ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2018/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG VÀ QUY ĐỊNH MỨC
CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư 28/2018/TT-BTC
ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính Hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Công văn số 5115/STC-TCHCSN ngày 02/11/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương và quy định mức chi
cho các hoạt động khuyến công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019 và thay thế Quyết định số 2408/2014/QĐ-UBND
ngày 22/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Giám đốc
Kho bạc nhà nước Quảng Ninh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công Thương;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- V0,V1-3, NLN, CN, TH;
- Lưu: VT, TM3
25 bản, QĐ655
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thắng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG VÀ QUY ĐỊNH MỨC CHI CHO CÁC HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý
kinh phí khuyến công địa phương và quy định mức chi cho các hoạt động khuyến công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư,
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại thành phố loại 2, loại 3, huyện,
thị xã, các phường thuộc thành phố loại 1 được chuyển đổi
từ xã chưa quá 05 năm, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
2. Các cơ sở sản
xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.
3. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3. Nguồn
kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến công
1. Ngân sách tỉnh bố trí theo khả
năng cân đối ngân sách hàng năm.
2. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
3. Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc
sử dụng kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công bảo đảm chi cho những hoạt động khuyến công
do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện đối với hoạt động khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn có ý nghĩa trong tỉnh, phù hợp với chiến
lược, quy hoạch của tỉnh.
2. Đề án, nhiệm vụ khuyến công thực hiện
theo phương thức xét chọn theo quy định Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đấu thầu, đặt
hàng, giao nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
Điều 5. Điều kiện
để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ
kinh phí khuyến công phải đảm bảo các điều kiện như sau:
- Nội dung nhiệm vụ, đề án phù hợp với
nội dung quy định tại Điều 4 và ngành nghề phù hợp với danh mục ngành nghề quy
định tại Điều 5 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về
khuyến công.
- Nhiệm vụ, đề án được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc
cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt
(sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
- Cam kết của tổ chức, cá nhân thực
hiện hoặc thụ hưởng từ đề án khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh
phí nào của Nhà nước cho cùng một nội dung chi được kinh phí khuyến công hỗ trợ.
- Tổ chức dịch vụ khuyến công, tổ chức
dịch vụ khác có kinh nghiệm, năng lực để triển khai thực
hiện các hoạt động khuyến công (trừ các hoạt động do cơ quan quản lý nhà nước
trực tiếp thực hiện).
2. Hồ sơ đề án đề nghị hỗ trợ kinh
phí khuyến công bao gồm:
- Văn bản đề nghị của đơn vị thực hiện
đề án;
- Đề án khuyến công;
- Cam kết của đơn vị thực hiện đề án
khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho cùng
một nội dung chi hỗ trợ;
- Tờ trình của Phòng Kinh tế huyện
(có ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố) nơi có địa điểm
thực hiện đề án;
- Bản sao (công chứng): Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, các văn bản kèm theo nếu cao như giấy chứng nhận vệ sinh an
toàn thực phẩm, cam kết môi trường,.... Và các văn bản cần
thiết khác có liên quan đến nội dung hoạt dung hoạt động khuyến nông theo hướng
dẫn của Sở Công Thương;
Hồ sơ được lập thành 05 bộ gửi về Sở
Công Thương tỉnh Quảng Ninh.
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ
MỨC CHI
Điều 6. Nội dung
chi hoạt động khuyến công
1. Đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn,
gắn lý thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn để
tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động; đào tạo thợ giỏi, nghệ
nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình
đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn.
2. Hỗ trợ hoạt động
tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh
nghiệm trong nước, ngoài nước để nâng cao năng lực quản lý
doanh nghiệp và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp;
đào tạo khởi sự doanh nghiệp; thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông
thôn; mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn
kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình
thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn; ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến,
dây chuyền công nghệ; chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
4. Tổ chức bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu; tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ các cơ sở
công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký
thương hiệu; hỗ trợ đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm
(tại các Trung tâm Khuyến công, cơ sở công nghiệp nông thôn) và các hoạt động
xúc tiến thương mại khác.
5. Hoạt động tư vấn: Lập dự án đầu
tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập
doanh nghiệp; liên doanh; liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã,
bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách
khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi
khác của Nhà nước.
