CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND, ngày
15 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý của Ủy ban Nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
1. Trình Ủy ban Nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về: Nông nghiệp; lâm nghiệp;
thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; quy
hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc
Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện;
dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực
nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban Nhân dân thành
phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện
với Ủy ban Nhân dân cấp huyện; các
nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban Nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản;
thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực
phẩm đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi
thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn
nuôi, thú y)
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng
đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp chống
thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác: Giống cây trồng, giống vật
nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật
tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ
đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y, phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật đối với sản xuất
nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật, thực
vật trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực hiện kiểm dịch của khẩu về động vật,
thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết mổ động vật theo
quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô hình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban Nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh quản
lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản
xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực
hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê,
theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho cấp huyện và
cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại
Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng
rừng;
d) Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ
đạo Ủy ban Nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng
đồng dân cư ấp và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận
cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện
pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật
tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh
gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt
phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm
sinh; giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc
trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây
lâm nghiệp phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: Việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng
là tổ chức và Ủy ban Nhân dân cấp huyện sau khi được phê
duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân cấp
huyện, Ủy ban Nhân dân cấp xã trong quản lý,
bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng
cháy, chữa cháy rừng.
6. Về thủy sản
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thủy sản; hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp
dụng các hình thức khai thác thủy sản; công bố bổ sung những
nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và
thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ
cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy
sản được phép khai thác; mùa vụ; khu vực cấm khai thác và khu vực
cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy
sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quyết định của Ủy ban Nhân dân tỉnh về xác lập khu bảo
tồn vùng nước nội địa của địa phương; quy chế quản lý khu
bảo tồn vùng nước nội địa do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ và các vùng nước
tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy
sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp
luật về thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh
học, hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu
trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản
của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
g) Tham mưu,
giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho
thuê, thu hồi mặt nước thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và
kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy
sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh
thủy sản trên địa bàn theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh theo quy định pháp luật;
k) Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy
sản.
7. Về thủy lợi
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh về phân cấp quản
lý các hồ chứa nước thủy lợi, công trình thủy lợi và
chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi;
các công trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ của Ủy ban
Nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp,
thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản
lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn
tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình
phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa
và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên
quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết
định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
8. Về phát triển nông thôn
a) Tổng hợp, trình Ủy ban
Nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát
triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp
tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề,
làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban
Nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề,
làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình,
dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban Nhân
dân tỉnh.
9. Về chế biến và thương mại nông
sản, lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy
sản và muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề,
làng nghề nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị
trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan
tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy
sản và muối.
10. Về chất
lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản và
muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn
theo hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm,
tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức
thực hiện công tác khuyến nông theo quy định của pháp luật.
12. Xây dựng
và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại
địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát
triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo
quy định của pháp luật.
13. Tổ chức
thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi
giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật, phân công, ủy quyền của Ủy
ban Nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
14. Xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi, phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
15. Thực hiện
nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình
phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực
hiện các chương trình, dự án được giao.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban Nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn
thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch
vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
18. Giúp Ủy
ban Nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc
các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện quyền, trách nhiệm
và nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban
Nhân dân tỉnh đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn Nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp
khác theo quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Ủy
ban Nhân dân thành phố thuộc tỉnh, chức danh chuyên môn thuộc Ủy
ban Nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý,
phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy
ban Nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với
Ủy ban Nhân dân cấp xã.
21. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
22. Thanh
tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển
nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản,
lâm sản, thủy sản, muối trong phạm vi
quản lý theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện
nhiệm vụ cơ quan thường trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát
triển rừng; xây dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
quản lý buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống
dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
24. Chỉ đạo
và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
25. Quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng,
phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và theo quy định của Ủy ban
Nhân dân tỉnh.
26. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn
làm công tác quản lý về nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản;
thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất
lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản
và muối theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban Nhân dân tỉnh.
27. Quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật,
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
29. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc Sở không quá 03 người;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy
quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng Nhân dân, Ủy ban
Nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng
Nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của
Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chức danh của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành và theo quy định của pháp luật. Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không kiêm
nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì thời gian kiêm nhiệm không
quá 12 tháng. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở: Có 05 phòng, văn phòng và
thanh tra
a) Văn phòng Sở (thực hiện nhiệm vụ
quản lý về hành chính, văn thư, quản trị, tài sản, pháp chế, hợp tác quốc tế);
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch, Tài chính (thực
hiện nhiệm vụ quản lý về quy hoạch, kế hoạch, tài chính, khoa học, công nghệ và
môi trường, theo dõi tổng hợp);
d) Phòng Tổ chức cán bộ (thực hiện
nhiệm vụ quản lý về tổ chức bộ máy, công chức, viên chức, biên chế công chức, vị
trí việc làm, số lượng người làm việc, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ, chính sách,
thi đua, khen thưởng, kỷ luật, cải cách hành chính);
đ) Phòng Quản lý xây dựng công
trình.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý công chức của Ủy ban Nhân dân
tỉnh.
3. Chi cục thuộc
Sở: Có 06 chi cục
a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật (có không quá 04 phòng);
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y
(có không quá 05 phòng);
c) Chi cục Kiểm lâm (có không quá 05
phòng);
d) Chi cục Thủy lợi (có không quá
05 phòng);
đ) Chi cục Phát triển nông thôn
(có không quá 04 phòng);
e) Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản (có không quá 04 phòng).
4. Tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
Có 04 đơn vị
a) Trung tâm Khuyến nông;
b) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường
nông thôn;
c) Ban Quản lý Khu rừng phòng hộ Dầu Tiếng;
d) Ban Quản lý Khu rừng Văn hóa - Lịch sử Chàng
Riệc.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên
chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tiếp tục quản lý Ban Quản lý Khu rừng Văn hóa - Lịch sử Núi Bà cho đến khi có
quyết định thành lập Ban Quản lý Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tiếp tục quản lý Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho đến khi Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định
thành lập, kiện toàn các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực theo quy định của Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP , ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra Sở và các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh có công văn
hướng dẫn Ủy ban Nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế
theo hướng dẫn của Trung ương.
Trong quá trình thực hiện, Quy định này có thể
được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.