ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
118/2008/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 17 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO TRẬT TỰ, AN TOÀN VÀ VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Bảo vệ môi trường ngày 29
tháng 11 năm 2005; Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ- CP ngày 07 tháng 2 năm 2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/NĐ- CP
ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định số 16/2005/NĐ- CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ- CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ- CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 754/TTr- SXD ngày 28
tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đảm bảo trật
tự, an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị
trấn và các đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VP Chính phủ,Website Chính phủ;
- Bộ Xây dựng; Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban của Đảng;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND, các Ban HĐND tỉnh;
- MTTQ tỉnh, các Đoàn thể nhân dân;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Cơ quan TW đóng trên địa bàn;
- TAND, VKSND tỉnh;
- LĐ VP, TT Công báo, TT lưu trữ, các CV;
- Lưu: VT, XD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẢM BẢO TRẬT TỰ, AN TOÀN VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ
TRÌNH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 118/2008/QĐ-UBND ngày 17tháng 11 năm 2008 của
UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đảm bảo
trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng công trình; vận
chuyển vật liệu, cấu kiện xây dựng; vận chuyển thiết bị, phương tiện thi công của
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Nguyên tắc áp dụng
1. Việc đảm bảo trật tự, an toàn
và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang phải được UBND cấp huyện, cấp xã thường xuyên kiểm tra, giám sát;
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khi thực hiện những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, còn phải
thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Công tác khảo sát xây dựng
1. Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn
khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải khảo sát hiện trạng các công
trình hạ tầng kỹ thuật, công trình trên mặt bằng xây dựng và các công trình liền
kề để có biện pháp đảm bảo an toàn các công trình đã có. Nếu phải di chuyển
công trình hạ tầng kỹ thuật, Chủ đầu tư phải liên hệ với cơ quan quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành để được hướng dẫn và thống nhất biện pháp
di chuyển.
2. Đối với các dự án thuộc diện
phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường
theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005, thì Chủ đầu tư phải lập Báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường để trình cấp có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật trước khi tiến hành các thủ tục
phê duyệt dự án.
3. Đối với các công trình xây dựng
xen kẽ (kể cả xây mới, sửa chữa, cải tạo và nâng cấp), Chủ đầu tư phải thông
báo cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có công trình xây dựng và chủ
sở hữu (hoặc chủ sử dụng) công trình liền kề để thực hiện khảo sát hiện trạng
công trình. Hồ sơ khảo sát hiện trạng được thực hiện bằng cách chụp ảnh, đo vẽ,
lập sơ đồ và phải lập thành biên bản có xác nhận của chủ sở hữu (hoặc chủ sử dụng)
công trình liền kề và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại.
Điều 4. Công
tác thiết kế
1. Các giải pháp thiết kế phải
tuân thủ quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo không vi phạm
hành lang bảo vệ các công trình giao thông đường bộ, đường sắt; thuỷ lợi, đê điều;
năng lượng; khu di tích lịch sử văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác
theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi khởi công xây dựng
hoặc phá dỡ, di dời công trình Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng phải
lập, phê duyệt biện pháp thi công (gồm cả việc tháo dỡ công trình cũ nếu có), để
thi công xây dựng đảm bảo được trật tự công cộng, vệ sinh môi trường, an toàn
lao động cho người và tài sản.
Biện pháp thi công do nhà thầu
thi công xây dựng công trình tự lập, phê duyệt và tự chịu trách nhiệm về nội
dung, phương án thi công. Biện pháp thi công sau khi duyệt, phải được gửi cho
Chủ đầu tư để theo dõi, quản lý và làm căn cứ kiểm tra trong quá trình thi công
xây dựng công trình.
Điều 5.
Thông báo khởi công
1. Trước khi khởi công xây dựng
công trình, ít nhất trước 07 ngày làm việc, Chủ đầu tư phải gửi thông báo khởi
công đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xây dựng công trình; cơ quan
cấp giấy phép xây dựng và cơ quan quản lý các công trình xây dựng chuyên ngành
(đối với các công trình chuyên ngành) để thực hiện việc theo dõi, quản lý và kiểm
tra trong quá trình thi công xây dựng công trình.
