HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2015/NQ-HĐND
|
Vị Thanh, ngày 03
tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2015 VÀ MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU,
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM
2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi nghe UBND tỉnh báo cáo tình hình kinh tế
- xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016; Báo cáo thẩm
tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang thống nhất đánh kết quả thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015, như sau:
Phát huy tinh thần đoàn kết, sự nỗ lực của cả hệ
thống chính trị, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội
đã có những chuyển biến tích cực và đạt kết quả toàn diện trên các lĩnh
vực. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015,
đạt kế hoạch đề ra, trong đó có 10 chỉ tiêu vượt kế hoạch. Các lĩnh vực
văn hóa - xã hội có tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo, quốc phòng - an ninh
được giữ vững, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; chính trị xã hội ổn
định; vị thế của Hậu Giang trong vùng đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục
được nâng lên. Hệ thống chính quyền tiếp tục hoạt động ổn định, bám sát chương
trình, kế hoạch, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra; các nhiệm vụ trọng tâm
được triển khai thực hiện tích cực.
Bên cạnh những mặt được vẫn còn một
số vấn đề tồn tại và một số khó khăn: Sản xuất nông nghiệp
vẫn gặp nhiều khó khăn về tiêu thụ một số mặt hàng nông sản nhất là gạo, trái
cây, thủy sản. Việc
triển khai các cơ chế, chính sách cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp ở một số ngành, địa phương còn chậm. Việc
triển khai các đề án, chương trình, kế hoạch tái cơ cấu ở một số ngành, địa
phương chưa đạt yêu cầu; chất lượng dịch vụ còn chậm được cải thiện, công tác
bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm còn hạn chế; tỷ lệ người tham gia bảo
hiểm y tế chưa cao; việc đưa các tiến bộ khoa học và công
nghệ xuống nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn; tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn còn gia tăng ở
một số nơi, như khu cụm công nghiệp, lưu vực sông, khu vực nông thôn, làng
nghề. Nguồn lực đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai
còn hạn chế. Tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội
còn diễn biến phức tạp.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh năm 2016, như sau:
1. Mục tiêu
Duy trì, nâng cao chất lượng
tăng trưởng kinh tế; đẩy mạnh thực hiện 04 chương trình hành động và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; tập trung phát triển kết
cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải cách hành chính và
xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội,
phúc lợi xã hội; nâng cao đời sống nhân dân; đảm bảo quốc phòng - an ninh;
xây dựng hệ thống chính quyền vững mạnh.
2. Chỉ tiêu
a) Lĩnh vực kinh tế - ngân sách:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP
tăng 6,6%, trong đó: khu vực I: 2,08%, khu vực II: 10,75%, khu vực III: 8,13%.
(2) Tổng sản phẩm GRDP theo giá
hiện hành đạt 23.915 tỷ đồng, tăng 11,41% so cùng kỳ; GRDP bình quân đầu
người đạt 31 triệu đồng/người, tương đương 1.409 USD.
(3) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng giảm tương đối tỷ trọng khu vực I từ 33,95% còn 31,7%, tăng tỷ trọng
khu vực II từ 21,18% lên 22,16% và khu vực III từ 44,87% lên 46,14%.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn theo giá hiện hành 15.200 tỷ
đồng, tăng 6,09% so với cùng kỳ. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP chiếm
63,56%.
(5) Tổng thu ngân sách nhà
nước tỉnh Hậu Giang 4.403,449 tỷ đồng, bằng 68,78% so
cùng kỳ, trong đó: thu nội địa 1.266 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa
phương 4.362,019 tỷ đồng, bằng 68,52% so với cùng kỳ, trong đó: chi đầu tư phát
triển 1.333,66 tỷ đồng, bằng 58,91% so cùng kỳ. Tỷ lệ
nợ chính quyền địa phương trên tổng chi ngân sách địa
phương 8,28%.
(6) Kim ngạch xuất
nhập khẩu và dịch vụ thu ngoại tệ đạt 570 triệu USD, tăng 12,55% so cùng kỳ. Giá trị xuất khẩu 450 triệu
USD, tăng 7,14% so với cùng kỳ; nhập khẩu 120 triệu USD, tăng 38,85% so với
cùng kỳ.
(7) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình
quân dưới 5%.
b)
Lĩnh vực văn hóa - xã hội:
(8) Dân số trung bình khoảng 771.431 người; tỷ lệ tăng
dân số trung bình 2‰, trong đó tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên 10,5‰.
(9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên 2%.
(10) Số lao động được tạo việc
làm 15.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 42%; tỷ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị còn 4,24%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực
nông thôn còn 8,5%.
(11) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia từ 50-55% tổng số trường, số sinh viên trên 10.000 người dân là 160
sinh viên.
(12) Tỷ lệ trạm y tế xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã 92%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng dưới 12,3%; số bác sĩ trên 10.000 người dân là 6,5
bác sĩ; số giường bệnh trên 10.000 người dân là 27,3 giường; tỷ lệ người
dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 74%; tuổi thọ trung bình 75 tuổi.
(13) Số thuê bao điện thoại/100 dân là 93 điện thoại;
số thuê bao Internet băng thông rộng/100 dân đạt 1,6 thuê bao; diện tích
nhà ở bình quân/người 20 - 21 m2.
