TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 7366 : 2003
ISO GUIDE 34 : 2000
YÊU CẦU CHUNG VỀ NĂNG LỰC CỦA NHÀ SẢN XUẤT MẪU
CHUẨN
General
requirements for the competence of reference material producers
Lời nói đầu
TCVN 7366 : 2003 hoàn toàn
tương đương với ISO Guide 34 : 2000
TCVN 7366 : 2003 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 176, Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng biên
soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngày càng có nhiều các nhà sản xuất
mẫu chuẩn và việc thể hiện năng lực khoa học và kỹ thuật của họ hiện là một yêu
cầu cơ bản để đảm bảo chất lượng của mẫu chuẩn. Độ chính xác tăng lên của các
thiết bị đo và những yêu cầu ngày một cao đối với các dữ liệu chính xác và tin
cậy trong nhiều lĩnh vực khoa học – công nghệ đã làm cho nhu cầu về các mẫu
chuẩn mới có chất lượng cao ngày một tăng. Một số mẫu chuẩn đã được chấp nhận
trước đây có thể không đáp ứng được những yêu cầu nghiêm ngặt này. Do đó, các
nhà sản xuất không phải chỉ cần cung cấp thông tin về mẫu chuẩn của mình dưới
hình thức các báo cáo, giấy chứng nhận hoặc các công bố mà còn phải thể hiện năng
lực của mình đối với việc sản xuất các mẫu chuẩn có chất lượng phù hợp.
ISO Guide 34 được xuất bản lần thứ
nhất đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể về sự áp dụng TCVN 5958 (ISO/IEC Guide
25) và Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 trong lĩnh vực sản xuất mẫu chuẩn. Những yêu cầu
tổng quát hơn của các tiêu chuẩn này đã được bỏ qua. Từ khi ISO Guide 34 đã
được xuất bản lần thứ nhất năm 1996, việc đánh giá năng lực của các nhà sản
xuất mẫu chuẩn đã có những tiến triển đáng kể. Lần soát xét này của ISO Guide
34 đưa ra toàn bộ những yêu cầu chung mà nhà sản xuất mẫu chuẩn phải tuân thủ.
Các tiêu chuẩn về dược phẩm và dược
liệu được các tổ chức quản lý về dược thiết lập và phổ biến theo những nguyên
tắc chung của Hướng dẫn này. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các tổ chức quản lý về
dược đã sử dụng cách tiếp cận khác để đưa thông tin tới người sử dụng thông qua
các giấy chứng nhận phân tích và thời hạn sử dụng. Độ không đảm bảo của các giá
trị đã ấn định của chúng cũng không được thông báo do nó có giá trị không đáng
kể so với các giới hạn được xác định của các xét nghiệm theo phương pháp chuyên
ngành qui định trong dược điển mà chúng sử dụng.
YÊU
CẦU CHUNG VỀ NĂNG LỰC CỦA NHÀ SẢN XUẤT MẪU CHUẨN
General
requirements for the competence of reference material producers
1. Phạm vi áp
dụng
1.1. Tiêu chuẩn này đưa ra
các yêu cầu chung mà nhà sản xuất mẫu chuẩn phải thể hiện sự tuân thủ nếu muốn
được thừa nhận là có năng lực để tiến hành sản xuất mẫu chuẩn.
1.2. Tiêu chuẩn này áp dụng
cho các nhà sản xuất mẫu chuẩn trong việc xây dựng và áp dụng hệ thống chất
lượng và cho các tổ chức công nhận, chứng nhận và các tổ chức khác liên quan
đến việc đánh giá năng lực của các nhà sản xuất mẫu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tài liệu
viện dẫn
TCVN 6450 : 1998 (ISO/IEC Guide 2 :
1996) Tiêu chuẩn hóa và các hoạt động liên quan – Thuật ngữ chung.
TCVN 5958 : 1995 (ISO/IEC Guide 25
: 1990) Yêu cầu chung về năng lực của phòng hiệu chuẩn và thử nghiệm.
TCVN 6131-1 : 1996 (ISO 10012-1 :
1992) Yêu cầu đảm bảo chất lượng đối với thiết bị đo – Phần 1: Hệ thống xác
nhận đo lường đối với thiết bị đo.
TCVN 6165 : 1996 (VIM : 1993) Đo
lường học – Thuật ngữ chung và cơ bản.
TCVN ISO 9000 : 2000 Hệ thống quản
lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng.
ISO Guide 30 : 1992 Terms and
definitions used in connection with reference materials (Thuật ngữ và định
nghĩa liên quan đến mẫu chuẩn).
ISO Guide 31 : 1981 Contents of
certificates of reference materials (Nội dung của giấy chứng nhận mẫu chuẩn).
ISO Guide 35 : 1989 Certification
of reference materials – General and statistical principles (Chứng nhận mẫu
chuẩn – Nguyên tắc chung và nguyên tắc thống kê).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa cho trong TCVN 6450 (ISO/IEC Guide 2), TCVN 5958 (ISO/IEC
Guide 25), ISO Guide 30, TCVN ISO 8402, TCVN 6165:1996 và các thuật ngữ, định
nghĩa dưới đây:
3.1. Nhà sản xuất mẫu chuẩn
(reference material producer)
Cơ sở (tổ chức hoặc hãng, công cộng
hoặc tư nhân) có năng lực kỹ thuật để chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với việc
ấn định các giá trị đã được chứng nhận hoặc các giá trị về thuộc tính khác của
mẫu chuẩn do cơ sở này sản xuất và cung ứng phù hợp với các ISO Guide 31 và ISO
Guide 35.
3.2. Tổ chức cộng tác
(collaborator)
Cơ sở (tổ chức hoặc hãng, công cộng
hoặc tư nhân) có năng lực kỹ thuật để thực hiện các phần công việc sản xuất
hoặc xác định đặc trưng của mẫu chuẩn (được chứng nhận) thay cho nhà sản xuất
trên cơ sở hợp đồng (là nhà thầu phụ) hoặc tự nguyện.
4. Yêu cầu về
tổ chức và quản lý
4.1. Yêu cầu về hệ thống chất
lượng
4.1.1. Khái quát
Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải thiết
lập, thực hiện và duy trì hệ thống chất lượng phù hợp với phạm vi hoạt động của
mình, bao gồm loại hình, giới hạn và quy mô của hoạt động sản xuất mẫu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nhà sản xuất mẫu chuẩn phải xác
định phạm vi áp dụng, các phương pháp đo được sử dụng trong nghiên cứu về độ
đồng nhất, độ ổn định, xác định đặc trưng và mọi giới hạn do hỗn hợp vật liệu
gây ra.
4.1.2. Chính sách chất lượng
Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải xác
định là lập thành văn bản chính sách, mục tiêu và cam kết của mình đối với việc
đảm bảo và duy trì chất lượng về tất cả các khía cạnh của quá trình sản xuất
mẫu chuẩn, bao gồm chất lượng vật liệu (ví dụ, độ đồng nhất và độ ổn định),
việc xác định đặc trưng (ví dụ, hiệu chuẩn thiết bị và xác nhận giá trị sử dụng
của phương pháp đo), ấn định các giá trị của tính chất (ví dụ, sử dụng thủ tục
thống kê phù hợp) và thủ tục về xử lý, bảo quản và vận chuyển vật liệu.
Khi phù hợp, chính sách chất lượng
phải bao gồm việc sử dụng nghiên cứu xác định đặc trưng liên phòng thí nghiệm
được thực hiện bởi các phòng thí nghiệm đang hoạt động và có năng lực trong
lĩnh vực đo tương ứng. Chính sách chất lượng phải bao gồm cam kết về sự phối
hợp với các lĩnh vực đo phù hợp nhằm ngăn ngừa sự hoạt động biệt lập. Chính
sách chất lượng còn phải bao gồm cam kết về việc sản xuất mẫu chuẩn phù hợp với
những định nghĩa cho trong ISO Guide 30, được xác định đặc trưng theo các yêu
cầu của ISO Guide 35 và những giá trị về tính chất của chúng được đánh giá bằng
cách sử dụng các kỹ thuật thống kê đã được chấp nhận. Ở những nơi phù hợp,
chính sách chất lượng phải bao gồm cam kết về việc tuân thủ ISO Guide 31 đối
với những nội dung của giấy chứng nhận mẫu chuẩn và việc cung cấp các thông tin
có liên quan cho người sử dụng. Điều quan trọng là chính sách chất lượng cũng
quy định mục đích sử dụng của mẫu chuẩn nhằm đảm bảo rằng nhà sản xuất mẫu
chuẩn thông tin đầy đủ cho người sử dụng biết về các cách thức trong đó có thể
sử dụng mẫu chuẩn.
4.1.3. Hệ thống chất lượng
Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải thiết
lập, thực hiện và duy trì một hệ thống chất lượng đã được lập thành văn bản phù
hợp với loại hình, phạm vi và quy mô của hoạt động sản xuất mẫu chuẩn mà nhà
sản xuất đó tiến hành. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải lập thành văn bản toàn bộ
các chính sách, hệ thống, chương trình, thủ tục, hướng dẫn, phát hiện, v.v…
theo mức độ cần thiết để tạo điều kiện cho nhà sản xuất đảm bảo được chất lượng
của mẫu chuẩn sản xuất ra. Các tài liệu sử dụng trong hệ thống chất lượng phải
có sẵn để sử dụng, phải được phổ biến tới mọi người có liên quan, được họ thông
hiểu và thực hiện. Cụ thể, nhà sản xuất mẫu chuẩn phải có hệ thống chất lượng
đề cập tới các vấn đề sau đây:
a) các thỏa thuận đối với việc đảm
bảo sự lựa chọn thích hợp (ví dụ, phạm vi cỡ hạt, phạm vi nồng độ, v.v…) của
mẫu chuẩn;
b) các thủ tục chuẩn bị;
c) việc đạt được mức độ đồng nhất
theo yêu cầu của mẫu chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) các thủ tục tiến hành xác định
đặc trưng;
f) việc thực hiện trong thực tế sự
liên kết với chuẩn đo lường quốc gia hoặc quốc tế;
g) việc ấn định các giá trị của
tính chất, bao gồm việc chuẩn bị các giấy chứng nhận hoặc công bố phù hợp với
ISO Guide 31 khi phù hợp;
h) các thỏa thuận đối với việc đảm
bảo những phương tiện bảo quản phù hợp;
i) các thỏa thuận đối với việc nhận
biết, các phương tiện ghi nhãn và bao gói phù hợp, các thủ tục đóng gói, giao
hàng và dịch vụ khách hàng;
j) sự phù hợp với các ISO Guide 30,
31, 34 và 35.
Hệ thống chất lượng được lập thành
văn bản cần quy định các hoạt động do nhà sản xuất mẫu chuẩn thực hiện và, ở
những nơi liên quan, hoạt động do các tổ chức cộng tác thực hiện. Hệ thống này
phải bao gồm các chính sách và thủ tục được nhà sản xuất đó sử dụng để đảm bảo
rằng mọi hoạt động được các tổ chức cộng tác thực hiện đều tuân thủ những điều
liên quan của tiêu chuẩn này.
Hệ thống chất lượng được lập thành
văn bản cần xác định vai trò và trách nhiệm của người phụ trách về kỹ thuật (dù
đã được nêu tên) và người phụ trách về chất lượng, bao gồm trách nhiệm của họ
đối với việc đảm bảo sự tuân thủ tiêu chuẩn này.
4.2. Tổ chức và quản lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
được tổ chức và hoạt động sao cho đáp ứng được tất cả các yêu cầu có thể thực
hiện được của tiêu chuẩn này dù tiến hành công việc ở những đặc điểm cố định
hoặc tại các địa điểm (bao gồm các phương tiện tạm thời hoặc lưu động có liên
quan) ở xa (bao gồm công việc do các tổ chức cộng tác thực hiện).
