BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
142/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 09 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ GIÁ
Căn cứ Luật Giá số
11/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giá (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 177/2013/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Giá về thẩm định giá (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 89/2013/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về
giá, bao gồm các nội dung:
- Nội dung và nguồn thông tin phục vụ xây dựng cơ sở
dữ liệu về giá;
- Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;
- Khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về giá.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương
và địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá và kết
nối với Trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về giá, bao gồm:
a) Cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu về giá, gồm:
- Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các đơn vị trực thuộc
có liên quan theo phân công của Bộ;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các đơn vị có liên quan theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là địa phương).
b) Cơ quan xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
(Bộ Tài chính) và các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
2. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp và
cập nhật thông tin về giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá, bao gồm: Các hội,
hiệp hội ngành hàng; chợ, siêu thị, trung tâm thương mại; Tập đoàn, Tổng công
ty; Doanh nghiệp thẩm định giá tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc
xây dựng, khai thác, sử dụng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở dữ liệu về giá: là tập hợp tài liệu, dữ liệu
thông tin về giá của tài sản, hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan, do
cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương và địa phương xây dựng, quản lý một
cách có hệ thống, có tổ chức để phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá và
cung cấp thông tin về giá theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá: là cơ sở dữ liệu
về giá do Bộ Tài chính xây dựng, quản lý và là đầu mối kết nối với hệ thống cơ
sở dữ liệu về giá của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và địa phương, đồng thời,
kết nối với cơ sở dữ liệu về giá của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Thông
tư này, nhằm cung cấp thông tin về giá phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước và
theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá là cơ sở dữ liệu
thành phần thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính do Bộ Tài chính xây dựng.
Chương II
NỘI DUNG VÀ NGUỒN THÔNG
TIN PHỤC VỤ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ GIÁ
Điều 4. Nội dung cơ sở dữ liệu
về giá
1. Cơ sở dữ liệu về mức giá hàng hóa, dịch vụ, gồm:
a) Giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo
quy định tại Điều 8 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và các pháp
luật chuyên ngành có liên quan.
b) Giá đăng ký của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
bình ổn giá phải thực hiện đăng ký giá trong thời gian áp dụng biện pháp bình ổn
giá theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và
các văn bản pháp luật có liên quan.
c) Giá kê khai của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
kê khai giá (bao gồm cả giá do doanh nghiệp thông báo khi điều chỉnh giá trong
phạm vi 3%) quy định tại Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và
các văn bản pháp luật có liên quan.
d) Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
báo cáo giá thị trường theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 55/2011/TT-BTC ngày 29/4/2011 hướng dẫn chế độ
báo cáo giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu và
văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế (nếu có).
đ) Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
tự quy định thuộc nội dung cơ sở dữ liệu giá của mình.
e) Giá tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; tài sản tài chính, tài sản
vô hình.
g) Giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương ban hành.
h) Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
i) Giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp
luật về thuế tài nguyên.
k) Khung giá đất do Chính phủ ban hành, bảng giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành. Giá trúng đấu
giá quyền sử dụng đất tại địa phương. Giá đất giao dịch thực tế trên thị trường.
l) Giá giao dịch bất động sản.
m) Giá trúng thầu của hàng hóa, dịch vụ được mua sắm
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
n) Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ cần thiết khác
phục vụ công tác dự báo và quản lý nhà nước về giá.
2. Cơ sở dữ liệu về thẩm định giá, gồm:
a) Giá trị tài sản được thẩm định giá (đất đai,
nhà, công trình xây dựng, máy, thiết bị, phương tiện vận tải, dây truyền công
nghệ, tài sản khác) và thông tin, tài liệu liên quan đến kết quả thẩm định giá
theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
b) Thông tin về doanh nghiệp thẩm định giá và tình
hình hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp theo các nội dung quy định tại Điều 8 Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP
hoặc văn bản bổ sung, sửa đổi, thay thế (nếu có).
c) Danh sách và thông tin về thẩm định viên về giá,
thẩm định viên về giá hành nghề; danh sách thẩm định viên về giá bị tước thẻ,
thu hồi thẻ thẩm định viên về giá.
d) Hoạt động thi, quản lý, cấp và thu hồi Thẻ Thẩm
định viên về giá.