(14) Xây dựng công
nhận mới từ 02 đến 04 xã nông thôn mới theo 19 tiêu chí, nâng tổng số xã nông
thôn mới lên từ 14 đến16 xã.
c)
Tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững:
(15) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 1,85%.
(16) Tỷ lệ dân số nông thôn được
cấp nước hợp vệ sinh 88%; tỷ lệ dân số thành thị được cấp nước
sạch 87%.
(17) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị 81%; tỷ
lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn 95%; tỷ lệ khu, cụm công
nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn 20%.
d) Lĩnh vực quốc phòng - an ninh:
(18) Xây dựng lực lượng quân
sự, công an chính quy, từng bước hiện đại, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
đạt đúng theo quy định của Quân khu. Hoàn thành tốt công tác huấn luyện,
diễn tập, giáo dục quốc phòng và công tác tuyển chọn gọi công dân
nhập ngũ.
(19) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp. Nâng cao chất lượng công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiềm chế sự gia tăng của
tội phạm; kéo giảm tai nạn giao thông.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu:
a) Về lĩnh vực kinh tế - ngân sách
Triển khai thực
hiện tốt 04 Chương trình hành động và phát triển kinh tế - xã hội; tập trung Chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, đẩy mạnh
công nghiệp hóa nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị ở cơ sở.
Thực hiện tái cơ cấu đầu tư công
đi vào chiều sâu, tiếp tục tăng
cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ;
trong đó tập trung vốn cho các công trình kết cấu hạ tầng, các dự án cấp thiết,
sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng để phát huy hiệu quả.
Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho các thành phần kinh tế ổn định và phát triển sản xuất,
kinh doanh, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô, năng suất, nâng cao hiệu quả sản
xuất, chất lượng hàng hóa.
Tăng cường thực hiện các giải pháp
nhằm cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu, cụm công
nghiệp; tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại. Tìm
kiếm, khai thác, mở rộng thị trường xuất khẩu và phát triển thị trường tiêu
dùng trong nước. Tăng cường công tác quản lý thị trường,
nhất là quản lý về giá.
Quản lý chặt chẽ thu - chi ngân sách
địa phương. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường huy động vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội.
Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng
hoạt động của hợp tác xã giai đoạn 2014 - 2016 và định hướng đến năm 2020.
b) Về lĩnh vực văn hóa - xã hội
Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng
lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch, bệnh
lớn xảy ra; thực hiện nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y tế, trọng
tâm là chất lượng khám, chữa bệnh ở tuyến y tế cơ sở; tiếp tục thực hiện hiệu
quả lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; quản lý chặt chẽ giá thuốc và chất lượng
thuốc chữa bệnh; tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Thực hiện Kế hoạch xây dựng
trường học đạt chuẩn quốc gia và Đề án phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”; cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là
một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị cho giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa việc huy động các nguồn lực cho phát triển giáo
dục và đào tạo.
Tiếp tục củng cố, nâng chất và phát
triển các thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch, thông
tin và truyền thông gắn với xây dựng nông thôn mới, xây
dựng văn minh đô thị.
Đổi mới trong công tác giảm nghèo theo
hướng bền vững, có chính sách để giảm nghèo nhanh đối với đồng bào dân tộc thiểu
số. Phát động sâu rộng phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” trong
toàn xã hội. Tiếp tục triển khai các chương trình hỗ
trợ, giải quyết nhà ở cho các nhóm đối tượng gặp khó khăn về nhà ở, hoàn thành
Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
Thực hiện tốt việc quản lý, xử lý
chất thải rắn trên địa bàn, nhất là rác thải y tế. Đẩy nhanh tiến độ xây
dựng các dự án nước sạch, trạm xử lý nước thải, nhất là tại các khu công
nghiệp, khu dân cư. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá và nâng cao nhận thức của
toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn
chế tác động xấu của thiên tai, của biến đổi khí hậu.
c) Về lĩnh vực pháp chế - phòng,
chống tham nhũng
Tăng cường quốc phòng, an ninh
đảm bảo an ninh trật tự; đấu tranh, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, kiềm
chế và kéo giảm tai nạn giao thông; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh tổ quốc.
Tăng cường công tác xây dựng
Đảng, xây dựng lực lượng vũ trang trong sạch, vững mạnh, có sức chiến đấu cao,
nâng cao chất lượng huấn luyện diễn tập; đầu tư xây dựng trụ sở, doanh
trại, từng bước xây dựng hoàn chỉnh cơ quan Công an, Quân sự cấp huyện, xã.
Tập trung giải quyết kịp thời các
khiếu nại, tố cáo; phối hợp với Ủy ban MTTQVN tỉnh Hậu Giang và các tổ chức
đoàn thể - chính trị tổ chức tốt công tác đối thoại với Nhân dân, góp phần giữ
vững ổn định chính trị. Đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về phòng, chống tham nhũng.
Tập trung hoàn thiện tổ chức, bộ
máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả, chất lượng hoạt động của hệ thống
chính quyền, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hạn chế tối đa phiền hà cho
dân. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong phối hợp đối với thực
hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất tạm dừng thực hiện Nghị
quyết số 11/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
thông qua phương án thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô và tỷ lệ phần
trăm (%) trích lại cho cơ quan thu phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, từ ngày
01/01/2016.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang giao Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành
viên tổ chức triển khai, vận động quần chúng Nhân dân thực hiện tốt nội dung
Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hậu Giang Khóa VIII kỳ họp thứ 16 thông qua và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày thông qua./.