TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8099-2 : 2009
ISO 8968-2 : 2001
SỮA - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITƠ - PHẦN 2: PHƯƠNG
PHÁP PHÂN HỦY KÍN (PHƯƠNG PHÁP MACRO)
Milk
- Determination of nitrogen content - Part 2: Block digestion method (Macro
method)
Lời nói đầu
TCVN 8099-2 : 2009 hoàn toàn tương
đương với ISO 8968-2 : 2001
TCVN 8099-2 : 2009 do Ban kỹ thuật
tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 8099 (ISO 8968),
Sữa - Xác định hàm lượng nitơ, gồm các phần sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 8099-2 : 2009 (ISO 8968-2 :
2001), Sữa - Xác định hàm lượng nitơ - Phần 2: Phương pháp phân hủy kín
(Phương pháp Macro);
- TCVN 8099-3 : 2009 (ISO 8968-3 :
2004), Sữa - Xác định hàm lượng nitơ - Phần 3: Phương pháp phân hủy kín
(Phương pháp thông dụng nhanh Semi-macro);
- TCVN 8099-4 : 2009 (ISO 8968-3 :
2001), Sữa - Xác định hàm lượng nitơ - Phần 4: Phương pháp xác định hàm
lượng nitơ phi protein;
- TCVN 8099-5 : 2009 (ISO 8968-3 :
2001), Sữa - Xác định hàm lượng nitơ - Phần 5: Phương pháp xác định hàm
lượng nitơ protein.
SỮA
- XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITƠ - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP PHÂN HỦY KÍN (PHƯƠNG PHÁP
MACRO)
Milk
- Determination of nitrogen content - Part 2: Block digestion method (Macro
method)
CẢNH BÁO - Việc áp dụng tiêu chuẩn
này có thể liên quan đến các vật liệu, thiết bị và các thao tác gây nguy hiểm.
Tiêu chuẩn này không thể đưa ra được hết tất cả các vấn đề an toàn liên quan
đến việc sử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các thao
tác an toàn thích hợp và xác định khả năng áp dụng các giới hạn qui định trước
khi sử dụng tiêu chuẩn.
1. Phạm vi áp
dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
TCVN 7149-1 (ISO 385-1), Dụng cụ
thí nghiệm bằng thủy tinh - Buret - Phần 1: Yêu cầu chung.
3. Thuật ngữ và
định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các
thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
3.1. Hàm lượng nitơ
(nitrogen content)
Phần khối lượng của nitơ xác định
được bằng phương pháp qui định trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Hàm lượng nitơ được biểu
thị bằng phần trăm khối lượng.
4. Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Thuốc thử và
vật liệu
Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh
khiết phân tích và nước cất hoặc nước đã loại khoáng hoặc nước có độ tinh khiết
tương đương, trừ khi có qui định khác.
5.1. Kali sulfat (K2SO4),
không chứa nitơ.
5.2. Dung dịch đồng (II) sulfat,
c(CuSO4) = 5,0 g/100 ml.
Hòa tan 5,0 g đồng (II) sulfat ngậm
năm phân tử nước (CuSO4.5H2O) trong nước đựng trong bình
định mức một vạch dung tích 100 ml. Pha loãng bằng nước đến vạch và trộn.
5.3. Axit sulfuric (H2SO4),
ít nhất là 95% đến 98% phần khối lượng, không chứa nitơ (r20=1,84 g/ml).
5.4. Dung dịch natri hydroxit
(NaOH), không chứa nitơ, chứa 50 g natri hydroxit trên 100 g dung dịch.
Có thể sử dụng dung dịch natri
hydroxit 40% thay cho dung dịch 50%, nếu bị nghẽn hệ thống dòng chảy trong
thiết bị chưng cất tự động.
5.5. Dung dịch chất chỉ thị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6. Dung dịch axit boric,
c(H3BO3) = 40,0 g/l
Hòa tan 40,0 g axit boric trong 1 l
nước nóng đựng trong bình định mức một vạch 1000 ml. Để bình đựng dung dịch này
nguội đến 20oC. Pha loãng bằng nước đến vạch, thêm 3 ml dung dịch
chất chỉ thị (5.5) và trộn. Bảo quản dung dịch trong chai thủy tinh
borosilicat, dung dịch này sẽ có màu cam. Trong quá trình bảo quản dung dịch
cần tránh ánh sáng và các nguồn khói amoniac.