2. Hồ sơ thông báo, gồm:
a) Thông báo khởi công công
trình (theo mẫu Phụ lục số 1);
b) Bản sao giấy phép xây dựng (đối
với những công trình phải có giấy phép xây dựng);
c) Giấy phép sử dụng tạm hè, đường
(nếu có);
d) Bản sao Quyết định phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng công trình (đối với các công trình được miễn giấy phép
xây dựng).
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có công trình xây dựng phải bố trí cán bộ tiếp nhận thông báo của
Chủ đầu tư và xác nhận "đã tiếp nhận thông báo khởi công" của Chủ đầu
tư.
Điều 6. Phá
dỡ, di dời công trình, chuẩn bị mặt bằng thi công
1. Nhà thầu chỉ thực hiện việc
phá dỡ, di dời khi đã có biện pháp thi công được duyệt và phải tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật về vệ sinh môi trường, an toàn cho người, tài sản của
công trình và các công trình liền kề.
2. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng có trách nhiệm bảo vệ cây xanh trong và xung quanh công trường. Trường
hợp cần chặt, hạ cây xanh phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.
3. Chủ đầu tư thuê đơn vị chuyên
môn có tư cách pháp nhân thực hiện việc rà phá bom mìn, vật nổ trên tổng mặt bằng
xây dựng công trình. Nếu nghi ngờ có hoá chất độc hại, nguồn phóng xạ, ... phải
báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý nguồn hoá chất, phóng xạ trước khi khởi
công xây dựng.
Điều 7. An
toàn trong thi công công trình
1. Yêu cầu đối với mặt bằng thi
công:
a) Biển báo công trường: Tất cả
các công trình xây dựng phải có phối cảnh công trình (trừ nhà ở riêng lẻ từ 5 tầng
trở xuống; công trình sửa chữa, cải tạo có quy mô nhỏ dưới 01 tỷ đồng; công
trình xây dựng theo tuyến như: công trình giao thông, thuỷ lợi, …) và biển báo
(theo mẫu Phụ lục số 2), được đặt tại cổng ra vào công trường;
b) Hàng rào công trường: Chủ đầu
tư, nhà thầu thi công xây dựng phải làm hàng rào công trường ngăn cách khu vực
đang thi công với bên ngoài (trừ những mặt tiếp giáp với tường của công trình
khác và cổng vào công trường; trừ công trình xây dựng theo tuyến như: công
trình giao thông, thuỷ lợi, công trình vừa thi công vừa đảm bảo giao thông);
Hàng rào thi công phải đảm bảo
các yêu cầu sau: Chiều cao hàng rào tối thiểu là 2 mét; có kết cấu chắc chắn;
hàng rào trong khu vực đông dân cư, trong đô thị phải kín khít, nếu hư hỏng phải
sửa chữa, phục hồi kịp thời; hàng rào chỉ được xây dựng trên phạm vi đất thuộc
quyền sử dụng của Chủ đầu tư. Trường hợp nằm ngoài phạm vi đất của Chủ đầu tư
thì phải được sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền quản lý, sử
dụng lô đất đó.
2. Biện pháp thi công được duyệt
phải có biện pháp đảm bảo an toàn cho người, máy móc, dụng cụ và trang thiết bị
thi công. Trước khi thi công, Chủ đầu tư hoặc nhà thầu phải tổ chức tập huấn về
an toàn cho người lao động theo biện pháp thi công được duyệt và trong quá
trình thi công phải tuân thủ theo biện pháp đó;
Phải làm sàn che có chiều cao
thông thuỷ tối thiểu là 4,5m (cho xe cứu hoả qua lại nếu xảy ra sự cố) để ngăn
vật liệu rơi từ trên xuống. Kết cấu sàn che phải chắc chắn, không để vật liệu
xây dựng rơi vãi tự do. Khi thi công xây dựng các công trình dân dụng, công
trình công nghiệp trong đô thị phải có màn che kín, màn che phải vững chắc và
cao hơn điểm cao nhất của phần công trình đang thi công tối thiểu 1 mét.
3. Các đơn vị tham gia xây dựng
trên công trường, sử dụng nguồn điện lưới hoặc điện máy phát để thi công, đều
phải thiết kế hệ thống điện thi công riêng và tuân thủ các quy định về an toàn
sử dụng điện, phòng chống cháy nổ. Hệ thống điện đèn bảo vệ, đèn báo phải tách
riêng với mạng điện thi công.