đ) Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và cập nhật kiến thức
nghiệp vụ về thẩm định giá.
e) Các thông tin có liên quan khác.
3. Văn bản quản lý nhà nước về giá, các báo cáo tổng
hợp:
a) Văn bản quy phạm pháp luật về giá, thẩm định giá
và pháp luật liên quan.
b) Các quyết định, văn bản quản lý, điều hành về
giá.
c) Các văn bản hướng dẫn, tham gia, góp ý với các
đơn vị khác có liên quan đến cơ chế chính sách về giá.
d) Báo cáo tình hình giá cả thị trường.
đ) Các báo cáo, tài liệu học tập kinh nghiệm.
e) Kết quả, đề tài nghiên cứu khoa học.
g) Các báo cáo, văn bản có liên quan khác.
4. Các thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước
về giá:
a) Tình hình thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giá và thẩm định giá.
b) Quỹ bình ổn giá các mặt hàng thuộc danh mục bình
ổn giá theo quy định của pháp luật.
c) Các thông tin, chỉ tiêu kinh tế vĩ mô trong nước
và thế giới như: Tài khoản quốc gia; tài chính công; tiền tệ; chứng khoán;
thương mại; chỉ số giá; các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế thế giới,
trong nước; các thông tin, chỉ tiêu khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
d) Các thông tin khác phục vụ công tác quản lý nhà
nước về giá.
5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung
cơ sở dữ liệu tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực, Sở Tài chính, các tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm xây dựng
cơ sở dữ liệu về giá đối với hàng hóa, dịch vụ, tài sản thuộc thẩm quyền và
lĩnh vực chuyên ngành quản lý theo quy định tại: Điều 24, Điều
25 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, Điều 5 Nghị định số
89/2013/NĐ-CP; các quy định liên quan tại Thông tư này; quy định của Bộ quản
lý ngành, lĩnh vực; quy định của Sở Tài chính và quy chế phối hợp với Bộ Tài
chính (nếu có).
Điều 5. Nguồn thông tin phục vụ
xây dựng cơ sở dữ liệu về giá
1. Các văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền ban hành gồm: các văn bản quy phạm pháp luật về giá, thẩm định giá và
pháp luật liên quan; các quyết định, văn bản điều hành, tài liệu, hồ sơ về giá
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố, ban hành.
2. Thông tin, tài liệu do cơ quan quản lý nhà nước
về giá tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập và do các cơ quan quản lý nhà nước
cung cấp.
3. Thông tin do các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng
ký giá, kê khai giá, thông báo giá, cung cấp thông tin giá cho cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền đã được phép công khai thông tin.
4. Thông tin, tài liệu về tài sản được thẩm định
giá do doanh nghiệp thực hiện thẩm định giá hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện thẩm định giá cung cấp; thông tin, tài liệu do các doanh nghiệp
thẩm định giá cung cấp theo quy định của pháp luật và các trường hợp cần thiết
khác phục vụ yêu cầu quản lý của Nhà nước.
5. Thông tin do các cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu
giá chia sẻ, kết nối, báo cáo theo chế độ quy định.
6. Thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về giá
chuyên ngành chia sẻ, báo cáo, mua từ các đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin.
7. Các nguồn thông tin khác, bao gồm: Nguồn thông
tin từ các thư chào hàng của nhà xuất khẩu, phân phối; nguồn thông tin từ các bản
tin về giá được phép lưu hành; nguồn thông tin từ các tổ chức hội, hiệp hội ngành
hàng; nguồn thông tin khai thác từ mạng internet, tạp chí, sách báo và phương
tiện truyền thông khác.