Nếu việc chuẩn độ có dùng máy đo pH
điện tử thì có thể không cần phải bổ sung dung dịch chất chỉ thị vào dung dịch
axit boric. Mặt khác, sự đổi màu cũng có thể được dùng để kiểm tra các qui
trình chuẩn độ đúng.
5.7. Dung dịch axit clohydric
thể tích chuẩn, c(HCl) = (0,1 ± 0,0005) mol/l
Khuyến cáo rằng vật lệu có bán sẵn
này cần được nhà sản xuất chuẩn hóa trước để đáp ứng được bằng hoặc cao hơn yêu
cầu trên đây.
CHÚ THÍCH: Thông thường các sai số
hệ thống (mà có thể tránh được) do người phân tích gây ra khi pha loãng dung
dịch axit gốc đậm đặc rồi xác định độ mol, có thể giảm độ tái lập của phương
pháp. Người phân tích không nên sử dụng dung dịch để chuẩn độ có nồng độ cao
hơn 0,1 mol/l, vì sẽ làm giảm tổng thể tích chuẩn độ trên mẫu và tăng độ không
chính xác khi đọc buret. Điều này sẽ ảnh hưởng xấu đến độ lặp lại và độ tái lập
của phương pháp. Khi dùng một axit khác (ví dụ như axit sulfuric) thay thế cho
axit clohydric sẽ phát sinh sai số. Do đó, không khuyến cáo sử dụng các chất
thay thế đó.
5.8. Amoni sulfat, [(NH4)2SO4],
tối thiểu 99,9 % (khối lượng) theo chất khô
Ngay trước khi sử dụng, sấy khô
amoni sulfat ở 102oC ± 2oC không ít hơn 2 h. Để nguội
trong tủ hút ẩm cho đến nhiệt độ phòng.
5.9. Trytophan (C11H12N2O2)
hoặc lysin hydro clorua (C6H15CIN2O2),
tối thiểu 99% (khối lượng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.10. Sacaroza, có chứa hàm
lượng nitơ không quá 0,002% (khối lượng).
Không sấy khô sacaroza trong tủ sấy
trước khi sử dụng.
6. Thiết bị,
dụng cụ
Sử dụng các thiết bị của phòng thử
nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
6.1. Nồi cách thủy, có thể
duy trì ở 38oC ± 2oC.
6.2. Cân phân tích, có thể
cân chính xác đến 0,1 mg.
6.3. Thiết bị phân hủy kín,
buồng hợp kim nhôm hoặc tương đương, có gắn bộ phận điều chỉnh nhiệt độ và dụng
cụ để đo nhiệt độ của buồng kín.
6.4. Ống phân hủy, dung tích
250 ml, thích hợp cho việc sử dụng trong thiết bị phân hủy (6.3).
6.5. Ống thoát khí, thích
hợp để sử dụng với các ống phân hủy (6.4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7. Buret hoặc pipet tự động,
có thể phân phối các lượng 1,0 ml dung dịch đồng sulfat (5.2)
6.8. Ống đong chia độ, dung
tích 25 ml, 50 ml và 100 ml.
6.9. Thiết bị chưng cất, có
thể chưng cất hơi nước, thủ công hoặc bán tự động, phù hợp với các ống phân hủy
250 ml (6.4) và các bình nón 500 ml (6.10).
6.10. Bình nón, dung tích
500 ml, được chia vạch ở các mức 200 ml.
6.11. Buret, dung tích 50
ml, được chia vạch ít nhất là 0,01 ml, phù hợp với yêu cầu của cấp A của TCVN
7149-1 (ISO 385-1).
Cách khác, có thể sử dụng buret tự
động nếu đáp ứng được các yêu cầu.
6.12. Bộ chuẩn độ tự động có gắn
máy đo pH
Máy đo pH cần được hiệu chuẩn chính
xác trong dải pH từ 4 đến 7 theo các qui trình hiệu chuẩn pH của phòng thử
nghiệm thông thường.
7. Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải
đúng là mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình
vận chuyển hoặc bảo quản.
8. Chuẩn bị mẫu
thử
Làm ấm mẫu thử trên nồi cách thủy
(6.1) để ở 38oC. Trộn kỹ mẫu thử một cách nhẹ nhàng bằng cách đảo
chiều chai đựng mẫu mà không tạo bọt. Làm nguội mẫu đến nhiệt độ phòng ngay
trước khi cân phần mẫu thử (9.1).
CHÚ THÍCH: Trong Phụ lục A của TCVN
8099-1 : 2009 (ISO 8968-1 : 2001) có đưa ra cỡ mẫu đối với các sản phẩm khác
của sữa khi áp dụng phương pháp này.
9. Cách tiến
hành
9.1. Phần mẫu thử và xử lý sơ bộ
Cho vào một ống phân hủy sạch và
khô (6.4) 12,0 g kali sulfat (5.1) 1,0 ml dung dịch đồng (II) sulfat (5.2),
khoảng 5 ml ± 0,1 ml mẫu thử đã chuẩn bị, được cân chính xác đến 0,1 mg và 20
ml axit sulfuric (5.3). Dùng axit sulfuric để rửa đồng (II) sulfat, kali sulfat
hoặc mẫu thử còn lại trên thành trên của ống phân hủy cho trôi hết xuống bình.
Trộn nhẹ lượng chứa trong ống.
CHÚ Ý - Người sử dụng thiết bị phân
hủy kín cần lưu ý rằng lượng axit sulfuric đủ còn lại tại cuối giai đoạn phân
hủy cần được người phân tích chú ý nhiều hơn so với các hệ thống cổ truyền.
Trong hệ thống phân hủy kín thì thất thoát xảy ra nhiều axit qua việc hút khói
so với hệ thống cổ truyền.
CHÚ THÍCH 1: Lượng axit được sử
dụng trong phân hủy kín ít hơn so với lượng axit được dùng trong hệ thống cổ
truyền qui định trong TCVN 8099-1 : 2009 (ISO 8968-1). Trong nghiên cứu cộng
tác (xem [6]) xác định rằng các thể tích axit lớn hơn 20 ml trong các hệ thống
phân hủy kín nảy sinh vấn đề tạo bọt trong quá trình phân hủy và cho các giá
trị biến động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2. Tiến hành xác định
9.2.1. Phân hủy
Các đặt bộ phận hủy kín (6.3) ở
nhiệt độ ban đầu thấp để hạn chế việc tạo bọt (ở khoảng 180oC đến
203oC). Chuyển ống phân hủy sang bộ phân hủy kín và đặt ống thoát
khí (6.5), ống này được nối với tháp rửa khí ly tâm của dụng cụ tương tự (6.6)
trên đỉnh ống phân hủy. Tốc độ hút của tháp rửa khí ly tâm hoặc dụng cụ tương
tự phải vừa đủ để loại bỏ khói. Thiết bị phân hủy hoàn chỉnh cần được đặt trong
tủ hút khói.
Phân hủy phần mẫu thử trong 30 min
hoặc cho đến khi có khói trắng. Sau đó tăng nhiệt độ của buồng phân hủy kín đến
khoảng từ 410oC đến 430oC. Tiếp tục phân hủy phần mẫu thử
cho đến khi dịch phân hủy trong.
Cũng có thể phải tăng từ từ nhiệt
độ trong khoảng 20 min để hạn chế tạo bọt. Trong mọi trường hợp, không để bọt
dâng lên quá 4 cm đến 5 cm cách bề mặt của tháp rửa khí được đặt trên đỉnh ống
phân hủy.
Sau khi dịch phân hủy đã trong (có
màu lục lam sáng), tiếp tục phân hủy ở nhiệt độ từ 410oC đến 430oC
trong ít nhất 1 h. Trong suốt quá trình này axit sufuric phải sôi. Nếu không
nhìn thấy chất lỏng trong suốt sôi vì hình thành các bọt bóng trên bề mặt chất
lỏng bao quanh vành đai ống thì có thể nhiệt độ của buồng phân hủy quá thấp.
Tổng thời gian phân hủy phải nằm trong khoảng từ 1,75 h đến 2,5 h.