4.2.3. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải:
a) có đội ngũ các nhà quản lý được
hỗ trợ bởi đội ngũ các nhà kỹ thuật có thẩm quyền và nguồn lực cần thiết để
hoàn thành trách nhiệm của họ và để nhận biết sự xuất hiện những sai lệch so
với hệ thống chất lượng hoặc các thủ tục sản xuất mẫu chuẩn và để triển khai
các hành động nhằm ngăn ngừa hoặc giảm thiểu những sai lệch này;
b) có các thỏa thuận nhằm đảm bảo
rằng hoạt động quản lý và nhân sự không chịu bất cứ áp lực thương mại, tài
chính và các áp lực bên trong và bên ngoài nào ảnh hưởng tới chất lượng công
việc của họ;
c) có chính sách và thủ tục để bảo
vệ những thông tin bí mật và quyền sở hữu của khách hàng;
d) có chính sách và thủ tục để
tránh tham gia vào mọi hoạt động có thể làm giảm lòng tin vào năng lực, sự vô
tư, khả năng xét đoán hoặc sự trung thực trong hoạt động của nhà sản xuất;
e) thông qua sơ đồ tổ chức, xác
định cơ cấu tổ chức và lãnh đạo của nhà sản xuất mẫu chuẩn, vị trí của nhà sản
xuất trong tổ chức chủ quản, các mối quan hệ giữa các hoạt động quản lý và kỹ
thuật, các dịch vụ hỗ trợ, các tổ chức cộng tác và hệ thống quản lý chất lượng;
f) xác định trách nhiệm, thẩm quyền
và các mối liên hệ của tất cả những người quản lý, thực hiện hoặc kiểm tra xác
nhận mà công việc của họ ảnh hưởng tới chất lượng của quá trình sản xuất mẫu
chuẩn;
g) có đội ngũ những người quản lý
kỹ thuật chịu trách nhiệm về các hoạt động kỹ thuật và cung cấp những nguồn lực
cần thiết để đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của từng hoạt động thuộc quá trình
sản xuất mẫu chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) ở những nơi thích hợp, chỉ định
cấp phó cho những chức danh quản lý chính như người quản lý kỹ thuật và quản lý
chất lượng.
4.3. Kiểm soát tài liệu và thông
tin
4.3.1. Khái quát
Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải thiết
lập và duy trì các thủ tục để kiểm soát toàn bộ tài liệu (cả tài liệu nội bộ và
tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài) và các thông tin khác với vai trò là một bộ
phận của hệ thống tài liệu chất lượng. Các tài liệu và thông tin này có thể bao
gồm những tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài, chẳng hạn tiêu chuẩn, hướng dẫn,
phương pháp thử và/hoặc hiệu chuẩn cũng như các quy định kỹ thuật, chỉ dẫn và
sổ tay liên quan đến mẫu chuẩn được sản xuất.
CHÚ THÍCH: Ở đây, “tài liệu” có
nghĩa là bất kỳ thông tin hoặc chỉ dẫn nào bao gồm các công bố về chính sách,
sách, thủ tục, quy định kỹ thuật, bảng hiệu chuẩn, sơ đồ, phần mềm, v.v… Chúng
có thể được lưu trên các phương tiện mang tin khác nhau, dưới hình thức in ấn
hoặc điện tử, và có thể là các bản tài liệu dưới dạng kỹ thuật số, tương tự, đồ
họa hoặc viết tay.
4.3.2. Phê duyệt và ban hành tài
liệu
4.3.2.1. Tất cả các tài liệu (bao
gồm các thủ tục đã được lập thành văn bản) đã được ban hành tới mọi người như
là tài liệu của hệ thống chất lượng đều phải được kiểm soát thích hợp. Kiểm
soát tài liệu phải bao gồm cả việc xem xét và phê duyệt để sử dụng của người có
thẩm quyền trước khi ban hành. Danh mục kiểm soát hoặc bản liệt kê tương đương
xác định trạng thái soát xét hiện thời của các tài liệu trong hệ thống chất
lượng phải được thiết lập và luôn sẵn có để ngăn ngừa việc sử dụng các tài liệu
không còn hiệu lực và/hoặc đã lỗi thời.
4.3.2.2. Thủ tục đã được chấp nhận
cũng phải đảm bảo rằng:
a) văn bản đã được phê chuẩn của
các tài liệu phù hợp luôn sẵn có tại tất cả những nơi mà các hoạt động tác
nghiệp thiết yếu của quá trình sản xuất mẫu chuẩn có hiệu quả được thực hiện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) tài liệu không còn hiệu lực hoặc
đã lỗi thời được đưa ra khỏi nơi ban hành hoặc sử dụng hoặc nói cách khác là
phải đảm bảo không sử dụng chúng ngoài mục đích đã ấn định;
d) tài liệu đã lỗi thời được lưu
giữ với mục đích pháp luật hoặc lưu trữ thông tin có dấu hiệu phù hợp.
4.3.3. Sửa đổi tài liệu
4.3.3.1. Người được chỉ định phải
xem xét các sửa đổi được đưa vào tài liệu (bao gồm cả các thủ tục đã được lập
thành văn bản) giống như việc xem xét và phê duyệt đã được tiến hành đối với
bản gốc trừ khi có quy định khác. Người được chỉ định phải tiếp cận với các
thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc xem xét và phê duyệt của mình.
4.3.3.2. Nếu có thể, nội dung của
sửa đổi phải được nhận biết trong tài liệu bằng các dấu hiệu, ký hiệu thích hợp
kèm theo.
4.3.3.3. Nếu hệ thống kiểm soát tài
liệu của nhà sản xuất mẫu chuẩn cho phép bổ sung trực tiếp các sửa đổi vào tài
liệu thì, trong lúc đợi ban hành lại tài liệu, các thủ tục và các quyết định
phê duyệt những sửa đổi bổ sung đó phải được nhận biết và phải đảm bảo rằng
chúng được ký chấp nhận và được đánh ngày tháng. Các tài liệu đã được bổ sung
sửa đổi trực tiếp phải có dấu hiệu nhận biết, được ký và được đánh ngày tháng
và phải được ban hành lại chính thức ngay nếu có thể.
4.3.3.4. Các thủ tục phải được thiết
lập để mô tả về việc duy trì những sửa đổi trong các hệ thống máy tính.
4.4. Xem xét yêu cầu, bỏ thầu và
hợp đồng
4.4.1. Khi cần, mỗi yêu cầu, đăng
ký bỏ thầu hoặc hợp đồng liên quan đến sản xuất mẫu chuẩn phải được nhà sản
xuất xem xét để đảm bảo rằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) nhà sản xuất mẫu chuẩn có khả
năng và nguồn lực để đáp ứng những yêu cầu đó;
c) trong trường hợp các hợp đồng
bên ngoài, mọi sự khác biệt giữa yêu cầu của hợp đồng hoặc đơn hàng và những
yêu cầu trong đăng ký bỏ thầu đều được giải quyết theo hướng đạt được sự thỏa
mãn của nhà sản xuất mẫu chuẩn và khách hàng hoặc bạn hàng.
Việc xem xét yêu cầu, đăng ký bỏ
thầu hoặc hợp đồng cần được tiến hành theo cách phù hợp với thực tiễn và có
hiệu quả. Các khía cạnh về tài chính, pháp luật và lịch trình cần được tính
đến.
CHÚ THÍCH 1: Khả năng có nghĩa là
nhà sản xuất mẫu chuẩn có các thiết bị, các nguồn lực trí tuệ và thông tin cần
thiết và đội ngũ cán bộ, công nhân viên có kỹ năng và kiến thức cần thiết cho
việc sản xuất các mẫu chuẩn theo yêu cầu. Việc xem xét khả năng có thể bao gồm
việc đánh giá hoạt động sản xuất mẫu chuẩn đã thực hiện trước đây và/hoặc việc
tổ chức các chương trình xác định đặc trưng liên phòng thí nghiệm bằng cách sử
dụng các mẫu có thành phần tương tự với mẫu chuẩn sẽ được sản xuất.
CHÚ THÍCH 2: Một hợp đồng có thể là
bất kỳ thỏa thuận bằng văn bản hoặc thỏa thuận miệng nào về việc cung cấp cho
khách hàng hoặc bạn hàng các mẫu chuẩn từ kho hàng hoặc được sản xuất theo yêu
cầu của khách hàng/bạn hàng.
4.4.2. Các hồ sơ của những lần xem
xét đó, bao gồm mọi sửa đổi, phải được lưu giữ. Các hồ sơ về những cuộc thảo
luận thích hợp với khách hàng liên quan đến các yêu cầu của khách hàng hoặc các
kết quả công việc trong giai đoạn thực hiện hợp đồng hoặc yêu cầu đặt hàng cũng
phải được lưu giữ.
4.4.3. Việc xem xét phải bao hàm
tất cả các công việc mà nhà sản xuất mẫu chuẩn cần phải ký hợp đồng thầu phụ.
4.5. Sử dụng các tổ chức cộng
tác
4.5.1. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
thiết lập và duy trì các thủ tục để đảm bảo rằng tất cả các nhiệm vụ đã được
các tổ chức cộng tác thực hiện đều phù hợp với những quy định kỹ thuật đã được
nhà sản xuất mẫu chuẩn đó xác định cho những nhiệm vụ đó. Nhà sản xuất mẫu
chuẩn còn phải đảm bảo rằng các tổ chức cộng tác luôn tuân thủ tất cả các điều
quy định của tiêu chuẩn này liên quan đến các nhiệm vụ mà họ thực hiện theo yêu
cầu của nhà sản xuất mẫu chuẩn đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.3. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
duy trì danh sách đăng ký các tổ chức cộng tác được sử dụng trong quá trình sản
xuất và bao gồm hồ sơ về mọi cuộc đánh giá được thực hiện về khả năng của họ
đối với việc tiến hành các nhiệm vụ thầu phụ theo các yêu cầu của tiêu chuẩn
này.
Nhà sản xuất mẫu chuẩn luôn có
trách nhiệm đối với việc đảm bảo năng lực của tổ chức cộng tác. Bên cộng tác
cần thể hiện sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này đối với công việc
thầu phụ.
4.6. Mua dịch vụ và cung ứng
4.6.1. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
có các chính sách và thủ tục đối với việc lựa chọn dịch vụ và cung ứng có ảnh
hưởng tới chất lượng mẫu chuẩn của mình.
4.6.2. Nhà sản xuất mẫu chuẩn chỉ
được sử dụng các dịch vụ và cung ứng phù hợp với quy định kỹ thuật để đảm bảo
chất lượng của mẫu chuẩn của mình.
4.6.3. Khi không có sự phê duyệt
chính thức về chất lượng dịch vụ và cung ứng, nhà sản xuất mẫu chuẩn phải có
các thủ tục để đảm bảo rằng các vật liệu và dịch vụ mà họ mua phù hợp với các
yêu cầu quy định và các hồ sơ về những hành động đã thực hiện phải được duy
trì.
4.6.4. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
đảm bảo rằng các thiết bị và vật liệu mà họ mua sẽ không được sử dụng trước khi
chúng được kiểm tra, hiệu chuẩn hoặc nói cách khác là trước khi chúng được kiểm
tra xác nhận là phù hợp với các quy định kỹ thuật tiêu chuẩn hoặc các yêu cầu
đã được xác định trong những quy định kỹ thuật đối với việc sản xuất, xác định
đặc trưng và chứng nhận mẫu chuẩn của mình.
4.6.5. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
duy trì các hồ sơ về những nhà cung ứng và các tổ chức cộng tác chính mà từ đó
họ được các cung ứng theo yêu cầu của việc sản xuất mẫu chuẩn. Những hồ sơ này
cần bao gồm tất cả các kết quả phê duyệt về đảm bảo chất lượng mà các nhà cung
ứng công nghiệp/hoặc các tổ chức cộng tác có được.