4. Khi tôi vôi phải có biện pháp
đảm bảo an toàn: Xung quanh chỗ tôi vôi phải có hàng rào chắc chắn, chiều cao tối
thiểu 1 mét; có biển báo, đèn báo hiệu về ban đêm, phải đảm bảo an toàn cho người
và phương tiện qua lại.
5. Trường hợp mặt bằng thi công
chật hẹp, thiết bị thi công (cần cẩu, máy đào, bơm bê tông,...) bắt buộc phải
vươn ra ngoài phạm vi hàng rào bảo vệ, đơn vị quản lý thiết bị phải cắm biển cảnh
báo nguy hiểm, lập biện pháp an toàn, nội quy quản lý và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về biện pháp tổ chức thi công, biện pháp an toàn lao động trong việc
sử dụng, tổ chức vận hành thiết bị thi công.
6. Máy móc, thiết bị thi công phải
đăng ký, kiểm định an toàn theo quy định và kiểm tra an toàn trước khi sử dụng.
Việc vận chuyển, sử dụng, bảo quản các loại thiết bị, vật tư, hoá chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động phải tuân thủ theo quy định của các
văn bản pháp luật liên quan.
7. Nếu sử dụng các xe quá khổ,
quá tải vận chuyển nguyên, nhiên vật liệu xây dựng phải xin phép và được chấp
thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý có thẩm quyền. Trong quá trình sử dụng,
nếu gây hư hỏng công trình đường bộ thì phải có trách nhiệm sửa chữa, khôi phục
lại trạng thái ban đầu.
8. Lao động tham gia thi công
xây dựng phải được tuyển chọn chặt chẽ, thông qua tổ chức khám sức khoẻ theo
đúng quy định. Trước khi sử dụng lao động phải ký kết trực tiếp hợp đồng lao động
với người lao động, theo mẫu hợp đồng; đồng thời phải tổ chức huấn luyện cho
người lao động về các biện pháp đảm bảo an toàn lao động đối với từng loại công
việc; sau khi huấn luyện phải tiến hành kiểm tra, sát hạch, chỉ những người đạt
yêu cầu mới được cấp thẻ an toàn lao động và bố trí làm việc trên công trường.
9. Nhà thầu thi công xây dựng phải
trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động,
phù hợp với công việc được giao, đồng thời phải bắt buộc người lao động sử dụng
trong khi làm việc. Nơi làm việc của người lao động phải có trang thiết bị y tế
cần thiết để sơ cấp cứu ban đầu.
10. Khi xảy ra tai nạn lao động,
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng phải sơ cứu tại chỗ, sau đó chuyển ngay
người bị tai nạn đến cơ sở y tế. Trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết người
hoặc làm người bị thương nặng (sau khi đưa người đi cấp cứu) phải giữ nguyên hiện
trường nơi xảy ra tai nạn lao động và báo ngay cho cơ quan Công an cấp huyện và
Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được giải quyết kịp thời.
Điều 8. Vệ
sinh môi trường trong quá trình thi công
Trên công trường xây dựng phải bố
trí hệ thống thoát nước thi công, nước thải thi công trước khi xả vào hệ thống
thoát nước chung phải qua hố ga, để thu bùn đất và phế thải lắng đọng. Đơn vị
thi công phải thường xuyên tổ chức nạo vét, thu gom bùn rác chuyển đến nơi quy
định; không để vật liệu, phế thải xây dựng chảy, trôi bừa bãi trong khu vực.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng được xây dựng hệ thống cấp nước riêng phục vụ thi công khi có nhu cầu,
nhưng phải làm đầy đủ thủ tục khoan nước, khai thác nước ngầm, được cơ quan có
thẩm quyền cho phép. Nếu sử dụng nguồn nước từ Nhà máy cấp nước sinh hoạt, thì
phải ký hợp đồng sử dụng nước với đơn vị kinh doanh nước sạch.
Chủ các phương tiện vận chuyển
phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Xe vận chuyển vật
tư, vật liệu rời, phế thải xây dựng, chất thải sinh hoạt, phải có thùng xe kín
khít (đảm bảo không gây bụi, chảy và rơi vãi). Các phương tiện cơ giới khi đi
vào nội thành, nội thị và ra khỏi công trường phải được rửa, đảm bảo mỹ quan và
không gây bẩn đường. Xe vận chuyển vật liệu xây dựng (đất, đá cát, sỏi,...) cho
các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Bắc Giang phải thực hiện nghiêm
túc quy định về các tuyến đường, thời gian vận chuyển và các quy định về trật tự
đô thị, vệ sinh môi trường của UBND thành phố.