Để xác định thời gian sôi đặc trưng
yêu cầu đối với các điều kiện phân tích trong từng phòng thử nghiệm, sử dụng
một bộ dụng cụ cụ thể, thì chọn mẫu sữa có hàm lượng protein cao, chất béo cao
và xác định hàm lượng protein dùng các khoảng thời gian sôi khác nhau (1 h đến 1,5
h) sau khi làm trong. Kết quả trung bình của protein tăng theo thời gian sôi và
giảm khi thời gian sôi quá dài. Chọn thời gian sôi để thu được protein tối đa.
Tại thời điểm kết thúc phân hủy,
dịch phân hủy phải trong và không chứa vật liệu chưa phân hủy. Lấy ống phân hủy
cùng với tháp rửa khí ra khỏi buồng phân hủy kín.
Để dịch phân hủy nguội đến nhiệt độ
phòng trong khoảng 25 min. Dịch phân hủy phải ở dạng lỏng hoặc dạng lỏng có một
ít kết tủa trên đáy ống phân hủy. Không để qua đêm dịch phân hủy chưa pha loãng
trong bình cầu. Dịch phân hủy chưa pha loãng có thể kết tinh trong giai đoạn
này và sẽ khó để đưa các kết tinh này trở lại trạng thái lỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi dịch phân hủy nguội đến
nhiệt độ phòng trong khoảng 25 min, tháo tháp rửa khí ra và cẩn thận thêm 85 ml
nước vào mỗi ống. Xoay để trộn trong khi đảm bảo các tinh thể tách ra được hòa
tan. Để nguội lượng chứa trong ống trở lại nhiệt độ phòng.
9.2.2. Chưng cất
Bật bộ ngưng tụ nước của thiết bị
chưng cất. Nối ống phân hủy có chứa dịch phân hủy đã pha loãng vào thiết bị
chưng cất (6.9). Đặt bình nón (6.10) có chứa 50 ml dung dịch axit boric (5.6)
dưới đầu ra của bộ ngưng tụ, sao cho đầu ra của ống thấp hơn bề mặt của dung
dịch axit boric. Điều chỉnh thiết bị chưng cất để phân phối 55 ml dung dịch
natri hydroxit (5.4).
Khi sử dụng dung dịch natri
hydroxit 40%, thì lượng phân phối phải là 65 ml. Nếu việc phân phối tự động
dung dịch natri hydroxit là dao động nhiều do tắc cục bộ của đường ống phân
phối dung dịch natri hydroxit, thì sẽ cho sai khác lớn trong các kết quả lặp
lại.
Cho vận hành thiết bị chưng cất
theo chỉ dẫn của nhà sản xuất để chưng cất amoniac đã giải phóng bằng cách bổ
sung dung dịch natri hydroxit, thu dịch cất trong dung dịch axit boric. Tiếp
tục quá trình chưng cất cho đến khi thu được khoảng 150 ml dịch cất. Tháo bình
nón ra khỏi thiết bị chưng cất và làm ráo đầu típ chưng cất. Tráng rửa bên
trong và bên ngoài đầu tip bằng nước, thu lấy nước rửa cho vào bình nón. Sau
mỗi mẫu, đầu tip luôn luôn được tráng rửa bằng nước. Bình ngưng phải giữ được
nhiệt độ của dung dịch trong bình nón không vượt quá 35oC trong quá
trình chưng cất khi sử dụng phương pháp so màu điểm kết thúc.
9.2.3. Chuẩn độ
Dùng buret (6.11) chuẩn độ lượng
chứa trong bình nón (9.2.2) bằng axit clohydric (5.7). Điểm kết thúc đạt được
khi dung dịch có vết màu hồng. Đọc buret chính xác đến 0,05 ml. Khi sử dụng máy
khuấy từ nên được rọi sáng có thể giúp cho việc nhìn thấy điểm kết thúc.
Cách khác, chuẩn độ lượng chứa
trong bình nón (9.2.2) bằng axit clohydric (5.7) sử dụng máy chuẩn độ tự động
đã hiệu chuẩn đúng có gắn máy đo pH (6.12). Điểm pH kết thúc của chuẩn độ đạt
được là 4,6 điểm uốn nhất trong đường chuẩn độ (điểm uốn). Đọc thêm máy chuẩn
độ tự động lượng chất chuẩn độ đã sử dụng.