4.7. Thông tin phản hồi của bạn
hàng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8. Kiểm soát mẫu chuẩn không
phù hợp (chất lượng kém)
4.8.1. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
có chính sách và các thủ tục mà chính sách và các thủ tục này phải được áp dụng
khi nhà sản xuất mẫu chuẩn xác lập được rằng mọi khía cạnh của hoạt động sản
xuất của họ không phù hợp với những thủ tục sản xuất đã được quy định của chính
họ. Chính sách và các thủ tục đó phải đảm bảo rằng:
a) trách nhiệm và quyền hạn đối với
việc quản lý công việc không phù hợp được ấn định;
b) hành động phải được thực hiện
khi bất kỳ mẫu chuẩn không phù hợp nào được nhận biết, được xác định cùng với
hệ thống đảm bảo cho việc thực hiện của hành động đó;
c) việc đánh giá ý nghĩa của công
việc không phù hợp được thực hiện;
d) công việc được tạm thời dừng lại
và, nếu thích hợp, các chứng chỉ cần được thu hồi;
e) hành động sửa chữa được thực
hiện trong thời hạn xác định;
f) nếu cần, các kết quả của những
mẫu chuẩn không phù hợp đã được phân phối tới khách hàng được hủy bỏ;
g) trách nhiệm đối với sự cho phép
tiếp tục lại công việc được xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8.2. Ở nơi mà việc đánh giá cho
thấy rằng việc cung ứng các mẫu chuẩn không phù hợp có thể tái diễn hoặc chỉ ra
rằng có sự nghi ngờ về sự phù hợp của nhà sản xuất mẫu chuẩn với các chính sách
và thủ tục của chính họ thì các thủ tục về hành động khắc phục nêu ở 4.9 phải
được tuân thủ ngay để nhận biết được những nguyên nhân gây ra vấn đề đó và để
loại bỏ chúng.
4.9. Hành động khắc phục
4.9.1. Khái quát
Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải thiết
lập chính sách và các thủ tục và phải chỉ định những người có trách nhiệm phù
hợp để thực hiện hành động khắc phục khi mà các mẫu chuẩn không phù hợp hoặc
những sai lệch so với các chính sách và thủ tục của hệ thống chất lượng đã được
nhận biết.
Bất kỳ hành động khắc phục nào đã
được thực hiện để loại bỏ những nguyên nhân của sự không phù hợp hoặc những sai
lệch khác cũng phải ở mức độ phù hợp với tầm quan trọng của những vấn đề đó và
tương xứng với những nguy cơ có thể xảy ra.
Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải lập
thành văn bản và thực hiện mọi thay đổi cần thiết đối với các thủ tục tác
nghiệp trên cơ sở kết luận của các cuộc điều tra về hành động khắc phục.
CHÚ THÍCH: Một vấn đề liên quan tới
hệ thống chất lượng hoặc các hành động tác nghiệp kỹ thuật có thể được nhận
biết thông qua rất nhiều hoạt động trong hệ thống chất lượng đó, chẳng hạn việc
kiểm soát mẫu chuẩn không phù hợp, đánh giá nội bộ và đánh giá của bên ngoài,
xem xét của lãnh đạo, thông tin phản hồi từ bạn hàng hoặc từ quan sát của cán
bộ, công nhân viên.
4.9.2. Phân tích nguyên nhân
Các thủ tục về hành động khắc phục
phải bao gồm quá trình khảo sát để xác định những nguyên nhân gây ra vấn đề.
Việc làm này đôi khi rất khó khăn nhưng đây là phần công việc chính yếu trong
thủ tục hành động khắc phục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.9.3. Các hành động khắc phục
Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải nhận
biết được những nguyên nhân có thể có và những hành động khắc phục tiềm năng.
Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải lựa chọn các hành động thích hợp nhất để loại bỏ
vấn đề này và để ngăn ngừa sự tái diễn của nó.
4.9.4. Theo dõi các hành động
khắc phục
Sau khi thực hiện các kế hoạch hành
động, nhà sản xuất mẫu chuẩn phải theo dõi những kết quả để đảm bảo rằng các
hành động đó được thực hiện có hiệu lực đối với việc giải quyết những vấn đề đã
được nhận biết trước đó.
4.9.5. Kết quả
Các kết quả của hành động khắc phục
phải được báo cáo để lãnh đạo xem xét.
4.10. Hành động phòng ngừa
4.10.1. Tất cả các thủ tục tác
nghiệp đều phải được xem xét có hệ thống trong những khoảng thời gian định kỳ
để nhận biết bất kỳ những nguồn tiềm ẩn nào gây ra sự không phù hợp và bất kỳ
những cơ hội cải tiến nào về mặt kỹ thuật hoặc liên quan tới hệ thống chất
lượng. Các kế hoạch hành động phải được xây dựng, thực hiện và theo dõi để làm
giảm khả năng xuất hiện của những sự không phù hợp đó và để tạo lợi thế cho
những cơ hội cải tiến.
CHÚ THÍCH 1: Hành động phòng ngừa
là một quá trình chủ động để nhận biết những cơ hội cải tiến chứ không phải là
một phản ứng đối với việc nhận biết các vấn đề hoặc các khiếu nại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.10.2. Sau khi thực hiện các hành
động phòng ngừa, nhà sản xuất mẫu chuẩn phải theo dõi những kết quả để giảm bớt
những nhược điểm hoặc tạo lập những cải tiến khác trong lĩnh vực hoạt động này,
từ đó thiết lập hiệu lực của hành động phòng ngừa.
4.10.3. Các kết quả của những hành
động phòng ngừa phải được báo cáo để lãnh đạo xem xét.
4.11. Hồ sơ
4.11.1. Khái quát
4.11.1.1. Nhà sản xuất mẫu chuẩn
phải thiết lập và duy trì các thủ tục để nhận biết, thu thập, đánh chỉ số, tiếp
cận, bảo quản, lưu trữ và hủy bỏ các hồ sơ chất lượng và hồ sơ kỹ thuật.
a) Hồ sơ chất lượng
Hồ sơ chất lượng là những hồ sơ đưa
ra bằng chứng khách quan về phạm vi thực hiện của những yêu cầu về chất lượng
hoặc về hiệu lực hoạt động của hệ thống chất lượng. Ví dụ: các báo cáo của các
cuộc đánh giá nội bộ và các cuộc xem xét của lãnh đạo, các hồ sơ về hành động
khắc phục và hành động phòng ngừa.
b) Hồ sơ kỹ thuật
Hồ sơ kỹ thuật là những tập hợp dữ
liệu và thông tin có được từ việc thực hiện các thủ tục thử nghiệm và hiệu
chuẩn và cho thấy rõ về việc có đạt được các thông số chất lượng hoặc thông số
quá trình đã quy định hay không. Chúng bao gồm các biểu mẫu, hợp đồng, tờ giao
việc, sổ sách công việc, tờ kiểm tra, sơ đồ/đồ thị kiểm soát, báo cáo hiệu
chuẩn/chứng chỉ và tài liệu, báo cáo và chứng chỉ khách hàng và bạn hàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.11.1.2. Tất cả các hồ sơ đều phải
rõ ràng và phải được bảo quản và lưu giữ theo cách thức sao cho có thể dễ dàng
sử dụng và trong những phương tiện có môi trường thích hợp để phòng ngừa sự hư
hỏng, biến dạng hoặc mất mát. Thời hạn lưu giữ hồ sơ phải được quy định và
thông báo rõ.
CHÚ THÍCH: Các hồ sơ có thể được
thể hiện trên các vật mang tin bất kỳ, chẳng hạn bản in hoặc vật mang tin điện
tử.
4.11.1.3. Tất cả các hồ sơ đều phải
được bảo quản an toàn và, ở những nơi phù hợp, được giữ bí mật với bạn hàng.
4.11.1.4. Nhà sản xuất mẫu chuẩn
phải có các thủ tục để bảo vệ bền vững các dữ liệu được bảo quản bằng các
phương tiện điện tử và để ngăn ngừa sự sử dụng các dữ liệu đó hoặc sửa đổi, bổ
sung chúng khi chưa được cho phép.
4.11.2. Các hồ sơ và báo cáo
Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải thiết
lập và duy trì hệ thống hồ sơ phù hợp với các điều kiện cụ thể của mình và tuân
thủ các quy định tương ứng. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải đảm bảo việc lưu giữ
tất cả các thông tin cụ thể về phép đo, các kết quả tính toán thích hợp và các
dữ liệu dẫn xuất (ví dụ: các kết quả xử lý thống kê và mức không đảm bảo dự
trù), các hồ sơ hiệu chuẩn và báo cáo chuẩn bị trong giai đoạn đã xác định với
dự kiến rằng chúng có thể sẽ không được sử dụng để tham khảo sau giai đoạn đó,
có tính đến thời hạn sử dụng của mẫu chuẩn.
Các kết quả của mỗi lần hiệu chuẩn
hoặc mỗi phép đo (hoặc loạt các phép đo) do nhà sản xuất mẫu chuẩn và, nếu
thích hợp, do các tổ chức cộng tác thực hiện, đều phải được báo cáo rõ ràng và
khách quan phù hợp với các chỉ dẫn về những phương pháp đo hoặc hiệu chuẩn.
Những kết quả này, thông thường, phải được đưa vào báo cáo hiệu chuẩn hoặc đo
lường và phải bao gồm tất cả các thông tin cần thiết cho việc diễn giải các kết
quả hiệu chuẩn hoặc đo lường và tóm tắt về phương pháp đã sử dụng.
Thủ tục này áp dụng cho các báo cáo
nội bộ của nhà sản xuất mẫu chuẩn và không nên nhầm lẫn nó với chứng chỉ phân
tích hoặc báo cáo về chứng nhận được cung cấp cùng với mẫu chuẩn cho khách hàng
hoặc bạn hàng.
4.12. Đánh giá nội bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường, lịch trình đánh giá
nội bộ cần được hoàn thành trong một năm.
4.12.2. Khi mà các phát hiện của
đánh giá nội bộ dẫn đến sự nghi ngờ về hiệu lực của những hoạt động tác nghiệp
hoặc về tính đúng đắn hoặc giá trị của mẫu chuẩn được sản xuất thì nhà sản xuất
mẫu chuẩn phải kịp thời tiến hành hành động khắc phục và phải thông báo bằng
văn bản cho khách hàng biết vì hoạt động của khách hàng có thể bị ảnh hưởng xấu
do tình trạng này gây ra.
4.12.3. Tất cả các phát hiện của
đánh giá nội bộ và của hành động khắc phục đều phải được ghi nhận lại. Ban lãnh
đạo của nhà sản xuất mẫu chuẩn phải đảm bảo rằng những hành động đó được hoàn thành
trong thời hạn thích hợp và đã được chấp nhận.
4.13. Xem xét của lãnh đạo
4.13.1. Lãnh đạo chủ chốt của nhà
sản xuất mẫu chuẩn phải định kỳ tiến hành xem xét về hệ thống chất lượng và các
quá trình sản xuất của mình để đảm bảo rằng chúng luôn phù hợp và có hiệu lực
và để đưa ra những thay đổi hoặc cải tiến cần thiết. Xem xét của lãnh đạo phải
căn cứ vào các báo cáo của các cán bộ quản lý và giám sát, kết quả của các cuộc
đánh giá nội bộ gần nhất, các đánh giá của các tổ chức bên ngoài, thông tin
phản hồi của khách hàng bao gồm các khiếu nại và các yếu tố liên quan khác.
Thông thường, xem xét của lãnh đạo
được tiến hành một lần trong một năm. Các kết quả của cuộc xem xét của lãnh đạo
cần được đưa vào chương trình hoạch định tổng thể và cần bao gồm các mục đích,
mục tiêu và kế hoạch hành động cho năm sắp tới.
4.13.2. Các phát hiện của các cuộc
xem xét của lãnh đạo và các hành động nảy sinh đều phải được ghi nhận lại. Lãnh
đạo phải đảm bảo rằng những hành động đó được hoàn thành trong thời gian thích
hợp và đã được chấp nhận.
5. Các yêu cầu
kỹ thuật và sản xuất
5.1. Quản lý, nhân sự và đào tạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà sản xuất mẫu chuẩn và mọi đối
tác liên quan phải có đội ngũ cán bộ quản lý có thẩm quyền cần thiết, nguồn lực
và năng lực kỹ thuật theo yêu cầu để hoàn thành các trách nhiệm của họ. Việc đo
lường tính chất được quan tâm phải được hoàn thành bởi, hoặc dưới sự giám sát
của cán bộ có năng lực kỹ thuật xét từ góc độ trình độ học thuật hoặc về kinh
nghiệm về công việc liên quan. Lãnh đạo của nhà sản xuất mẫu chuẩn phải xác
định được yêu cầu tối thiểu về khả năng chuyên môn và kinh nghiệm cần cho các
vị trí chủ chốt này trong tổ chức của mình.