Sau mỗi lần trung chuyển, vận
chuyển nguyên nhiên vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị thi công, nhà thầu
thi công xây dựng phải dọn dẹp ngay mặt bằng, nguyên nhiên vật liệu rơi vãi, trả
lại hè, lòng đường, lối đi cho khu vực.
Chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân
xây dựng công trình phải thu gom và đổ bụi, phế thải đúng nơi quy định hoặc hợp
đồng với đơn vị có đủ tư cách pháp nhân để thu gom, vận chuyển phế thải xây dựng.
Phế thải xây dựng khi vận chuyển từ trên cao xuống phải được đóng vào bao, đựng
trong thùng hoặc vận chuyển trong đường ống bọc kín. Cấm đổ phế thải xây dựng
rơi tự do từ trên cao xuống.
Thi công đóng cọc bê tông cốt
thép:
a) Chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng được sử dụng phương pháp thi công đóng cọc, trong trường hợp vị trí
đóng cọc cách mép công trình hiện có ít nhất 150 mét. Trong các khu phố cũ,
công trình xây dựng xen kẽ cấm thi công đóng cọc (kể cả thử cọc) bằng các loại
búa máy có trọng lượng từ 600 kg trở lên (hoặc bằng các thiết bị tương tự) gây
rung động lớn và tiếng ồn vượt mức cho phép;
Chủ đầu tư và nhà thầu thi công
xây dựng phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu việc thi công đóng cọc gây ra hư
hỏng, lún, nứt các công trình khác.
b) Cấm sử dụng các thiết bị gây ồn,
thiết bị có gia tốc rung vượt quá giới hạn tối đa cho phép tại các khu vực công
cộng và dân cư theo TCVN 5949 -1998 và TCVN 6962 - 2001 (theo phụ lục số 3).
Nhiên liệu, dầu mỡ cung cấp cho
máy, thiết bị thi công phải được lưu giữ trong thùng kín tại khu vực riêng, có
tường bao và mái che, không được để rò rỉ. Đơn vị lưu giữ, sử dụng nhiên liệu
phải có biện pháp phòng chống cháy, nổ theo quy định.
Điều 9. Nhà
tạm phục vụ thi công
Nhà tạm phục vụ thi công làm đơn
giản, dễ tháo lắp, đảm bảo an toàn, hoặc dùng Container chuyên dụng.
Phải bố trí đủ nhà vệ sinh tạm
theo kiểu tự hoại hoặc bán tự hoại trên công trường, hay sử dụng nhà vệ sinh
lưu động trong suốt thời gian thi công.
Nhà tạm, nhà vệ sinh tạm trên
công trường phải được xây dựng ở vị trí thuận tiện, đảm bảo mỹ quan và vệ sinh
môi trường. Sau khi thi công xong công trình, tất cả các nhà tạm và nhà vệ sinh
tạm đều phải được tháo dỡ, thu dọn trả lại mặt bằng như nguyên trạng ban đầu.
Điều 10. Đảm
bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trong quá trình thi công xây dựng công
trình
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng nếu có nhu cầu cho cán bộ, công nhân và lao động ở lại công trường xây
dựng phải đăng ký tạm trú với cơ quan Công an xã, phường, thị trấn sở tại.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của những người do mình ký hợp
đồng lao động ở tại công trường trong suốt thời gian thi công; phối hợp với Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại đảm bảo an ninh trật tự khu vực.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng phải có phương án quản lý và bảo vệ cơ sở vật chất, thiết bị xe máy,
thực hiện đúng các quy định về đảm bảo phòng chống cháy, nổ.