6. Xây dựng các chương trình truyền
hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang
thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác về
phát triển công thương.
7. Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp
tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
a) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; xây dựng các cụm liên kết doanh
nghiệp công nghiệp.
b) Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết; xây
dựng kết cấu hạ tầng; chi tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn để thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp.
c) Hỗ trợ tư vấn,
lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di
dời vào các khu, cụm công nghiệp.
d) Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp,
cơ sở công nghiệp nông thôn.
8. Hợp tác quốc tế về khuyến công:
a) Xây dựng các chương trình, đề án,
dự án hợp tác quốc tế về hoạt động khuyến công và sản xuất sạch hơn.
b) Trao đổi, học tập kinh nghiệm về
công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công
nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của
pháp luật Việt Nam thông qua hội nghị, hội thảo và diễn đàn.
c) Nâng cao năng lực, trình độ cho
cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các
chương trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước.
9. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức
thực hiện hoạt động khuyến công:
a) Xây dựng chương trình, tài liệu và
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến
công.
b) Tổ chức tham quan khảo sát, học tập
kinh nghiệm trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh
giá tổng kết về hoạt động khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở
dữ liệu và trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn.
c) Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị, phương tiện làm việc cho Trung tâm Khuyến công cấp tỉnh
và thù lao cho cộng tác viên để duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
d) Xây dựng chương trình khuyến công
từng giai đoạn và kế hoạch khuyến công hàng năm.
đ) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển
khai thực hiện các chương trình, đề án khuyến công.
10. Các khoản chi khác phục vụ hoạt động
khuyến công.
Điều 7. Mức chi của
hoạt động khuyến công
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí
khuyến công cho các hoạt động khuyến công phải thực hiện
theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (chi tiết một số định mức chi theo Điều
7, Thông tư 28/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính). Ngoài ra quy định một số
mức chi cụ thể sau:
1. Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện
kế hoạch kinh doanh; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng
ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/doanh
nghiệp.
2. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật
a) Mô hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi
phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ,
quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật.
Mức hỗ trợ 30% chi phí nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
b) Mô hình của các cơ sở công nghiệp
nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để
các tổ chức, cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về
quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn
kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm
về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp;
bao gồm các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết bị,
dây chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng cao trình
độ tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật.
Mức hỗ trợ 30% chi phí nhưng không quá 350 triệu đồng/mô hình.
4. Chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ, ứng
dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ
50% chi phí nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở.
5. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển
lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ
trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của
Ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ
điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông
thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian
hàng.
6. Chi tổ chức, tham gia hội chợ triển
lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí, bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian
hàng; trang trí chung của khu vực Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu
có); chi phí tổ chức khai mạc nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam (giấy
mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng, thông tin tuyên truyền); chi phí
tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang trí,
khánh tiết); chi phí cho cán bộ tổ chức chương trình. Các khoản chi phí được
xác định trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu
thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay
cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại
nước ngoài. Số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
8. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ không quá
35 triệu đồng/nhãn hiệu.
9. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp
các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư;
marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao
bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ 50% chi phí, nhưng
không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
10. Chi xây dựng các chương trình
truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các
hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với
cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu,
trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
11. Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên
kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu
đồng/cụm liên kết.
12. Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm
công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu
tư); Mức hỗ trợ 30% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ
sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay
trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc
trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp
đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng
cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng phát triển Việt Nam.
13. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp
nông thôn. Mức hỗ trợ 30% chi phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/ cơ sở.
14. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ 30% chi phí,
nhưng không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
14. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập
huấn, đào tạo:
a) Chi đào tạo nâng cao tay nghề cho
người lao động áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ
Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp
và đào tạo dưới 3 tháng.
b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu
thủ công nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng viên phục
vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn. Mức
chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
15. Chi thù lao cho Cộng tác viên
khuyến công: Mức chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công bằng 1,0 lần mức
lương cơ sở/người/tháng.
16. Chi hỗ trợ các phòng trưng bày để
giới thiệu, quảng bá sản phẩm tại Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng và
cơ sở công nghiệp nông thôn:
a) Cơ sở công nghiệp nông thôn có
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
quốc gia: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng
bày. Mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/phòng trưng bày.
b) Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực: Chi phí mua sắm ban đầu trang
thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ không quá 35 triệu đồng/phòng
trưng bày.