5.1.2. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
có đội ngũ cán bộ, công nhân viên thích hợp được huấn luyện, đào tạo và có kiến
thức kỹ thuật, kinh nghiệm cần thiết để thực hiện những công việc mà họ được
giao.
VÍ DỤ: Một người thực hiện các phép
đo độ giãn nở nhiệt cần có trình độ hoặc khả năng chuyên môn thích hợp, đồng
thời có kinh nghiệm tích lũy được khi làm việc cùng với một nhà khoa học có
trình độ cao hơn trong lĩnh vực công việc này để tiến hành các phép đo ở mức
chính xác tương đương.
5.1.3. Nhà sản xuất mẫu chuẩn còn
phải đảm bảo rằng đội ngũ cán bộ, công nhân viên sẽ được huấn luyện thêm khi
cần để đảm bảo thực hiện tốt các phép đo, vận hành tốt các thiết bị và các hoạt
động khác có ảnh hưởng tới chất lượng. Nếu cần, sử dụng các biện pháp khách
quan để đánh giá trình độ năng lực trong quá trình huấn luyện.
Nhu cầu huấn luyện lại đội ngũ cán
bộ, công nhân viên cần được định kỳ cân nhắc (ví dụ: nhà sản xuất mẫu chuẩn cần
có chính sách về huấn luyện lại đội ngũ của mình khi một phương pháp hoặc kỹ
thuật đo không được sử dụng thường xuyên). Các chính sách về huấn luyện và huấn
luyện lại đội ngũ cán bộ, công nhân viên cần tính đến sự thay đổi công nghệ và
hướng vào việc liên tục nâng cao kỹ năng làm việc.
5.1.4. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
duy trì và cập nhật hồ sơ đào tạo của từng cán bộ, công nhân viên của mình.
Những hồ sơ này cung cấp bằng chứng về việc các cán bộ, công nhân viên đã được
đào tạo phù hợp và năng lực để thực hiện những công việc của quá trình sản xuất
mẫu chuẩn và thực hiện các phép đo của họ đã được đánh giá.
5.2. Các tổ chức cộng tác
5.2.1. Khi nhà sản xuất mẫu chuẩn
thực hiện phần công việc nào đó của thủ tục sản xuất hoặc xác định đặc trưng
của mẫu chuẩn trên cơ sở liên phòng thí nghiệm thì nhà sản xuất này phải có khả
năng chứng minh rằng kinh nghiệm của tất cả các tổ chức cộng tác đều phù hợp và
các kết quả đạt được đều có chất lượng theo yêu cầu. Trong việc đánh giá năng
lực của tổ chức cộng tác, nhà sản xuất mẫu chuẩn phải yêu cầu các thông tin về
kiến thức của tổ chức cộng tác đó về đối tượng được sản xuất và các thông tin
cụ thể về kinh nghiệm đã có trong lĩnh vực sản xuất này (ví dụ: các kết quả
hiện có hiệu lực giá trị đối với các phép đo so sánh được). Trong ngữ cảnh sau,
nhà sản xuất có thể cân nhắc việc phân phối các mẫu chuẩn vật liệu mẫu so sánh
được mà các giá trị thuộc tính của chúng được xác lập rõ và tại những mức, dãy
nồng độ phù hợp, v.v… trước khi phân phối bất kỳ mẫu của mẫu chuẩn được xem xét
nào. Nhìn chung, bằng chứng của các tổ chức cộng tác được công nhận theo TCVN
ISO/IEC 17025 khi thử nghiệm được thực hiện hoặc được đăng ký theo Bộ TCVN ISO
9000 cho các hoạt động khác là phù hợp, ít nhất, nhà sản xuất mẫu chuẩn có thể
không có các cơ sở phòng thí nghiệm nhưng phải đảm bảo rằng tất cả các công
việc khoa học do các tổ chức cộng tác thực hiện mà có thể góp phần vào việc ấn
định các giá trị thuộc tính được quan tâm đều thích hợp cho mục đích này và phù
hợp với những yêu cầu đã nêu ở trên.
5.2.2. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
đảm bảo rằng tất cả các thông tin chi tiết về phương pháp luận, kết quả và mọi
thủ tục thực hiện công việc của mọi tổ chức cộng tác cũng đều sẵn có, nếu được
yêu cầu, và đảm bảo việc duy trì một danh mục đăng ký/cơ sở dữ liệu về tất cả
các tổ chức cộng tác và dạng thức công nhận/hệ thống chất lượng/các dạng thức
khác về hiện trạng năng lực của các tổ chức cộng tác đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
nhận biết và hoạch định các quá trình có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của
việc sản xuất mẫu chuẩn và phải đảm bảo rằng các quá trình đó được thực hiện
phù hợp với các thủ tục đã quy định.
5.3.2. Đầu vào về mặt tổ chức và kỹ
thuật của các tổ chức cộng tác khác nhau tham gia vào quá trình sản xuất mẫu
chuẩn phải được nhận biết và những thông tin cần thiết này phải được lập thành
văn bản và được xem xét thường xuyên. Một cơ cấu (ví dụ: nhóm quản lý/tư vấn kỹ
thuật) phải được thành lập để đưa ra các khuyến nghị về việc phải hoạch định
các quá trình sản xuất như thế nào.
CHÚ THÍCH: Các khuyến nghị này có
thể bao gồm những khuyến nghị đối với việc sản xuất, việc thiết lập một hệ
thống theo dõi (để đảm bảo thời hạn và chất lượng đối với mỗi công đoạn sản
xuất) và việc có một thủ tục đánh giá hồi cố các quá trình sản xuất.
5.3.3. Trong việc hoạch định các
quá trình sản xuất, nhà sản xuất mẫu chuẩn phải có các thủ tục và cơ sở dịch
vụ, nếu cần, để:
a) lựa chọn vật liệu (bao gồm việc
lấy mẫu, nếu cần);
b) duy trì các môi trường thích hợp
cho tất cả mọi khía cạnh sản xuất;
c) chuẩn bị vật liệu;
d) đo lường/thử nghiệm;
e) hiệu chuẩn/xác nhận giá trị sử
dụng của các thiết bị/phương pháp đo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) đánh giá độ ổn định của vật
liệu;
h) tổ chức các nghiên cứu liên
phòng thí nghiệm với các tổ chức cộng tác;
i) ấn định các giá trị thuộc tính
căn cứ vào những kết quả của các phép đo;
j) tạo các quĩ không đảm bảo đo và
các khoảng không đảm bảo chắc chắn cho các giá trị thuộc tính đã ấn định;
k) đảm bảo các phương tiện và điều
kiện bảo quản phù hợp;
l) đảm bảo các phương tiện bao gói
phù hợp;
m) đảm bảo việc bố trí vận chuyển
phù hợp;
n) đảm bảo dịch vụ sau phân phối
phù hợp.
5.4. Kiểm soát sản xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5. Môi trường
5.5.1. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
đảm bảo rằng tất cả các tiện nghi phòng thí nghiệm, các lĩnh vực hiệu chuẩn và
đo lường, chuẩn bị vật liệu và bao gói, nguồn năng lượng, chiếu sáng, nhiệt độ,
áp suất và thông gió là những yếu tố thúc đẩy việc chuẩn bị vật liệu và bao gói
thích hợp cũng như thực hiện việc hiệu chuẩn và các phép đo thích hợp.
Điều cấp bách là tất cả các phòng
ngừa hợp lý đều được thực hiện để tránh sự nhiễm bẩn mẫu chuẩn có thể xảy ra
trong quá trình sản xuất và chứng nhận nó. Tất cả các lĩnh vực sản xuất và thử
nghiệm mẫu chuẩn, ngoài việc thỏa mãn các yêu cầu về độ ẩm và nhiệt độ, cần
được bảo vệ chống rung động, nhiễm bụi từ không khí và nhiễm bẩn vi sinh, từ
trường và bức xạ điện từ (một cách phù hợp). Ví dụ, bao gói vật liệu xi măng
đòi hỏi các điều kiện độ ẩm thấp trong khi việc chuẩn bị và xác định đặc trưng
của vật liệu trong đó cần đo lường vết chì lại đòi hỏi điều kiện buồng sạch để
ngăn ngừa sự nhiễm bẩn các phần tử chì trong không khí từ khí thải xe ô tô. Các
điều kiện buồng sạch cũng có thể được yêu cầu cho các loại hình phân tích vết
khác.
5.5.2. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
đảm bảo rằng tất cả các yêu cầu về môi trường cũng phải được các tổ chức cộng
tác tham gia vào quá trình sản xuất đáp ứng.
5.5.3. Nếu có thể được, môi trường
mà trong đó những hoạt động này được thực hiện phải được theo dõi bằng các
thiết bị đã được hiệu chuẩn phù hợp, được kiểm soát và ghi nhận lại sao cho
không ảnh hưởng xấu tới các kết quả và các quá trình.
5.5.4. Các biện pháp phòng ngừa về
sức khỏe, an toàn và môi trường cũng phải được thực hiện khi cần thiết (ví dụ:
chuyển giao thuốc trừ dịch hại hoặc huyết thanh).
5.6. Chuyển giao và bảo quản vật
liệu
5.6.1. Để tránh mọi sự nhiễm bẩn,
nhà sản xuất mẫu chuẩn phải nhận biết, bảo quản và cách ly (nghĩa là tách khỏi
các hóa chất và mẫu thử khác) tất cả các vật liệu và mẫu chuẩn được xem xét kể
từ lúc chuẩn bị cho đến lúc phân phối chúng tới người sử dụng.
5.6.2. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
đảm bảo việc bao gói phù hợp đối với tất cả các mẫu chuẩn (ví dụ: nếu thích
hợp, sử dụng phương pháp bao gói ở nơi không có không khí lọt vào, khô ráo hoặc
ở nơi chỉ có khí trơ) và cung cấp các khu vực bảo quản an toàn/phòng lưu kho
ngăn ngừa được sự phá hỏng hoặc sự ảnh hưởng xấu tới chất lượng của bất kỳ mặt
hàng hoặc vật liệu nào trong khoảng thời gian giữa xác định đặc trưng và phân
phối. Các phương pháp phù hợp để cho phép gửi đến và nhận từ những khu vực đó
phải được quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.4. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
kiểm soát các quá trình đóng gói và ghi nhãn trong chừng mực cần thiết để đảm
bảo sự phù hợp với các yêu cầu an toàn và vận chuyển.
CHÚ THÍCH: Ví dụ, việc phân phối
thích hợp các mẫu thử có thể làm nảy sinh một yêu cầu nghiêm khắc đối với một
số loại vật liệu mà đòi hỏi sự bảo quản liên tục trong tủ đông lạnh hoặc không
được tiếp xúc với tia X, tránh chấn động hoặc rung động. Phần lớn các loại hóa
chất cần được bao gói kín khí để tránh sự nhiễm bẩn bởi các chất gây nhiễm bẩn
có trong khí quyển (ví dụ: hơi nhiên liệu hoặc khí xả động cơ) trong quá trình
vận chuyển.
Nhà sản xuất mẫu chuẩn cần đảm bảo
rằng tính toàn vẹn của mẫu chuẩn phải được duy trì cho tới khi nhãn niêm phong
được gỡ bỏ hoặc cho tới khi mẫu chuẩn được đưa ra phân tích. Nhà sản xuất mẫu
chuẩn không chịu trách nhiệm đối với mẫu chuẩn đó một khi nhãn niêm phong bị gỡ
bỏ. Trong một số trường hợp, có thể có yêu cầu bao gói mẫu chuẩn với số lượng
đơn vị đủ cho một lần sử dụng.
5.6.5. Nhãn của mẫu chuẩn phải được
gắn bền chắc với bao gói sản phẩm của từng đơn vị mẫu chuẩn và phải được ghi ký
hiệu để bảo đảm sự rõ ràng và nguyên vẹn trong thời hạn hiệu lực của mẫu chuẩn
đó. Nhãn hiệu này phải có các thông tin về nhận biết mẫu chuẩn, nhà sản xuất,
mẻ sản xuất, số hiệu ca-ta-lô và những thông tin khác cần thiết để làm cho mẫu
chuẩn này được phân biệt và quy chiếu đơn nhất, nếu thích hợp, với sự công bố
hoặc chứng chỉ của nó.
