, Bêlarútxia
|
400
|
|
Nga
|
400
|
|
Cuba
|
170
|
|
Các nước Tây Bắc Âu
|
|
740
|
Mỹ, Canada, Anh, Nhật Bản
|
1.000
|
|
Úc, New Zealand
|
860
|
|
Ai Cập
|
450
|
|