17. Chi quản lý chương trình đề án
khuyến công
Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công
được sử dụng 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền
giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề
án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu
có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu
chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi
thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu
có). Nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III:
LẬP, CHẤP HÀNH
VÀ QUYẾT TOÁN
Điều 8. Lập, chấp
hành và quyết toán
Việc lập, chấp hành và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến công thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và
các quy định tại Thông tư 28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của
Bộ Tài chính Hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.
Điều 9. Lập và
phân bổ dự toán
- Hàng năm căn cứ vào chương trình
khuyến công được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và mức chi quy định tại Quy chế,
Sở Công Thương lập dự toán kinh phí khuyến công để tổng hợp vào dự toán ngân
sách nhà nước của Sở Công Thương, gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân
sách tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
- Căn cứ dự toán được giao, Sở Công
Thương thực hiện xây dựng dự toán chi tiết kinh phí thực hiện Chương trình khuyến
công gửi Sở Tài chính thẩm tra theo quy định hiện hành.
Điều 10. Chấp
hành dự toán
1. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách
nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị gửi hồ sơ, chứng từ
đến Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm soát.
2. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát, thanh toán các khoản chi cho đề án, nhiệm vụ khuyến
công theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài
chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước và Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC
và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Riêng mức tạm ứng cho các đề
án, nhiệm vụ khuyến công không quá 70% tổng kinh phí khuyến công hỗ trợ trên cơ
sở hợp đồng thực hiện.
Điều 11. Công
tác hạch toán, quyết toán
1. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh
phí khuyến công, có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các
đề án, nhiệm vụ khuyến công vào loại 280 khoản 309 "hoạt động khuyến
công", theo chương tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
2. Đối với các đề án, nhiệm vụ khuyến
công do đơn vị thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với
cơ quan chủ trì, chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ
trì, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; biên bản nghiệm thu; thanh lý hợp đồng; ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác theo
quy định của Bộ Công Thương. Các chứng từ chi tiêu của đơn vị trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ khuyến công được lưu tại đơn vị.
3. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh
phí khuyến công phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Sở Công Thương. Quyết
toán năm Sở Công Thương gửi cơ quan tài chính đồng cấp thẩm
định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết
toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Kiểm
tra, giám sát, thông tin báo cáo
Sở Công Thương có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra
định kỳ, đột xuất; giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của
các đề án, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, tiết
kiệm, hiệu quả.
2. Theo dõi, đánh giá, định kỳ 3
tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương về hoạt động khuyến công tại
địa phương.
Điều 13. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị thực hiện đề án khuyến công:
1. Sở Công Thương:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
khuyến công của tỉnh từng năm hoặc giai đoạn theo hướng dẫn của Bộ Công Thương
và Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật về hoạt động khuyến công trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phù hợp với các chính sách hiện hành.
- Lập dự toán kinh phí khuyến công của
tỉnh cùng với dự toán ngân sách chung hàng năm của ngành
công thương và có trách nhiệm thực hiện, quyết toán kinh phí này theo quy định
hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát,
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu dự án; đảm bảo việc quản lý, sử
dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
- Đầu mối tổng hợp, giải quyết hoặc
trình các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề phát sinh (nếu có) liên
quan đến công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí khuyến công hàng năm theo chương trình, kế hoạch khuyến công của tỉnh
đã được phê duyệt.
- Thẩm định dự toán chi tiết kinh phí
khuyến công ngân sách tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát, việc
quyết toán kinh phí sự nghiệp khuyến công theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Hướng dẫn các cơ sở công nghiệp trên
địa bàn lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công, tổng hợp gửi về Sở Công
Thương;
4. Các đơn vị thụ hưởng đề án khuyến công:
- Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng dự toán
và các quy định hiện hành của Nhà nước;
- Phối hợp, tạo điều kiện cho các cơ
quan liên quan trong việc kiểm tra, giám sát, hạch toán,
quyết toán đề án khuyến công; đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp
lý của hồ sơ, các thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý; báo cáo kết quả đề án
và quyết toán kinh phí khuyến công theo quy định hiện
hành./.