5.6.6. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
thực hiện các bố trí để đảm bảo tính toàn vẹn của từng mẫu chuẩn trong suốt cả
quá trình sản xuất. Nếu có thủ tục bằng hợp đồng, việc bảo vệ này phải được kéo
dài để bao gồm cả việc giao hàng tới nơi nhận.
5.7. Dịch vụ sau phân phối
5.7.1. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
thiết lập, lập thành văn bản và duy trì các thủ tục để đảm bảo rằng hành động
khắc phục được thực hiện nếu như phát hiện thấy sản phẩm không phù hợp với
những yêu cầu đã quy định. Mọi thay đổi (ví dụ: trong các thủ tục hoặc dữ liệu)
cần phải được ghi nhận lại và tất cả những người mua mẫu chuẩn đều được thông
báo nếu có sự thay đổi nào đó về giá trị thuộc tính đã ấn định của mẫu chuẩn
(ví dụ: do các nghiên cứu đo lường bổ sung) trong thời hạn hiệu lực của mẫu chuẩn
đó.
5.7.2. Nhà sản xuất mẫu chuẩn cũng
cần cung cấp dịch vụ tư vấn để thực hiện việc hướng dẫn (bao gồm một thủ tục
giải quyết khiếu nại) và dịch vụ kỹ thuật cho khách hàng. Khi mà hàng hóa này
là đối tượng của việc bán lại qua một nhà phân phối thì nhà sản xuất mẫu chuẩn
cần thực hiện các bố trí cùng với nhà phân phối đó để giữ lại các hồ sơ của
những người mua các mẫu chuẩn.
5.8. Chuẩn bị vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) sự phân tích định lượng để kiểm
tra xác nhận loại vật liệu;
b) gia công, nghiền, trộn, sàng và
cắt xẻ (nghĩa là chia thành các mẫu thử đại diện);
c) xác định sự phân bố cỡ hạt;
d) làm sạch thùng chứa mẫu thử;
e) sấy khô (bao gồm keo hóa) và
tiệt trùng;
f) bao gói (ví dụ: đóng chai, v.v…)
mẫu thử đại diện từ các mẻ;
g) thử nghiệm độ đồng nhất;
h) thử nghiệm độ ổn định trong dải
điều kiện có thể làm ảnh hưởng tới giá trị thuộc tính và/hoặc thành phần vật
liệu mẫu của mẫu chuẩn được sản xuất (ví dụ: các mức độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng,
từ trường, v.v… khác nhau).
5.8.2. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
có khả năng thể hiện rằng mẫu chuẩn được đưa ra lựa chọn có độ đồng nhất thích
hợp; nghĩa là sự khác biệt, nếu có, giữa các đơn vị mẫu chuẩn phải nhỏ hơn giới
hạn độ không đảm bảo được nêu trong chứng chỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.9. Đánh giá độ đồng nhất và độ
ổn định
5.9.1. Nếu cần, nhà sản xuất mẫu
chuẩn phải thực hiện việc đánh giá độ đồng nhất của mọi mẫu chuẩn được lựa chọn
bằng cách phân tích một số đơn vị đại diện được chọn ngẫu nhiên, hệ thống hoặc
được chọn theo sắp xếp ngẫu nhiên. Việc này cần được thực hiện bằng một phương
pháp đo mà độ lặp lại của nó là phù hợp với mục đích yêu cầu (nghĩa là đủ tốt
để không làm tăng đáng kể độ không đảm bảo đo tổng hợp). Thủ tục đánh giá này
phải được lập thành văn bản và được thực hiện theo các thủ tục thống kê phù
hợp.
CHÚ THÍCH: Đối với các mẫu chuẩn
được coi là đồng nhất về mặt vật lý, mục đích chính của thử nghiệm độ đồng nhất
là để phát hiện những vấn đề không lường trước được, ví dụ: sự nhiễm bẩn vi sai
trong quá trình đóng gói thành những đơn vị riêng biệt, hoặc sự hòa tan hoặc
cân bằng chưa hết của chất phân tích trong dung môi (có thể dẫn tới việc các
nồng độ thay đổi đều đặn). Đối với những loại ví dụ này, cách lấy mẫu thử có hệ
thống (ví dụ: lấy một mẫu thử trong số 50 mẫu thử đã tạo ra trong một quá trình
liên tục; lấy mẫu ở các khoảng thời gian đều đặn cho từng mẻ phụ trong những
trường hợp khi mà mẻ phụ đó có thể xác định được) thường có thể sẽ là cách tốt
hơn để phát hiện sự không đồng nhất so với cách lấy mẫu ngẫu nhiên (ví dụ: chia
tách các hạt mịn/thô trong một chất bột). Phân tích theo phương thức thống kê
cũng có thể rất hữu ích trong việc phát hiện sự không đồng nhất. Nếu vật liệu
thành được sản xuất thành nhiều mẻ thì nó sẽ cần phải được thử về sự tương
đương giữa các mẻ (hoặc được thử để ấn định các giá trị thuộc tính cho từng mẻ
riêng biệt). Việc đánh giá này cần được thực hiện sau khi vật liệu đã được đóng
thành hình của thành phẩm trừ khi các nghiên cứu về độ ổn định cho thấy rằng
cần phải bảo quản nó dưới dạng rời. Trong một số trường hợp, có thể cần thực
hiện một cuộc kiểm tra trung gian về độ ổn định (ví dụ: trước khi bịt kín).
5.9.2. Nếu cần, các giá trị tính
chất sẽ được đánh giá cần được đo định kỳ, tốt nhất là trong những điều kiện mà
theo đó mẫu chuẩn được bảo quản trước khi phân phối tới người sử dụng, ảnh
hưởng của ánh sáng, độ ẩm, nhiệt lượng và thời gian phải được định lượng để đưa
ra được các thông tin gợi ý về nơi bảo quản và tuổi thọ (và từ đó thời hạn sử
dụng/hạn sử dụng thích hợp).
Thử nghiệm độ ổn định có thể chỉ
được thực hiện sau khi đã đạt được độ đồng nhất thích hợp. Khi đó, mẫu thử bất
kỳ (giả định rằng mẫu này không nhỏ hơn các mẫu thử đã được sử dụng để thử độ
đồng nhất) có thể được coi là mẫu thử đại diện; không có yêu cầu bắt buộc về số
lượng mẫu thử cũng như không có bất kỳ yêu cầu nào về việc lựa chọn chúng một
cách ngẫu nhiên. Tuy nhiên, các kết quả sẽ khác nhau tùy thuộc vào độ lặp lại
và độ chính xác của kỹ thuật này và do vậy, cần phải thực hiện các phép thử lặp
lại.
Khi mẫu chuẩn được dự định sử dụng
cho việc hiệu chuẩn một phương pháp đòi hỏi lượng mẫu thử nhỏ, (ví dụ: lò
graphit AAS hoặc ICP-OES), cần phải đánh giá độ đồng nhất theo các cỡ mẫu thử
chỉ có khối lượng từ vài trăm microgam cho tới vài miligam.
5.9.3. Cỡ mẫu thử để thiết lập độ
đồng nhất của mẫu chuẩn phải được quy định trong những tài liệu do nhà sản xuất
mẫu chuẩn cung cấp. Các tài liệu này cũng cần nêu rõ cỡ mẫu thử nhỏ nhất được sử
dụng.
5.9.4. Nếu thích hợp, cần thực hiện
một cuộc đánh giá về độ ổn định của các giá trị tính chất đã ấn định của mẫu
chuẩn tại các khoảng thời gian đều đặn sau khi xác định đặc trưng để xác nhận
rằng tất cả các giá trị đó đều được duy trì từ sản xuất cho đến ngày hết hạn sử
dụng. Trong mọi trường hợp thích hợp, nhà sản xuất mẫu chuẩn phải nêu ra ngày
hết hạn sử dụng của mẫu chuẩn đã được sản xuất căn cứ vào những nghiên cứu ban
đầu và đang được thực hiện phù hợp với ISO Guide 35. Cần phải làm rõ trong chứng
chỉ phân tích về chuẩn mực làm căn cứ cho việc xác định ngày hết hạn sử dụng
(ví dụ: ngày chứng nhận, ngày gửi hàng hoặc ngày mở gói hàng).
CHÚ THÍCH: Một số chứng chỉ có thể
có nhiều hơn một ngày hết hạn sử dụng, ví dụ ngày chứng nhận hoặc ngày mà người
sử dụng mở thùng hàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.10. Các phương pháp đo
5.10.1. Nhà sản xuất mẫu chuẩn và
các tổ chức cộng tác phải sử dụng những phương pháp và thủ tục phù hợp dạng văn
bản bao gồm các quy tắc xác định những cách tiếp cận sẽ được chấp nhận cho các
phép phân tích, phép hiệu chuẩn, phép đo và các hoạt động liên quan trong phạm
vi trách nhiệm của mình (bao gồm việc chuẩn bị các hạng mục công việc, lấy mẫu,
chuyển giao, bảo quản, bao gói, vận chuyển tới các tổ chức cộng tác, đánh giá
độ không đảm bảo đo và phân tích các dữ liệu đo). Các hoạt động này cần phải
phù hợp với độ chính xác yêu cầu của mẫu chuẩn nếu cần và với mọi quy định kỹ
thuật tiêu chuẩn đối với phép đo có liên quan.
5.10.2. Các phương pháp đo do nhà
sản xuất mẫu chuẩn hoặc các tổ chức cộng tác tự phát triển phải được xác nhận
giá trị sử dụng và được cho phép sử dụng (ví dụ: bởi lãnh đạo/nhóm tư vấn kỹ
thuật hoặc người đã được xác định phù hợp) trước khi sử dụng. Những phương pháp
này phải được khảo nghiệm kỹ lưỡng và phải mô tả rõ ràng và chính xác các điều
kiện cần thiết và các thủ tục mà đối với chúng phép đo các giá trị thuộc tính
được quan tâm là có giá trị sử dụng ở cấp chính xác phù hợp với mục đích sử
dụng mẫu chuẩn đã định.
CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp,
các mẫu chuẩn được xác định đặc trưng đối với những thuộc tính phụ thuộc vào
phương pháp (ví dụ: kim loại có khả năng thử kiềm, độ pH hoặc nhiệt độ bùng
cháy).
5.10.3. Nếu việc lấy mẫu được tiến
hành như là một phần công việc của phương pháp đo (ví dụ: lấy lượng mẫu con đại
diện từ một mẻ vật liệu), nhà sản xuất mẫu chuẩn phải sử dụng các thủ tục dạng
văn bản và các kỹ thuật thống kê phù hợp để lấy các phần mẫu thử.
5.11. Thiết bị đo
5.11.1. Thiết bị đo được sử dụng
trong sản xuất mẫu chuẩn phải được hiệu chuẩn hoặc kiểm định và được duy trì
một cách đúng đắn theo các thủ tục dạng văn bản hiện hành và các kết quả phải
được ghi lại. Nếu thích hợp, cần tiến hành việc kiểm tra định kỳ tính năng kỹ
thuật của thiết bị đo (ví dụ để kiểm tra độ nhạy, độ ổn định, độ tuyến tính, độ
phân giải, độ đồng đều, độ lặp lại và độ lặp lại) để đảm bảo rằng thiết bị đo
đang hoạt động phù hợp. Tần suất kiểm tra tính năng kỹ thuật như vậy phải được
xác định theo kinh nghiệm và căn cứ vào loại thiết bị đo, vào tính năng đã có
trước đó của chúng. Khoảng thời gian giữa các lần kiểm tra phải ngắn hơn thời
gian trong đó thiết bị được phát hiện là đã cho các kết quả đo vượt ra ngoài
giới hạn cho phép theo những yêu cầu của TCVN 6131-1:1996.
5.11.2. Bất kỳ hạng mục thiết bị đo
nào được xác định là hoạt động quá tải hoặc không còn tác dụng, cho các kết quả
sai hoặc sau khi kiểm định hoặc kiểm tra được xác định là bị hỏng đều phải được
nhận biết rõ ràng, ngừng sử dụng và nếu có thể thì được bảo quản ở địa điểm quy
định cho tới khi được sửa chữa và được xác định là hoạt động tốt sau khi đã
được hiệu chuẩn, kiểm định hoặc thử nghiệm. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải xem xét
việc sử dụng các kết quả thu được bằng các thiết bị đo này, đặc biệt lưu ý tới
phạm vi sai lệch của hiệu chuẩn, các kết quả liên quan và dung sai cho phép đối
với kết quả. Khi các kết quả có sai số đáng kể, nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
thực hiện việc kiểm tra kết quả và tiến hành hành động sửa chữa thích hợp. Hồ
sơ của các cuộc xem xét và của mọi cuộc kiểm tra/sửa chữa đều phải được lưu
giữ.