Điều 11. Giải
quyết hư hỏng công trình do việc thi công xây dựng công trình gây ra
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, sửa chữa khắc
phục hậu quả, khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với việc hư hỏng các công
trình, nếu nguyên nhân được xác định do việc thi công xây dựng công trình gây
ra. Trình tự giải quyết thực hiện theo các bước sau:
Khi phát hiện có hư hỏng công
trình, do việc thi công xây dựng công trình gây ra, Chủ đầu tư công trình (bên
gây hại) và chủ sở hữu, sử dụng công trình bị hư hỏng (bên bị hại) chủ động tự
thoả thuận thống nhất phương án bồi thường, sửa chữa khắc phục hậu quả. Trường
hợp không thoả thuận được, bên bị hại có thể gửi đơn đề nghị Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn giải quyết hoặc khởi kiện ra toà.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn của bên bị hại
phải thực hiện kiểm tra xác minh hiện trường, kiểm tra thủ tục đầu tư xây dựng
của Chủ đầu tư; tổ chức, hướng dẫn cho hai bên tiếp tục thoả thuận việc bồi thường,
lập hồ sơ, biên bản để lưu giữ và phục vụ các bước giải quyết tiếp theo. Trường
hợp không thoả thuận được, các bên có thể thống nhất mời đơn vị tư vấn độc lập
để phân định mức độ bồi thường hoặc khởi kiện ra toà để được giải quyết theo
quy định.
Nếu phát hiện công trình xây dựng
sai phép, không phép, trái phép, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải đình
chỉ ngay việc thi công và xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền; đồng
thời thông báo cho cơ quan quản lý cấp phép xây dựng, Thanh tra xây dựng để tiếp
tục phối hợp kiểm tra, theo dõi và xử lý vi phạm theo quy định.
3. Trường hợp khẩn cấp, khi công
trình bị hư hỏng nghiêm trọng có nguy cơ sụp đổ, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn phải thực hiện kiểm tra ngay sau khi nhận được trình báo của bên bị hại;
có kế hoạch và chịu trách nhiệm di chuyển người, tài sản ra khỏi công trình bị
hư hỏng; yêu cầu Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng công trình phải dừng
thi công và có biện pháp chống đỡ công trình hư hỏng; đồng thời báo cáo Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố để tiếp tục giải quyết. Chủ đầu tư và nhà thầu thi
công xây dựng chỉ được phép tiếp tục thi công sau khi công trình có nguy cơ sụp
đổ đã được xử lý đảm bảo an toàn.
Điều 12.
Thu dọn, bàn giao mặt bằng công trường
Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày
công trình xây dựng chính được đưa vào sử dụng Chủ đầu tư và nhà thầu thi công
xây dựng phải tháo dỡ xong toàn bộ công trình tạm; chuyển hết vật liệu, phế thải
xây dựng, cấu kiện thừa đến nơi quy định; di chuyển máy móc, thiết bị phục vụ
thi công ra khỏi mặt bằng công trường; sửa chữa những hư hỏng của đường, vỉa
hè, cống rãnh,…do quá trình thi công gây nên; dọn dẹp mặt bằng công trường để
bàn giao lại cho Chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng, cơ quan quản lý chuyên
ngành. Nghiêm cấm Chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng công trình và nhà thầu thi công
xây dựng sử dụng nhà tạm vào mục đích khác sau khi đã kết thúc thi công.
Đối với các công trình kỹ thuật
hạ tầng: cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc; công trình giao
thông, thuỷ lợi (công trình xây dựng theo tuyến) ngay sau khi xây dựng xong
toàn bộ hoặc từng phần, Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng phải san lấp, dọn
dẹp trả lại mặt bằng nguyên trạng đảm bảo cảnh quan, an toàn giao thông trong
khu vực.
3. Trường hợp Chủ đầu tư, nhà thầu
thi công xây dựng không chấp hành công việc theo quy định, tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo
cơ quan chuyên môn trực thuộc và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có
công trình xây dựng tổ chức thực hiện, Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng
công trình phải chịu toàn bộ chi phí cho việc thực hiện nêu trên, đồng thời bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 13. Kiểm
tra, thanh tra
Tất cả các hoạt động về trật tự,
an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng các công trình tại địa
phương thuộc mọi tổ chức, cá nhân đều phải chịu sự kiểm tra của chính quyền các
cấp, các cơ quản quản lý Nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành và sự
thanh tra của Thanh tra chuyên ngành về trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường
(Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Công an, Y tế, Tài nguyên và Môi trường,…).