Chương III
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
QUỐC GIA VỀ GIÁ
Điều 6. Nguyên tắc xây dựng Cơ
sở dữ liệu quốc gia về giá
1. Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về
giá, điều hành kinh tế vĩ mô, điều tiết giá của Nhà nước; công khai thông tin về
giá theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia
về giá phải được cập nhật, duy trì thường xuyên, đầy đủ.
3. Tất cả các thông tin, dữ liệu trước khi được cập
nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá phải được kiểm tra, rà soát, đánh giá và
phân loại phù hợp.
4. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá thực
hiện theo nguyên tắc phối hợp, chia sẻ thông tin hoặc mua tin theo hợp đồng mua
tin, hợp đồng cung cấp thông tin, hợp đồng cộng tác viên cung cấp thông tin và
chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật.
5. Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá phải được quản lý
chặt chẽ, bảo đảm an toàn thông tin, lưu trữ thông tin lâu dài, bảo vệ bí mật
nhà nước.
6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được xây dựng phù
hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu
và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin và định mức kinh tế
- kỹ thuật.
7. Các nguyên tắc khác theo quy định về cơ sở dữ liệu
về giá của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên
quan tham gia vào việc xây dựng, kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
Điều 7. Các bộ phận cấu thành
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
1. Cơ sở dữ liệu về giá của các Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực là một bộ phận cấu thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
2. Cơ sở dữ liệu về giá của Sở Tài chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương: Sở Tài chính là đầu mối kết nối cơ sở dữ liệu
về giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá,
bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
định giá, hàng hóa dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, kê khai giá thuộc thẩm
quyền địa phương.
b) Cơ sở dữ liệu về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục báo cáo giá thị trường theo quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BTC ngày 29/4/2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ báo cáo giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, giá hàng
hóa nhập khẩu và văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế (nếu có).
c) Cơ sở dữ liệu về giá do các cơ quan thuộc lĩnh vực
hải quan, thuế, quản lý công sản trên địa bàn xây dựng, kết nối với cơ sở dữ liệu
về giá của Sở Tài chính.
d) Cơ sở dữ liệu về giá do các Sở quản lý ngành,
lĩnh vực và Phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tham
gia cung cấp, cập nhật thông tin.
đ) Cơ sở dữ liệu liên quan về giá khác (nếu có) do
Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự xây dựng.
3. Cơ sở dữ liệu về giá của các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính:
a) Cơ sở dữ liệu về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục báo cáo giá thị trường theo quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BTC ngày 29/4/2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ báo cáo giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, giá hàng
hóa nhập khẩu và văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế (nếu có) do Cục Quản lý
giá quản lý.
b) Cơ sở dữ liệu về giá do Trung tâm Dữ liệu quốc
gia và dịch vụ về giá (thuộc Cục Quản lý giá) xây dựng, quản lý theo nội dung
cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 4 Thông tư này;
c) Cơ sở dữ liệu về giá trong lĩnh vực hải quan do
cơ quan hải quan xây dựng, quản lý;
d) Cơ sở dữ liệu về giá tính thuế tài nguyên do cơ
quan thuế xây dựng, quản lý;
đ) Cơ sở dữ liệu về giá tài sản nhà nước do cơ quan
quản lý công sản xây dựng, quản lý;
e) Cơ sở dữ liệu liên quan về giá khác (nếu có).
4. Cơ sở dữ liệu về giá (nếu có) do các tổ chức, cá
nhân tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này xây dựng, kết nối vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về giá.
Điều 8. Kết nối cơ sở dữ liệu về
giá của các Bộ, ngành, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về giá
1. Tùy theo loại tài liệu, dữ liệu và điều kiện hạ
tầng kỹ thuật; quy chế phối hợp giữa Bộ Tài chính và các cơ quan xây dựng cơ sở
dữ liệu về giá tại Điều 2 Thông tư này; quy định về chế độ
báo cáo giá thị trường và các yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền, các cơ
quan xây dựng cơ sở dữ liệu về giá có trách nhiệm kết nối cơ sở dữ liệu về giá
của đơn vị mình vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
2. Các hội, hiệp hội ngành hàng; chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại; Tập đoàn, Tổng công ty; Doanh nghiệp thẩm định giá tại Phụ
lục số 1 kèm theo Thông tư này và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực
hiện báo cáo, cung cấp thông tin, kết nối cơ sở dữ liệu về giá của đơn vị vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại Thông tư này và quy chế phối hợp
giữa các bên.