5.11.3. Mỗi hạng mục thiết bị đo
bao gồm chuẩn đo lường được sử dụng trong việc hiệu chuẩn/xác nhận giá trị sử
dụng của thiết bị đo/phương pháp đo được dùng cho sản xuất mẫu chuẩn, nếu thích
hợp, phải được dán nhãn, ghi mác hoặc nhận biết bằng cách khác để chỉ rõ việc
hiệu chuẩn và ngày hết hạn của nó. Quy định này cũng áp dụng cho các thuốc thử,
hóa chất được sử dụng trong phân tích hóa học, thử nghiệm vi sinh, v.v…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.11.5. Chương trình chung về hiệu
chuẩn và/hoặc kiểm định thiết bị phải được ấn định và thực hiện để đảm bảo
rằng, trong mọi trường hợp có thể, các phép đo do nhà sản xuất mẫu chuẩn thực
hiện được liên kết với chuẩn đo lường quốc gia và/hoặc quốc tế thông qua một
chuỗi so sánh không gián đoạn với những độ không đảm bảo đo định. Các giấy
chứng nhận hiệu chuẩn của phương tiện đo, trong mọi trường hợp thích hợp, phải
chỉ rõ sự liên kết tới chuẩn đo lường quốc gia và phải cung cấp các kết quả đo
và độ không đảm bảo đo tương ứng.
5.12. Liên kết chuẩn và xác nhận
giá trị sử dụng
5.12.1. Khi sự liên kết chuẩn có
thể liên hệ tới các chuẩn đã công bố (thường là chuẩn đo lường quốc gia hoặc
quốc tế) thông qua chuỗi so sánh không gián đoạn, với độ không đảm bảo đo đã
được nêu rõ thì nhà sản xuất mẫu chuẩn và các tổ chức cộng tác phải cung cấp
bằng chứng về sự liên kết chuẩn của các phép đo.
5.12.2. Khi mà quy định trên không
thể thực hiện được thì nhà sản xuất mẫu chuẩn phải cung cấp bằng chứng thỏa
đáng về mối liên hệ giữa các kết quả với những giá trị khác đã được công bố
bằng cách đánh giá toàn diện quá trình đo hoặc bằng mối liên hệ với các mẫu
chuẩn được chứng nhận quốc gia và/hoặc quốc tế đã biết và được chấp nhận.
CHÚ THÍCH: Một cuộc thảo luận toàn
diện hơn về khái niệm và các yêu cầu liên kết chuẩn được cho trong Phụ lục A.
5.13. Đánh giá dữ liệu
5.13.1. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
đảm bảo rằng các phép tính toán và truyền dữ liệu đều là những đối tượng của
các cuộc kiểm tra phù hợp, bao gồm các phép tính toán và truyền dữ liệu từ
nguồn riêng của mình hoặc, nếu cần, các phép tính toán và truyền dữ liệu từ nguồn
của các tổ chức cộng tác.
5.13.2. Khi các máy tính/hệ thống
điều khiển bằng máy tính được sử dụng để thu nhận, xử lý, đánh giá, ghi nhận,
thông báo, bảo quản hoặc sử dụng các dữ liệu hiệu chuẩn hoặc thử nghiệm thì nhà
sản xuất mẫu chuẩn phải đảm bảo cho mình và cho các tổ chức cộng tác.
a) khi có thể, phần mềm máy tính
được phê chuẩn, đặc biệt khi nó là phần mềm tự phát triển, và phù hợp với mục
đích sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) thiết bị được bảo trì để đảm bảo
hoạt động tốt và đảm bảo các điều kiện môi trường và hoạt động cần thiết để duy
trì tính toàn vẹn của dữ liệu;
d) các thủ tục thích hợp được thiết
lập và áp dụng cho việc duy trì sự bảo mật dữ liệu, bao gồm việc ngăn chặn sự
truy nhập không được phép và việc sửa đổi các hồ sơ lưu trong máy tính. Các bản
in của những hồ sơ lưu trong máy tính và các đĩa sao lưu chương trình máy tính,
nếu có thể, cũng cần được lưu giữ nhằm khắc phục những khó khăn tiềm ẩn trong
việc so sánh các dữ liệu mới với các dữ liệu có được bằng cách sử dụng phần mềm
đã lỗi thời/đã được thay thế.
5.13.3. Tất cả các dữ liệu kỹ thuật
liên quan tới việc sản xuất mẫu chuẩn đều phải được lưu giữ theo các yêu cầu
nêu ở 4.11.2.
5.14. Xác định đặc trưng
Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải sử dụng
và lập thành văn bản các thủ tục có giá trị về mặt kỹ thuật để xác định đặc
trưng của mẫu chuẩn. Khi có thể, việc xác định đặc trưng cần tuân thủ các yêu
cầu của ISO Guide 35.
Có một số cách tiếp cận có giá trị
về mặt kỹ thuật để xác định đặc trưng của mẫu chuẩn như đã được mô tả trong ISO
Guide 35. Chúng bao gồm việc tiến hành các phép đo bằng cách sử dụng:
a) phương pháp đơn cơ bản (xác
định), tốt nhất là được thực hiện hai lần, do một tổ chức duy nhất (tổ chức này
có thể gồm một số phòng thí nghiệm riêng biệt) thực hiện;
b) hai hoặc nhiều phương pháp chuẩn
độc lập do một tổ chức thực hiện; các phương pháp này cần có độ không đảm bảo
đo nhỏ so với việc sử dụng đã định của mẫu chuẩn; việc xác định đặc trưng cần
được chứng thực bởi các phương pháp hoặc phòng thí nghiệm phụ thêm;
c) mạng lưới các tổ chức đủ năng
lực sử dụng những phương pháp có độ chính xác chứng minh được và có đánh giá về
độ không đảm bảo đo đã biết và chấp nhận được;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tùy thuộc vào loại mẫu chuẩn, mục
đích sử dụng đã định, năng lực của các phòng thí nghiệm tham gia và chất lượng của
các phương pháp đã sử dụng, có thể chọn lấy một cách tiếp cận thích hợp.
Cách tiếp cận đơn cơ bản (xác định)
chỉ được thực hiện khi thiết bị và kỹ năng có thể đảm bảo được sự liên kết với
hệ SI. Thông thường, giá trị tính chất có thể được đánh giá một cách tin cậy
khi nó được xác nhận bởi một số tổ chức cộng tác làm việc độc lập với nhau và
sử dụng từ hai phương pháp trở lên và độ chính xác, độ lặp lại, độ tái lập của
các phương pháp này đã được thiết lập rõ ràng. Nhìn chung, nhà sản xuất mẫu
chuẩn cần lựa chọn các tổ chức cộng tác sao cho để đảm bảo đáp ứng được mục
đích của chương trình sản xuất, bao gồm việc đảm bảo mức chất lượng phù hợp đối
với những mẫu chuẩn đang được sản xuất như nhà sản xuất đã xác định, và nếu
thích hợp, như người sử dụng đã xác định.
5.15. Ấn định các giá trị tính
chất và độ không đảm bảo đo của chúng
5.15.1. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
sử dụng thủ tục dạng văn bản dựa trên những nguyên tắc thống kê đã được chấp
nhận để ấn định các giá trị tính chất. Các thủ tục này cần bao gồm:
a) thông tin chi tiết về những
thiết kế thực nghiệm và kỹ thuật thống kê được sử dụng;
b) chính sách về xử lý và phát hiện
về các giá trị bất thường thống kê và/hoặc việc sử dụng các số liệu thống kê
gốc;
c) giá trị thuộc tính riêng biệt
phụ thuộc vào phương pháp được ấn định khi có sự chênh lệch đáng kể được xác
lập do sử dụng các phương pháp khác nhau;
d) kỹ thuật có trọng số được sử
dụng hay không cho việc đóng góp vào giá trị tính chất được ấn định từ các
phương pháp khác nhau với độ không đảm bảo đo khác nhau;
e) phương pháp được sử dụng để ấn
định độ không đảm bảo đo cho các giá trị tính chất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà sản xuất mẫu chuẩn không được
dựa hoàn toàn vào phân tích thống kê các dữ liệu của việc xác định đặc trưng
khi đánh giá các giá trị tính chất được quan tâm. Không nên dựa vào bằng chứng
thống kê thuần túy để loại bỏ các giá trị bất thường cho tới khi chúng đã được
kiểm tra kỹ lưỡng và, nếu có thể, các nguyên nhân về sự khác biệt được xác
định. Ngược lại, việc sử dụng các số thống kê gốc có thể phù hợp trong một số
trường hợp.
Khi một số phương pháp được sử dụng
để xác định đặc trưng của mẫu chuẩn, có thể xuất hiện khó khăn nếu các kết quả
có sự khác biệt đáng kể. Khi đó lấy giá trị tính chất dựa trên giá trị trung
bình là không phù hợp. Điều quan trọng trong những trường hợp như vậy là nhà
sản xuất mẫu chuẩn và các tổ chức cộng tác có nhiều kinh nghiệm về các phương
pháp khác nhau và có khả năng đưa ra trọng số lớn hơn hoặc nhỏ hơn cho những
kết quả có được từ việc sử dụng một phương pháp đo cụ thể. Ví dụ, các giá trị
trung bình của hai (hoặc nhiều) phương pháp đo có thể khác biệt về mặt thống kê
nhưng các kết quả của cả hai phương pháp này có thể phù hợp trong phạm vi độ
không đảm bảo đo của mỗi phương pháp. Trong một số trường hợp, các kết quả có
thể lấy trọng số tỷ lệ nghịch với phương sai của từng phương pháp. Trong một số
trường hơp, các phương pháp đo sẽ tạo ra những kết quả không thể hòa hợp với
nhau và điều có thể cần thiết là để ấn định các giá trị tính chất riêng biệt
theo những phương pháp đã được sử dụng (nghĩa là cách tiếp cận theo phương pháp
riêng).
Trong việc ấn định độ không đảm bảo
đo cho các giá trị tính chất, mọi độ không đảm bảo đo có nguồn gốc từ những
biến thiên giữa các đơn vị và/hoặc do sự mất ổn định có thể có (cả trong quá
trình bảo quản lẫn trong quá trình vận chuyển) đều phải được đưa vào.
Trong việc ấn định các giá trị tính
chất, nhà sản xuất mẫu chuẩn cần cân nhắc đến việc thiết lập một nhóm các
chuyên gia độc lập có trách nhiệm kiểm tra xem toàn bộ công việc, dữ liệu và
tài liệu có phù hợp với mục đích sử dụng của chúng hay không. Nhà sản xuất mẫu
chuẩn cũng cần phải thể hiện sự liên kết chuẩn của các giá trị tính chất theo
những yêu cầu của ISO Guide 35.
5.12.2. Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải
tiến hành việc đánh giá độ không đảm bảo đo của các giá trị tính chất đã được
ấn định.
Việc làm này luôn phải dựa vào tập
hợp những độ không đảm bảo đo xuất hiện từ việc hiệu chỉnh các sai số hệ thống
đã biết từ các sai số hệ thống có thể có và từ những biến thiên ngẫu nhiên của
các quan trắc lặp lại. Tốt nhất là độ không đảm bảo đo do những biến thiên ngẫu
nhiên của các quan trắc lặp lại chỉ chiếm phần nhỏ hơn trong độ không đảm bảo
đo của một giá trị tính chất cụ thể. Trong một số trường hợp, có thể cần phải
ước lượng độ không đảm bảo đo dựa trên kinh nghiệm về các phương pháp đo và độ
tin cậy của chúng. Trong những trường hợp như vậy, cần phải trình bày sự đánh
giá này. Điều quan trọng nhất của việc thiết lập các giá trị tính chất của mẫu
chuẩn được sản xuất là sự đánh giá về độ không đảm bảo đo của chúng. Mỗi phép
đo có một độ không đảm bảo ứng với nó. Cần thực hiện việc đánh giá và hiệu
chỉnh phù hợp các sai số hệ thống đã biết và có thể hiệu chỉnh được. Độ không
đảm bảo đo ứng với những số hiệu chỉnh này cần phải được đánh giá. Sự đánh giá
trên cơ sở kinh nghiệm về độ không đảm bảo đo xuất hiện do các sai số hệ thống
có thể có cũng cần được tiến hành, ví dụ, dựa vào những kết quả so sánh liên
phòng.