Điều 14. Xử
lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy
định này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính,
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bồi thường trong trường hợp các hành vi vi phạm
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp công trình có nhiều
nhà thầu thi công xây dựng tham gia, Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công xây dựng
chính (tổng thầu) phải chịu trách nhiệm về các vi phạm do các tổ chức này gây
ra.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm của chính quyền địa phương
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Chịu trách nhiệm
quản lý trật tự xây dựng đô thị, quản lý hoạt động xây dựng, đảm bảo trật tự,
an toàn và vệ sinh môi trường trên địa bàn; chỉ đạo các lực lượng thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố, Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thực hiện chức
năng quản lý theo thẩm quyền;
Chủ tịch UBND thành phố Bắc
Giang trình UBND thành phố ban hành quy định cụ thể các tuyến đường, thời gian
vận chuyển vật liệu xây dựng và việc đảm bảo trật tự đô thị, vệ sinh môi trường
trên địa bàn thành phố Bắc Giang; thông báo công khai để các đơn vị, cá nhân,
các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố biết và thực hiện;
b) Quyết định xử lý các hành vi
vi phạm theo thẩm quyền; lập hồ sơ vi phạm, kiến nghị xử lý đối với những trường
hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
c) Xử lý trách nhiệm Chủ tịch
UBND cấp xã, các cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý trật tự, an toàn và vệ sinh
môi trường để xảy ra vi phạm;
d) Tổ chức thực hiện các quyết định
xử lý vi phạm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Sở chuyên ngành, thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 12 của Quy định này;
e) Kiến nghị UBND tỉnh ban hành
những biện pháp cần thiết, phù hợp với thực tế nhằm quản lý trật tự, an toàn và
vệ sinh môi trường có hiệu quả.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn:
a) Chịu trách nhiệm về quản lý
hoạt động xây dựng, đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường trên địa
bàn;
b) Tổ chức kiểm tra, phát hiện kịp
thời những vi phạm, lập biên bản đình chỉ thi công, lập hồ sơ vi phạm, tổ chức
xử lý vi phạm theo thẩm quyền;
c) Lập hồ sơ vi phạm, kiến nghị
xử lý đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện, thành phố, Chánh Thanh tra sở (xây dựng, giao thông, tài nguyên và
môi trường) xem xét, quyết định;
d) Tổ chức thực hiện quyết định
xử lý vi phạm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và Chánh Thanh tra
sở (xây dựng, giao thông, tài nguyên và môi trường);
e) Xử lý trách nhiệm những cán bộ
được giao nhiệm vụ quản lý trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường để xảy ra vi
phạm;
f) Thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại khoản 3 Điều 3, khoản 3 Điều 5, khoản 2 và khoản 3 Điều 11, khoản 3 Điều 12
của Quy định này.
Điều 16.
Trách nhiệm của các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh:
1. Sở Xây dựng:
a) Làm đầu mối theo dõi tổng hợp,
báo cáo tình hình quản lý thực hiện Quy định này, phối hợp với các ngành, các cấp,
đề xuất hướng giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện hoặc
những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định;
b) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra
Xây dựng, các phòng chức năng tổ chức kiểm tra, thanh tra phát hiện, ngăn chặn
và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
2. Sở Giao thông vận tải:
a) Chủ trì kiểm tra, thanh tra
và xử lý vi phạm đối với các công trình chuyên ngành theo quy định;
b) Chỉ đạo Thanh tra Giao thông
thực hiện kiểm tra, thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm theo thẩm
quyền và quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép hoạt động cho
các phương tiện giao thông để phục vụ thi công công trình.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì kiểm tra, thanh tra,
phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm đối với các công trình chuyên ngành theo
thẩm quyền và quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện việc thẩm định
của Hội đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Chủ trì kiểm tra, thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm đối
với công tác an toàn lao động theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
5. Công an tỉnh:
a) Kiểm tra, thanh tra, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý các vi phạm về an ninh, trật tự theo thẩm quyền và quy định
của pháp luật;
b) Chỉ đạo Công an huyện, thành
phố, xã, phường, thị trấn quản lý nhân khẩu tạm trú trong quá trình thi công;
tham gia thực hiện quyết định xử lý hành chính của các cấp có thẩm quyền; kiểm
tra, xử lý các vi phạm về an ninh, trật tự trên địa bàn mình quản lý theo quy định.
6. Các Sở có xây dựng chuyên
ngành: Chủ trì kiểm tra, thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm đối với
các công trình xây dựng chuyên ngành theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Điều 17. Điều
khoản thi hành
Sở Xây dựng có trách nhiệm đôn đốc,
kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC SỐ 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
………………,
ngày tháng năm
THÔNG BÁO KHỞI CÔNG CÔNG
TRÌNH
Kính
gửi : UBND xã, phường, thị trấn…………………………………..