CHÚ THÍCH 1: Đối với hệ thống chất
chỉ thị và dung dịch axit boric 4% qui định trong phương pháp này thì vết hồng
đầu tiên quan sát được giữa pH 4,3 và 4,6. Thực tế, tốc độ thay đổi pH phụ
thuộc vào HCl 0,1 mol/l đã thêm vào là rất nhanh trong dải pH này. Trong hệ
thống này thì khoảng 0,05 ml dung dịch HCl 0,1 mol/l sẽ thay đổi 0,3 đơn vị pH
trong dải pH từ 4,3 đến 4,6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3. Phép thử trắng
Luôn luôn chuẩn độ mẫu trắng bằng
axit clohydric (5.7) và dùng buret (6.11) hoặc máy chuẩn độ tự động có gắn máy đo
pH (6.12) như đã sử dụng đối với các phần mẫu thử. Tiến hành phép thử trắng
theo qui trình trong 9.1 đến 9.2.3. Thay phần mẫu thử bằng 5 ml nước và khoảng
0,85 g sacaroza (5.10).
Ghi lại các giá trị thử trắng. Nếu
các giá trị của phép thử trắng thay đổi thì phải tìm nguyên nhân.
CHÚ THÍCH 1: Mục đích của việc sử
dụng sacaroza trong phép thử trắng hoặc chuẩn thu hồi để đóng vai trò của chất
hữu cơ để tiêu thụ một lượng axit sulfuric trong quá trình phân hủy tương đương
với phần mẫu thử. Nếu lượng axit sulfuric tự do sót lại tại điểm kết thúc phân
hủy quá thấp thì độ thu hồi nitơ trong cả hai phép thử độ thu hồi trong 9.4.2
và 9.4.3 sẽ thấp. Tuy nhiên, nếu lượng axit còn lại có mặt trong giai đoạn cuối
phân hủy là đủ để giữ tất cả nitơ, nhưng các điều kiện nhiệt độ và thời gian
trong quá trình phân hủy là không đủ để giải phóng tất cả nitơ ra khỏi mẫu, thì
độ thu hồi nitơ trong 9.4.2 sẽ có thể chấp nhận được và độ thu hồi nitơ trong
9.4.3 sẽ thấp.
Lượng chất chuẩn độ được sử dụng
trong phép thử trắng phải luôn luôn lớn hơn 0. Các giá trị mẫu trắng điển hình
bằng hoặc thấp hơn 0,2 ml.
CHÚ THÍCH 2: Các phép thử trắng
thực hiện trong cùng một phòng thử nghiệm luôn phải ổn định. Nếu mẫu trắng đã
có màu hồng trước khi bắt đầu chuẩn độ thì đã có sai sót gì đó. Thông thường
trong những trường hợp đó thì các bình nón đã không sạch hoặc nước từ không khí
ẩm có thể ngưng tụ trên mặt ngoài của dụng cụ ngưng đã chảy vào bình ngưng gây
nhiễm bẩn.
9.4. Các phép thử về độ thu hồi
9.4.1. Độ đúng của qui trình
cần được kiểm tra thường xuyên bằng các phép thử về độ thu hồi sau đây, tiến
hành theo 9.1 đến 9.2.3.
9.4.2. Kiểm tra để chắc chắn
rằng nitơ không bị thất thoát bằng cách sử dụng phần mẫu thử 0,12 g amoni
sulfat (5.8) cùng với 0,85 g sacaroza (5.10).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần trăm nitơ thu hồi phải ở
khoảng 99,0% và 100% đối với tất cả các bộ phận trên thiết bị phân hủy. Đối với
độ thu hồi nhỏ hơn 99,0% thì nồng độ của chất chuẩn độ cao hơn giá trị đã nêu
hoặc có thể thất thoát nitơ trong quá trình phân hủy hoặc chưng cất. Có thể sử
dụng hỗn hợp của amoni sulfat và một lượng nhỏ axit sulfuric (lượng còn lại ở
cuối giai đoạn phân hủy) trong bình. Pha loãng tiếp bằng nước và thêm một lượng
natri hydroxit rồi chưng cất. Nếu độ thu hồi nitơ vẫn còn thấp như vậy thì việc
thất thoát nitơ là do thiết bị chưng cất và không phải trong quá trình phân
hủy. Khả năng có thể là do ống nối trong hệ thống cổ truyền bị hở hoặc trong
khi chưng cất đầu típ của bộ ngưng không được ngập trong axit boric. Cần kiểm
tra thiết bị bằng qui trình trong 9.4.3 trước khi kiểm tra độ thu hồi.