5.16. Giấy chứng nhận và thông
tin cho người sử dụng
Nhà sản xuất mẫu chuẩn phải đưa ra
bản xác nhận hoặc giấy chứng nhận chứng chỉ, nếu thích hợp, các thông tin có
tính thông báo về mẫu chuẩn; các thông tin này bao gồm thông tin về những giá
trị tính chất, ý nghĩa, độ không đảm bảo đo của chúng tại mức tin cậy xác định
và, khi thích hợp, ngày hết hạn sử dụng của mẫu chuẩn. Bản xác nhận hoặc giấy
chứng nhận cũng cần có các thông tin cho người sử dụng về việc sử dụng đúng mẫu
chuẩn và về những vấn đề tiềm ấn trong khi sử dụng nó. Nội dung của giấy chứng
nhận phải phù hợp với các yêu cầu của ISO Guide 31.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
Ví dụ về tính liên kết chuẩn của các giá trị
tính chất của mẫu chuẩn
A.1. Khái niệm về tính liên kết
chuẩn
Thuật ngữ tính liên kết chuẩn ngày
càng được sử dụng nhiều để mô tả độ tin cậy của các phép đo nhưng ý nghĩa của
nó không phải lúc nào cũng được hiểu một cách rõ ràng. Về cơ bản, tính liên kết
chuẩn hàm ý một đường không gián đoạn (với các độ không đảm bảo đo đã định) dẫn
tới mức chính xác hoặc tin cậy cao hơn nào đó. Theo nghĩa tuyệt đối, điều đó có
nghĩa là dẫn tới hệ đơn vị đo cơ bản [Hệ đơn vị quốc tế (SI)] hoặc những đơn vị
dẫn xuất của chúng. Tuy nhiên, tính liên kết chuẩn đã được định nghĩa một cách
chung hơn trong tài liệu Từ vựng Quốc tế về các thuật ngữ chung và cơ bản trong
đo lường học (VIM) là “tính chất của kết quả đo hoặc giá trị của một chuẩn mà
nhờ đó có thể liên hệ tới những chuẩn đã định, thường là chuẩn quốc gia hay
chuẩn quốc tế, thông qua một chuỗi so sánh không gián đoạn”. Nói cách khác, khi
kết quả đo được mô tả là có tính liên kết chuẩn thì nhất thiết phải quy định
tính liên kết chuẩn đã được thiết lập với (giá trị của) “chuẩn phù hợp” nào. Kết
quả đo này có thể được liên kết chuẩn với một đơn vị cơ bản của SI (như ampe
chẳng hạn), với trị số phần khối lượng, với một thang đo xác định (như pH hoặc
thang độ cứng chẳng hạn) hoặc với một giá trị có được do sử dụng một phương
pháp được trình bày trong tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế.
Trường hợp mẫu chuẩn có các tính
chất lý học, thường có thể thiết lập tính liên kết chuẩn thông qua một loạt các
phép hiệu chuẩn phương tiện đo với các đơn vị cơ bản phù hợp của SI. Ví dụ,
chứng nhận một mẫu chuẩn về nhiệt dung riêng dựa vào các phép đo điện năng,
nhiệt độ và khối lượng, tất cả các đại lượng này đều có thể liên kết được với
SI bằng các phương tiện đo đã được hiệu chuẩn hoặc có thể liên kết với những
giá trị nhận được từ các phòng thí nghiệm đo lường quốc gia.
Trường hợp mẫu chuẩn là cho các
thành phần hóa học, việc thiết lập tính liên kết chuẩn thường có nhiều bước
hơn. Ví dụ, chất phân tích thường được xác định qua phản ứng có tính chất vật
lý của dụng cụ phân tích sau khi thực hiện một số các quá trình như lấy mẫu,
hòa tan hoặc chiết tách bằng phương pháp sắc ký hoặc các phương pháp hóa học
ướt truyền thống. Các quá trình này đều có thể tạo thành những mắt xích trong
chuỗi liên kết chuẩn với độ không đảm bảo đo riêng của nó. Do đó, nhà hóa phân
tích cần phải đánh giá xem mỗi quá trình đã có hiệu suất như thế nào trong việc
giữ để chất phân tích hoàn toàn không thay đổi hoặc chuyển hóa tỷ lượng thành
các loại hóa chất khác cho tới điểm mà chuỗi liên kết chuẩn có thể bị gián đoạn
và trong việc tách nó từ các chất gây nhiễu bằng phép đo cuối bằng dụng cụ đo.
Khi tính chất được diễn tả bằng đại
lượng thì nhà phân tích phải đối mặt với một vấn đề cụ thể. Do cân được sử dụng
nhiều trong phòng thí nghiệm hóa học, các giá trị tính chất của đa số các mẫu
chuẩn được chứng nhận về thành phần hóa học được biểu diễn thành các phần khối
lượng hoặc khối lượng/thể tích trên khối lượng (nồng độ) chứ không phải là
lượng chất trong khi lượng chất được biểu diễn bằng mol/khối lượng. Tuy nhiên,
dùng khối lượng cũng gần như là dùng mol. Do đó, nhà sản xuất mẫu chuẩn có
trách nhiệm thể hiện rằng các phương pháp đã được sử dụng là những phương pháp
hiện hành đáng tin cậy nhất để xác định một chất phân tích cụ thể trong một tập
hợp cụ thể và có trách nhiệm xác định các đơn vị đã được sử dụng, ví dụ, số gam
chì trên một gam máu, hoặc số gam ĐT trên một gam tế bào động vật.
A.2. Chứng nhận mẫu chuẩn
Như đã nêu trong nội dung của tiêu
chuẩn này, Hướng dẫn ISO số 35 thừa nhận bốn thủ tục chứng nhận mẫu chuẩn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) đo bằng hai hoặc nhiều phương
pháp độc lập trong một phòng thí nghiệm;
c) đo bởi một mạng lưới các phòng
thí nghiệm đã được xác nhận là có năng lực bằng cách sử dụng một hoặc nhiều
phương pháp có độ chính xác có thể chứng minh được;
d) cách tiếp cận theo phương pháp
riêng (nghiên cứu liên phòng thí nghiệm) chỉ cho các giá trị tính chất đã được
đánh giá bằng phương pháp riêng này.
Phương pháp xác định cơ bản được
coi là một phương pháp khi tính chất “được đo trực tiếp theo các đơn vị cơ bản
hoặc liên quan gián tiếp tới đơn vị cơ bản qua lý thuyết vật lý hoặc hóa học
được thể hiện bằng các phương pháp toán học chính xác. Do vậy, thuật ngữ này có
thể sử dụng để chỉ các phương pháp phân tích hóa học cả khi kết quả không nhất
thiết phải theo đúng với định nghĩa về đơn vị” như yêu cầu của VIM. Ngay khi
phương pháp phân tích hóa học có chất lượng cao như vậy đang hiện hành thì điều
mong muốn vẫn là hai hoặc nhiều nhà phân tích cùng thực hiện những phép xác
định độc lập tốt nhất là bằng những phương tiện thực nghiệm khác nhau.
Chứng nhận bằng thử nghiệm liên
phòng thí nghiệm yêu cầu có một số phòng thí nghiệm với năng lực như nhau cùng
sử dụng các phương pháp đã được xác nhận giá trị sử dụng một cách độc lập và
ngụ ý rằng sự sai lệch giữa các kết quả riêng biệt là có tính chất thống kê và
do đó có thể được xử lý bằng những thủ tục thống kê thuần túy. Mặc dù cách tiếp
cận chứng nhận này thường không tránh được, nhưng nó thường chỉ tạo điều kiện
so sánh giữa các phòng thí nghiệm và có thể dẫn đến sự chấp nhận hình thức đối
với các giá trị sai, đặc biệt nếu phép xử lý thống kê tạo ưu thế đối với sự
hiểu biết và đánh giá về mặt hóa học. Có một tập hợp phụ trong thủ tục này khi
phép phân tích là cách tiếp cận theo phương pháp đặc thù.
Do đó, tính liên kết chuẩn của các
mẫu chuẩn có thể mở rộng từ một chuỗi chặt chẽ các phép hiệu chuẩn phương tiện
đo với đơn vị cơ bản của SI tới việc sử dụng một phương pháp chuẩn đã được xác
định rõ. Trong mỗi trường hợp, nhà sản xuất mẫu chuẩn cần cân nhắc xem phải áp
dụng nguyên tắc này như thế nào. Điều quan trọng, đặc biệt là với toàn bộ các
mẫu chuẩn đã được chứng nhận, là giấy chứng nhận phải có sự công bố về tính
liên kết chuẩn nêu rõ những nguyên tắc và thủ tục làm cơ sở cho việc xác định
các giá trị tính chất (cùng với độ không đảm bảo đo của chúng). Trong giấy
chứng nhận mẫu chuẩn, thường không chấp nhận giá trị bằng số không có thông tin
bổ sung kèm theo.
A.3. Ví dụ thực tế
A.3.1. Khái quát
Từ A.3.2 đến A.3.7 xem xét về vấn
đề thiết lập tính liên kết chuẩn của các giá trị đã được chứng nhận của một số
loại mẫu chuẩn hóa học chính. Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh rằng việc chứng
nhận các tỷ lệ khối lượng các nguyên tố hoặc hợp chất không đủ để thiết lập
tính liên kết chuẩn cho định thức này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong số các loại hình chứng nhận
vật liệu về thành phần hóa học thì chứng nhận các mẫu chuẩn là loại hình chứng
nhận dễ liên kết nhất trong đó các phép so sánh (bằng sắc ký khí hoặc bằng các
phép phân tích khác) có thể được tiến hành với những hỗn hợp cơ bản được chuẩn
bị theo trọng lượng. Tính liên kết chuẩn của chuẩn đầu được thiết lập thông qua
tính liên kết chuẩn của các khối lượng này với chuẩn khối lượng quốc gia,
nguyên tử lượng/phân tử lượng của các thành phần và thông qua độ tinh khiết của
các thành phần. Cũng cần phải thiết lập độ ổn định của hỗn hợp này trong các xy
lanh khí tại những khoảng thời gian đều đặn, bằng cách so sánh các phép đo đối
với những hỗn hợp mới được chuẩn bị và với những hỗn hợp được chuẩn bị và bảo quản
đã lâu rồi
A.3.3. Hợp kim
Mẫu chuẩn thuộc loại này có nhiều
hơn so với các loại khác và đa số chúng được chứng nhận theo thủ tục dựa trên
phép so sánh liên phòng thí nghiệm sử dụng các phương pháp đã công bố. Điều
quan trọng phải lưu ý là độ tin cậy của những phương pháp đó đã được xác lập
hoàn toàn. Trong trường hợp vật liệu được nghiền mịn thì phép phân tích thường
sẽ kéo theo việc hòa tan hợp kim này trước khi áp dụng thủ tục phân tích. Mặc
dù không loại bỏ những lỗi có thể có do sự hiểu biết không đầy đủ về thành phần
tương tự như dung dịch của mẫu thử của hợp kim được khảo nghiệm, phép phân tích
thành phần của các dung dịch tổng hợp tương tự như dung dịch của hợp kim quan
tâm, được chuẩn bị từ các kim loại “tinh khiết về mặt quang phổ”, và có thể cung
cấp bằng chứng về giá trị sử dụng của các phương pháp phân tích được sử dụng
cho chứng nhận.