- Chủ đầu tư
:……………………………………………………………...
- Địa chỉ: .....................................................................................................
- Thông báo khởi công công trình
:……………………………………….
- Tại
:……………………………………………………………………...
- Giấy phép xây dựng số………….ngày……tháng……năm…………….
Do............................................................................................cấp
(nếu có).
- Quyết định đầu tư số...............
….ngày……tháng……năm……………
Do..................................................................................….
phê duyệt.
- Giấy phép sử dụng hè, đường số
......... ngày...... tháng......năm............
Do............................................................................................cấp
(nếu có).
- Tổ chức thi công:
Tên tổ chức:……………………………………………………………..
Địa chỉ: …………………………………………………………………
- Ngày khởi
công:……………………………………………………….
- Ngày hoàn
thành:………………………………………………………
Chủ đầu tư cam kết thực hiện
đúng các quy định của UBND tỉnh về đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường
trong quá trình thi công xây dựng công trình.
UBND xã, phường, thị trấn.........................
Xác nhận: Đã tiếp nhận thông
báo khởi công công trình.
Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn
(Ký
tên đóng dấu)
|
Chủ
đầu tư
(Ký
ghi rõ họ tên và đóng dấu - nếu có)
|
PHỤ LỤC SỐ 2
BIỂN BÁO CÔNG TRÌNH
1.Tên công
trình:………………………………………………………….
2. Địa điểm xây dựng:…………………………………………………….
3. Thông tin chính:
- Chủ đầu
tư:…………………………………………………………….
- Tổng vốn đầu
tư:………………………………………………………
- Ngày khởi
công:……………………………………………………….
- Ngày hoàn
thành:……………………………………………………...
- Đơn vị thi
công:……………………………………………………….
Chỉ huy trưởng công trường:……………………………………………
- Đơn vị thiết kế:
……………………………………………………….
Chủ nhiệm (chủ trì) thiết kế:……………………………………………
- Đơn vị giám sát thi công xây dựng
công trình:…………………………
Người thực hiện:…………………………………………………………..
(Chủ đầu tư xây dựng công trình,
chỉ huy trưởng công trường, chủ nhiệm (chủ trì) thiết kế, tổ chức hoặc người
giám sát thi công xây dựng công trình phải ghi rõ họ tên, chức danh và địa chỉ
liên lạc, số điện thoại).
PHỤ LỤC SỐ 3
TCVN 5949-1998
Giới
hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư
(theo mức âm tương đương)
Đơn
vị tính: dB(A)
Khu
vực
|
Thời
gian
|
Tù
6h đến 18h
|
Từ
18h đến 22h
|
Từ
22h đến 6h
|
1. Khu vực cần đặc biệt yên
tĩnh:
|
50
|
45
|
40
|
Bệnh viện, thư viện, khu điều
dưỡng, nhà trẻ, trường học, nhà thờ, chùa chiền.
|
|
|
|
2. Khu dân cư, khách sạn, nhà
nghỉ, cơ quan hành chính.
|
60
|
55
|
50
|
3. Khu dân cư xen kẽ trong khu
vực thương mại, dịch vụ, sản xuất.
|
75
|
70
|
50
|
TCVN
6962 : 2001
Mức
gia tốc rung cho phép trong hoạt động xây dựng
Đơn
vị tính: dB
Khu
vực
|
Thời
gian áp dụng trong ngày
|
Mức
cho phép dB
|
Ghi
chú
|
1. Khu vực cần có môi trường đặc
biệt yên tĩnh
|
7h
- 19h
|
75
|
Thời gian làm việc liên tục
không quá 10h/ngày
|
19h
- 7h
|
Mức
nền
|
2. Khu dân cư, khách sạn, nhà
nghỉ, cơ quan hành chính và tương tự
|
7h
- 19h
|
75
|
Thời gian làm việc liên tục
không quá 10h/ngày
|
19h
- 7h
|
Mức
nền
|
3. Khu dân cư xen kẽ trong khu
vực thương mại, dịch vụ và sản xuất
|
6h
- 22h
|
75
|
Thời gian làm việc liên tục
không quá 14h/ngày
|
22h
- 6h
|
Mức
nền
|