3. Việc kết nối thực hiện theo ít nhất một trong
các hình thức: thư điện tử, cập nhật trực tiếp dữ liệu và truyền số liệu về Cơ
sở dữ liệu quốc gia về giá hoặc qua chương trình, phần mềm ứng dụng và các hình
thức phù hợp khác theo quy chế phối hợp giữa các bên.
Điều 9. Kết nối cơ sở dữ liệu về
giá do các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tài chính xây dựng, quản lý vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về giá
1. Đối với giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục báo
cáo giá thị trường theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 55/2011/TT-BTC và các văn bản bổ sung, sửa đổi
hoặc thay thế (nếu có): Sở Tài chính tiếp tục thực hiện cập nhật thông tin giá
thị trường hàng hóa, dịch vụ qua ứng dụng Quản lý giá thị trường hàng hóa, dịch
vụ đặt tại địa chỉ: http://qlg.btc
hoặc các phần mềm, ứng dụng, chương trình thay thế (nếu có). Dữ liệu báo cáo được
cập nhật tự động vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
2. Đối với nội dung cơ sở dữ liệu về giá thuộc lĩnh
vực hải quan, thuế, tài sản nhà nước và các nội dung cơ sở dữ liệu về giá khác
quy định tại Điều 4 Thông tư này: Tổng Cục Hải quan, Tổng cục
Thuế, Cục Quản lý công sản, Sở Tài chính theo chức năng nhiệm vụ được giao xây
dựng cơ sở dữ liệu về giá của đơn vị mình; thực hiện cung cấp, cập nhật và kết
nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
Việc kết nối và nội dung kết nối thực hiện theo quy
định tại Thông tư này và quy chế phối hợp giữa Cục Quản lý giá (Trung tâm Dữ liệu
quốc gia và dịch vụ về giá) với các đơn vị.
3. Tần suất báo cáo, các biểu mẫu báo cáo theo quy
định tại các Phụ lục số 2,3,4,5,6,7,8 kèm theo Thông tư này. Trường hợp cần thiết
thay đổi tần suất báo cáo, biểu mẫu báo cáo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính (Cục Quản lý giá).
Chương IV
KHAI THÁC, SỬ DỤNG, QUẢN
LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ GIÁ
Điều 10. Khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
1. Các hình thức khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
quốc gia về giá:
a) Qua mạng internet.
b) Qua Cổng thông tin điện tử do cơ quan quản lý Cơ
sở dữ liệu quốc gia về giá quy định.
c) Qua mạng chuyên dùng.
d) Qua yêu cầu bằng văn bản, hợp đồng giữa cơ quan
quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá và bên khai thác, sử dụng dữ liệu quốc
gia về giá theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng, phạm vi khai thác và sử dụng Cơ sở dữ
liệu quốc gia về giá:
a) Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá (Cục
Quản lý giá) là đầu mối chủ trì quản lý, khai thác và sử dụng thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá nhằm cung cấp thông tin về giá phục vụ nhiệm vụ
quản lý nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
b) Các cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu về giá và Cơ
sở dữ liệu quốc gia về giá; các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp, cập nhật
thông tin về giá phục vụ xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được phân quyền
khai thác, sử dụng dữ liệu về giá thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình. Việc
khai thác dữ liệu về giá ngoài phạm vi quản lý phải được cơ quan quản lý nhà nước
về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá cho phép và phải trả chi phí (nếu có).
c) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin về giá có liên quan (nếu có) từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá để phục vụ công tác quản lý nhà nước, điều hành
kinh tế vĩ mô và mục đích chính đáng của mình (trừ các thông tin thuộc danh mục
bí mật của Nhà nước, thông tin chưa được công bố chính thức).
d) Việc phân quyền, cho phép khai thác thông tin dữ
liệu và chi phí khai thác, cung cấp thông tin (nếu có) từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về giá do cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá quy định.