A.3.4. Hỗn hợp hóa chất tinh
khiết
Thường không thể xác định thành
phần chính có độ chính xác đủ để dẫn xuất ra giá trị độ tinh khiết theo ý muốn,
trừ trường hợp với các chất có thể sử dụng những phương pháp chuẩn độ chính
xác. Các phương pháp dựa vào những đặc tính nóng chảy (ví dụ: phương pháp đo
nhiệt lượng bằng cắt lớp vi sai) đo tổng hàm lượng tạp chất nhưng đòi hỏi chất
này phải ổn định ở nhiệt độ nóng chảy và chỉ tin cậy khi hệ thống là lý tưởng
và các tạp chất không tạo thành dung dịch rắn trong thành phần chính. Khi không
áp dụng được các phương pháp trực tiếp, nhà phân tích hóa học phải hướng tới
việc tách và xác định toàn bộ các tạp chất riêng biệt, bao gồm cả hàm lượng
nước, bằng bất kỳ kỹ thuật nào có thể sử dụng được. Phương pháp sắc ký là
phương pháp thích hợp nhất cho các hợp chất hữu cơ vì các hệ thống tách và phát
hiện khác nhau đều có thể dùng nhưng phải luôn chấp nhận việc không tách (phân
giải) được các tạp chất có cấu tạo hóa học gần giống như thành phần chính.
Nhà sản xuất hóa chất tinh khiết
cần thừa nhận rằng việc thể hiện độ đồng nhất của hỗn hợp cũng như độ tinh
khiết của nó đều quan trọng như nhau. Các tài liệu hóa học liên quan với những
hỗn hợp có cấu trúc được công bố sai và bằng chứng về độ đồng nhất luôn phải là
một phần nội dung của công bố về tính liên kết chuẩn trong mỗi giấy chứng nhận
về độ tinh khiết.
A.3.5. Các nguyên tố vi lượng
trong mẫu chất vô cơ (bao gồm nước) và hữu cơ
Việc sử dụng phương pháp đo phổ
khối lượng pha loãng đồng vị đã giải quyết được nhiều vấn đề liên quan tới việc
xác định các nguyên tố vi lượng. Khả năng của phương pháp này đối với việc so
sánh tỷ số của các nguyên tử đồng vị có khối lượng khác nhau mà không phải tách
định lượng mẫu thử tạo ra các kết quả, về mặt lý thuyết, có thể liên kết trực
tiếp với đơn vị mol. “Làm mất tác dụng” mẫu thử này bằng một đồng vị của chất
phân tích, sau đó là việc tạo ra những điều kiện mà theo đó sự đồng nhất hóa
đồng vị có thể xảy ra, sẽ giúp cho việc xác định các tỷ lệ lượng chất của chất
phân tích và chất làm mất tác dụng bằng phương pháp đo phổ khối lượng và để tỷ
lệ này không chịu tác động nhiều của mẫu mà các tác động này ảnh hưởng như nhau
đối với chất phân tích và chất làm mất tác dụng.
A.3.6. Các hợp chất hữu cơ trong
mẫu chất hữu cơ và nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.7. Các hợp chất đã được
chứng nhận về những tính chất hóa học khác
Một số tính chất hóa học khác không
thể thể hiện được theo những đơn vị cơ bản của SI hoặc các giá trị của chúng
phụ thuộc vào phương pháp. Đối với những vật liệu đó tính liên kết chuẩn cũng
không kém phần quan trọng nhưng đó là tính liên kết chuẩn đối với phương pháp
chuẩn.
Ví dụ: mặc dù độ pH, về mặt khái
niệm, đã được định nghĩa một cách rõ ràng bằng các thuật ngữ vật lý nhưng nó
chỉ có thể có ích bằng những giá trị ấn định trên thang đo thực tế cho một hoặc
nhiều dung dịch của các hợp chất hóa học đã được chọn lựa. Việc chứng nhận giá
trị tính chất đối với những dung dịch này dựa vào phép đo sức điện động của các
pin điện hóa quy định theo những điều kiện đã xác định kỹ lưỡng và tính liên
kết chuẩn của các giá trị tính chất của mẫu chuẩn độ pH được xác định theo thủ
tục đo này.
Nhiều mẫu chuẩn được sử dụng trong
các phép xác định hóa học ở bệnh viện được chứng nhận theo kết quả của các
phương pháp chuẩn. Hoạt động xúc tác của một enzym được đánh giá theo khả năng
tăng tốc độ của phản ứng hóa học cụ thể trong những điều kiện đã quy định về độ
pH, nhiệt độ và nồng độ. Tầm quan trọng của việc sử dụng các mẫu chuẩn có thể
liên kết chặt chẽ với một phương pháp chuẩn để hiệu chuẩn các phương tiện thông
thường dùng trong bệnh viện chỉ mới được thừa nhận trong thời gian gần đây.
A.3.8. Các mẫu chuẩn được chứng
nhận về những tính chất vật lý và kỹ thuật
Tính liên kết chuẩn của các mẫu
chuẩn về tính chất vật lý và kỹ thuật mở rộng từ sự thể hiện thực tế về mặt vật
lý các đơn vị cơ bản và dẫn xuất của SI (theo những mẫu so sánh được sử dụng để
hiệu chuẩn các hệ thống đo hoặc kiểm soát các quá trình chế tạo) đến những vật
mẫu được xác định theo công ước hoặc hiệp định quốc tế và được sử dụng để kiểm
tra tính năng của các phương tiện đo. Tính liên kết chuẩn đối với mẫu chuẩn như
dãy điện áp Josephson là rõ ràng và cụ thể. Mẫu đại diện là sự thể hiện một
hiện tượng vật lý lượng tử cơ bản; nó thể hiện đơn vị vôn theo định nghĩa.
Ngược lại, mẫu chuẩn thử độ cứng Rockwell C, thể hiện mối liên hệ với các đơn
vị SI lại là một vấn đề khác. Thang đo độ cứng Rockwell là một thang đo quy ước
để thử nghiệm máy dựa trên các chuẩn ấn định có thể thay đổi và tạo ra sự thay
đổi. Do đó, tính liên kết chuẩn cần được thể hiện theo các chuẩn mực về tính
năng của máy đã được phát triển bằng thực nghiệm và được chấp nhận bằng sự đồng
thuận quốc gia hoặc quốc tế. Khó thể hiện sự hỗ trợ của đo lường học cho những
mẫu chuẩn như vậy nhưng những mẫu chuẩn này và những loại mẫu chuẩn tương tự là
rất cần thiết để cung cấp tính liên kết chuẩn cho các máy móc tự động và các hệ
đo lường kiểm soát bằng rô-bốt ngày càng gia tăng về số lượng.
Giống như các mẫu chuẩn về thành
phần hóa học, hàng loạt các mẫu chuẩn về tính chất vật lý và kỹ thuật (đối với
pH, cỡ hạt, nhiễu xạ tia X, v.v…) được sử dụng và được xác định đặc trưng theo
mẻ và được bao gói phù hợp với mục đích thương mại. Nhưng có những mẫu chuẩn
khác mà các thiết kế về những biện pháp ngăn chặn cơ bản hầu như cũng quan
trọng như chính các mẫu thử. Ví dụ, trong lĩnh vực quang điện tử, vỏ bằng nhôm
kim loại của mẫu chuẩn đường kính cáp quang hoặc tấm cản nhiệt cho mặt nền gali
arsenua của mẫu thử dẫn sóng đồng phẳng đã được thiết kế để: tối ưu hóa phép đo
(các) thông số chứng nhận được quan tâm, chỉ gắn với các loại phương tiện đo cụ
thể, có khả năng làm việc tốt và đủ mạnh để cho các kết quả tái lập trong những
khoảng thời gian dài và được bảo vệ cẩn thận khi không sử dụng. Những yêu cầu
này là có thể thực hiện đối với tất cả các mẫu chuẩn đã được chứng nhận nhưng
chúng sẽ trở nên phức tạp hơn khi những mẫu chuẩn được phát triển để sử dụng
trong các ứng dụng công nghệ cao.
Cũng cần lưu ý rằng nhiều mẫu chuẩn
về tính chất vật lý và kỹ thuật được chứng nhận hoặc hiệu chuẩn riêng biệt và
thời hạn hiệu lực của chúng được công bố trong các giấy chứng nhận. Thông tin
này phù hợp với những chỉ dẫn của ISO Guide 31, nhưng đối với những mẫu chuẩn
không dùng đến hết khi sử dụng thì nó có thể là không đủ. Một số mẫu chuẩn có thể
được sử dụng trong khoảng thời gian dài và theo truyền thống việc chứng nhận
chúng được coi là có hiệu lực không thời hạn (tất cả các yêu cầu khác đều được
đáp ứng). Điều này là thực sự đúng đối với các mẫu chuẩn micromet thế hệ trước
cho kính hiển vi điện tử quét. Tuy nhiên, hiện nay các chứng chỉ công bố hiệu
lực có thời hạn là để phù hợp với yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng quốc
tế hiện hành. Do đó, đối với mẫu chuẩn “sử dụng lại”, cần cung cấp các thông
tin bổ sung trong giấy chứng nhận để công bố rằng mẫu thử cần phải được thay
thế hoặc có thể được hiệu chuẩn lại khi thời hạn hiệu lực đã hết. Khi mà việc
hiệu chuẩn lại là một sự lựa chọn đúng đắn thì các thông tin đã cung cấp cũng
sẽ giải thích về việc có thể thực hiện các dịch vụ đó ở đâu (ví dụ: nhà sản
xuất mẫu chuẩn và/hoặc các phòng thí nghiệm được công nhận).
A.3.9. Các mẫu chuẩn dùng cho
những ứng dụng sinh học phân tử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 3534-1:1993, Statistics –
Vocabulary and symbols – Part 1: Probability and general statistical terms
(Thống kê học – Từ vựng và ký hiệu – Phần 1: Xác suất và các thuật ngữ chung về
thống kê).
[2] ISO 3534-2:1993, Statistics –
Vocabulary and symbols – Part 2: Statistical quality control (Thống kê học – Từ
vựng và ký hiệu – Phần 2: Kiểm soát chất lượng bằng phương pháp thống kê).
[3] ISO Guide 32:1997, Calibration
in analytical chemistry and use of certified reference materials (Hiệu chuẩn
trong hóa phân tích và sử dụng chất chuẩn đã được chứng nhận)
[4] ISO Guide 33:1989, Uses of
certified reference materials (Sử dụng chất chuẩn đã được chứng nhận)
[5] ISO 9000 compendium:1998,
International Standards for quality management (Tiêu chuẩn Quốc tế về quản lý
chất lượng)
[6] EN 45000 series:1989, General
citeria for the operation of testing laboratories (Chuẩn mực chung về hoạt động
của phòng thử nghiệm)
[7] GUM:1995, Guide to the
expression of uncertainty in measurement (issued by ISO, IEC, BIPM, IFCC,
IUPAC, IUPAP and OIML (Hướng dẫn thể hiện độ không đảm bảo đo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Các yêu cầu về tổ chức và quản lý
4.1 Các yêu cầu về hệ thống chất
lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3 Kiểm soát tài liệu và thông tin
4.4 Xem xét đề nghị, bỏ thầu và hợp
đồng
4.5 Sử dụng các tổ chức cộng tác
4.6 Mua dịch vụ và vật tư
4.7 Thông tin hồi cố của khách hàng
4.8 Kiểm soát mẫu chuẩn không phù
hợp (chất lượng kém)
4.9 Hành động khắc phục
4.10 Hành động phòng ngừa
4.11 Hồ sơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.13 Xem xét của lãnh đạo
5 Các yêu cầu kỹ thuật và sản xuất
5.1 Quản lý, nhân sự và đào tạo
5.2 Các tổ chức cộng tác
5.3 Hoạch định sản xuất
5.4 Kiểm soát sản xuất
5.5 Môi trường
5.6 Xuất nhập nguyên vật liệu và
bảo quản
5.7 Dịch vụ sau phân phối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.9 Đánh giá độ đồng nhất và độ ổn
định
5.10 Phương pháp đo
5.11 Phương tiện đo
5.12 Khả năng truyền chuẩn và xác
nhận giá trị sử dụng
5.13 Đánh giá dữ liệu
5.14 Xác nhận các đặc tính
5.15 Phân định giá trị tài sản và độ
không đảm bảo của chúng
5.16 Chứng chỉ và thông tin cho
người sử dụng
Phụ lục A (tham khảo) Các ví dụ về
giá trị tài sản của mẫu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66