CHÚ THÍCH 2: Trong các hệ thống
chưng cất bằng hơi nước trước đây, cho thấy có sự ăn mòn các phần thủy tinh bên
trong hệ thống chưng cất của thiết bị do dung dịch natri hydroxit nóng, có thể
làm rò rỉ lỗ kim châm hoặc rạn thủy tinh và sẽ làm thất thoát amoniac qua các
rò rỉ này. Điều này rất khó phát hiện, nhưng đã được ghi lại vì đó là nguyên
nhân dẫn đến độ thu hồi thấp của một số phòng thử nghiệm sử dụng thiết bị chưng
cất hơi nước đời cũ.
Khi độ thu hồi nitơ vượt quá 100%
thì không có việc thất thoát nitơ, mà có thể có một số nguyên nhân như sau:
a) Amoni sulfat bị nhiễm bẩn;
b) Nồng độ thực của chất chuẩn độ
thấp hơn so với giá trị đã nêu;
c) Có sai sót trong việc hiệu chuẩn
buret để chuẩn độ;
d) Nhiệt độ của chất chuẩn độ quá
cao so với nhiệt độ hiệu chuẩn buret;
e) Tốc độ chuẩn độ của buret vượt
quá tốc độ tối đa của buret đã hiệu chuẩn.
9.4.3. Kiểm tra hiệu quả của
qui trình phân hủy bằng cách sử dụng 0,16 g lysin hydro clorua hoặc 0,18 g
trytophan (5.9) cùng với 0,67 g sacaroza (5.10).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.4. Các kết quả thấp hơn
trong các phép thử về độ thu hồi (9.4.2 và 9.4.3) cho thấy có sai sót trong qui
trình và/hoặc nồng độ của dung dịch axit clohydric (5.7) không đúng.
10. Tính và
biểu thị kết quả
10.1. Tính hàm lượng nitơ
10.1.1. Tính hàm lượng nitơ
trong mẫu thử, wN, theo công thức sau đây:
trong đó
wN là hàm lượng nitơ của
mẫu, tính bằng phần trăm khối lượng (%).
Vs là thể tích của dung
dịch axit clohydric (5.7) đã dùng trong phép xác định (9.2.3), chính xác đến
0,05 ml, tính bằng mililít (ml).
Vb là thể tích của dung
dịch axit clohydric (5.7) đã dùng trong phép thử trắng (9.3), chính xác đến
0,05 ml, tính bằng mililít (ml);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m là khối lượng phần mẫu thử (9.1),
cân chính xác đến 0,1 mg, tính bằng gam (g).
10.1.2. Biểu thị kết quả
chính xác đến bốn chữ số thập phân, nếu cần để tính toán tiếp theo. Đối với kết
quả cuối cùng, biểu thị hàm lượng nitơ đến ba chữ số thập phân và hàm lượng
protein đến hai chữ số thập phân. Không làm tròn các kết quả thu được cho đến
khi tính giá trị cuối cùng của phép thử.
CHÚ THÍCH: Điều này đặc biệt đúng
khi các giá trị được sử dụng để tính toán tiếp. Một ví dụ là khi các giá trị
thử nghiệm riêng lẻ thu được từ phép phân tích nhiều mẫu được dùng để tính toán
thống kê về thực hiện của phương pháp về độ lệch trong một phòng hoặc giữa các
phòng thử nghiệm. Một ví dụ khác là khi các giá trị được sử dụng làm chuẩn để
hiệu chuẩn thiết bị (ví dụ: máy phân tích sữa dùng tia hồng ngoại) có các giá
trị từ nhiều mẫu được sử dụng trong tính toán đơn giản hoặc hồi qui bội số. Khi
đó các giá trị thu được không được làm tròn trước khi dùng để tính toán tiếp
theo.