Điều 11. Quản lý Cơ sở dữ liệu
quốc gia về giá
1. Cơ quan và phạm vi quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về giá:
a) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
b) Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm
chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính quản lý cơ sở dữ liệu về giá do mình xây dựng
và thực hiện các trách nhiệm, quyền hạn quy định tại Thông tư này.
c) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm chủ trì quản lý cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương
do mình xây dựng và thực hiện các trách nhiệm, quyền hạn quy định tại Thông tư
này.
d) Các hội, hiệp hội ngành hàng; chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại; Tập đoàn, Tổng công ty; Doanh nghiệp thẩm định giá chịu
trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu về giá tại đơn vị và thực hiện các trách nhiệm,
quyền hạn quy định tại Thông tư này khi cung cấp thông tin và tham gia chia sẻ,
kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
2. Nội dung quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá:
a) Xây dựng quy chế, quy trình nghiệp vụ, hướng dẫn
về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
b) Kiểm duyệt nội dung dữ liệu về giá được xây dựng,
cập nhật, điều chỉnh, đăng tải trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
c) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật
cho việc xây dựng, duy trì, nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; huy động và
sử dụng các nguồn kinh phí, nguồn lực hợp pháp để quản lý, vận hành, duy trì và
nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
d) Phân quyền và quản lý tài khoản đăng nhập vào cơ
sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá thuộc phạm vi quản lý.
đ) Tổ chức kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu thuộc
nội dung cơ sở dữ liệu về giá theo phạm vi quản lý với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
giá.
e) Quản lý, duy trì và đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động
của hệ thống mạng phục vụ cho việc xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về
giá. Bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin cho hạ tầng công nghệ thông
tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp luật.
g) Xây dựng đội ngũ, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức và các đối tượng khác có liên quan thực hiện
nhiệm vụ xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
h) Tổng hợp, báo cáo các cấp có thẩm quyền về tình
hình quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Kinh phí bảo đảm cho
việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
1. Kinh phí đầu tư xây dựng, duy trì, nâng cấp, quản
lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại Bộ Tài chính; cơ sở dữ liệu về giá tại các
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; các Sở Tài chính địa phương được bảo đảm bằng ngân
sách nhà nước theo phân cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Hàng năm, cơ quan có trách nhiệm xây dựng cơ sở
dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại khoản 1 Điều 2
Thông tư này lập dự toán ngân sách phục vụ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu
về giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Kinh phí được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí thuê nhập, duyệt, chuẩn hóa thông tin,
dữ liệu để xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Trường hợp việc nhập, duyệt, chuẩn hóa thông tin, dữ
liệu về giá nêu trên do cán bộ, công chức các cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu về
giá và Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá thực hiện thì mức chi cho việc nhập, duyệt,
chuẩn hóa thông tin dữ liệu về giá tối đa là 50% mức chi theo quy định tại
Thông tư số 194/2012/TT-BTC và văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
4. Kinh phí mua thông tin về giá phục vụ xây dựng
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá:
a) Trường hợp cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu về
giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá phải mua thông tin thì cơ quan xây dựng cơ sở
dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá thực hiện ký hợp đồng; và thanh
toán kinh phí mua thông tin theo hợp đồng ký với các tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin.
b) Các trường hợp mua thông tin được thanh toán
kinh phí:
- Thông tin thuộc nội dung cơ sở dữ liệu cần thu thập
và không có sẵn.
- Thông tin cần thiết phải thu thập phục vụ công
tác quản lý nhà nước về giá và không có sẵn trong cơ sở dữ liệu.
- Các trường hợp mua tin khác do thủ trưởng cơ quan
xây dựng cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá quy định, đảm bảo
tiết kiệm, có hiệu quả.