10.2. Tính hàm lượng protein thô
10.2.1. Tính hàm lượng
protein thô của mẫu thử, wp, sử dụng công thức sau đây:
wp=
wN x 6,38
trong đó
wp là hàm lượng protein
thô tính bằng phần trăm khối lượng (%).
wN là hàm lượng nitơ của
mẫu thử, tính bằng phần trăm khối lượng được lấy đến bốn chữ số thập phân
(10.1) (%).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.2. Báo cáo kết quả thu
được đối với protein thô đến ba chữ số thập phân, nếu cần để tính toán tiếp.
Đối với kết quả cuối cùng (xem 10.1) thì biểu thị kết quả đến hai chữ số thập
phân.
11. Độ chụm
11.1. Phép thử liên phòng thử
nghiệm
Các giá trị giới hạn lặp lại và
giới hạn tái lập thu được từ kết quả của phép thử liên phòng thử nghiệm phù hợp
với ISO 57251. Các chi tiết của phép thử liên phòng
thử nghiệm về độ chụm của phương pháp được đưa ra trong [6], [7]. Các giá trị
thu được từ phép thử liên phòng thử nghiệm này có thể không áp dụng cho các dải
nồng độ và các chất nền khác với các giá trị đã nêu.
11.2. Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết
quả của hai phép thử độc lập, đơn lẻ thu được khi sử dụng cùng phương pháp trên
vật liệu thử giống hệt nhau trong cùng một phòng thử nghiệm, do một người thực
hiện, sử dụng cùng thiết bị, thực hiện trong một khoảng thời gian ngắn, không
quá 5% các trường hợp vượt quá 0,006% đối với hàm lượng nitơ (0,038% đối với
hàm lượng protein thô).
11.3. Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết
quả của hai phép thử đơn lẻ, thu được khi sử dụng cùng phương pháp trên vật
liệu thử giống hệt nhau trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do những người
khác nhau thực hiện, sử dụng cùng thiết bị khác nhau, không quá 5% các trường
hợp vượt quá 0,0077% đối với hàm lượng nitơ (0,049% đối với hàm lượng protein
thô).
12. Báo cáo
thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mọi thông tin cần thiết để nhận
biết đầy đủ về mẫu thử;
- Phương pháp lấy mẫu đã sử dụng,
nếu biết;
- Phương pháp thử nghiệm đã dùng,
viện dẫn tiêu chuẩn này;
- Mọi chi tiết thao tác không được
quy định trong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tùy ý cũng như các sự
cố bất kỳ mà có thể ảnh hưởng đến kết quả thử;
- Kết quả thử nghiệm thu được;
- nếu thỏa mãn yêu cầu về độ lặp
lại thì nêu kết quả cuối cùng thu được;
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và sản
phẩm sữa - Hướng dẫn lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] TCVN 6910-1: 2001 (ISO 5725-1 :
1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo -
Phần 1: Các định nghĩa và nguyên tắc chung.
[4] TCVN 6910-2 : 2001 (ISO 5725-2:
1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp và kết quả đo - Phần
2: Phương pháp cơ bản để xác định độ lặp lại và độ tái lặp của phương pháp đo
tiêu chuẩn.
[5] TCVN 8099-1: 2009 (ISO
8968-1/IDF 20-1 : 2001), Sữa - Xác định hàm lượng nitơ - Phần 1: Phương pháp
Kjedahl (Milk - Determination of nitrogen content - Part 1: Kjedahl method)
[6] BANO, D.M, CLARK, J.L., C.E and
FLEMING, J.R. Kjedahl method for determination of total nitrogen content of
milk; Collaborative study. J.Assoc. Off. Anal. Chem 73, 1990, pp 849-859.
[7] LYNCH, J.M, BARBANO, D.M and
FLEMING, J.R. Performance evaluation of direct forced-air total solids and
Kjeldahl total nitrogen method: 1990 through 1995. J. Assoc. Off. Anal. Chem.,
80, 1997, pp. 1038-1043.