5. Kinh phí khác thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ
quản lý chung về xây dựng, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu về giá
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Xây dựng, khai thác và quản lý vận hành Cơ sở dữ
liệu quốc gia về giá đảm bảo tính tương thích và kết nối được với các hệ thống
cơ sở dữ liệu về giá của các Bộ ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân khác.
b) Hướng dẫn việc thu thập, cập nhật, cung cấp
thông tin về giá và thẩm định giá phục vụ xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về
giá đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ bảo mật thông tin trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị
liên quan ban hành quy chế phối hợp kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin thuộc
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
2. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quản lý Cơ sở dữ liệu
về giá có trách nhiệm:
a) Xây dựng và phối hợp với Bộ Tài chính kết nối cơ
sở dữ liệu về giá thuộc phạm vi quản lý của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại Thông tư này và quy chế phối hợp với
Bộ Tài chính (nếu có).
b) Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, khai thác, sử dụng,
quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại Chương III, Chương IV của
Thông tư này.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong việc phân công các Sở, ngành, phòng Tài chính - Kế
hoạch các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tổ chức, cá nhân có liên
quan tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương; ban hành
quy chế, hướng dẫn việc thu thập, cập nhật, khai thác và quản lý Cơ sở dữ liệu
quốc gia về giá trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở quản lý ngành, lĩnh
vực và Phòng Tài chính – Kế hoạch các quận huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn (theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nếu cần thiết) xây dựng cơ sở dữ liệu về giá
riêng của địa phương; là đầu mối cập nhật, cung cấp thông tin và kết nối cơ sở
dữ liệu về giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về giá theo quy định tại Thông tư này.
c) Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, khai thác, sử dụng,
quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại Chương III, Chương IV của
Thông tư này.
4. Hội, hiệp hội ngành hàng; chợ, siêu thị, trung
tâm thương mại; Tập đoàn, Tổng công ty; doanh nghiệp thẩm định giá; tổ chức, cá
nhân khác tham gia xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu và kết nối cơ sở dữ
liệu về giá của đơn vị vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại
Thông tư này và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.
b) Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến việc xây
dựng, khai thác, sử dụng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại
Chương III, Chương IV của Thông tư này.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên có điều
kiện xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về giá phục vụ hoạt động nghiệp
vụ của mình và tham gia kết nối, chia sẻ thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
giá.
5. Các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về
giá quy định tại điều này giao trách nhiệm và quy định nhiệm vụ cho đơn vị trực
thuộc làm đầu mối trong việc giúp mình xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác
và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá thuộc phạm vi quản lý.
6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về
mức độ tin cậy của thông tin cung cấp để xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về
giá.
Điều 14. Trách nhiệm của các
đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính
1. Cục Quản lý giá chịu trách nhiệm:
a) Là cơ quan chuyên môn, đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn, xây dựng, khai thác, quản lý và vận hành Cơ sở dữ liệu quốc
gia về giá đảm bảo tính tương thích và kết nối được với các hệ thống cơ sở dữ
liệu về giá của các Bộ, ngành, Sở Tài chính và các nguồn khác.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành, các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan xây dựng và thừa ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính ký
quy chế phối hợp kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc
gia về giá trong đó bao gồm các nội dung chính như danh mục hàng hóa, dịch vụ,
tài sản; mẫu biểu báo cáo kèm theo Phụ lục Thông tư này; tần suất cập nhật,
cung cấp thông tin, kết nối cơ sở dữ liệu giá; phương thức cung cấp, cập nhật,
kết nối, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu giá; quyền và trách nhiệm cụ thể của
các bên liên quan.
c) Phối hợp với Cục Tin học Thống kê Tài chính và
các đơn vị liên quan xây dựng quy định đối với hoạt động ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trong việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về giá.
d) Triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc
thực hiện Thông tư này. Định kỳ báo cáo Bộ Tài chính tình hình triển khai thực
hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá và kiến nghị giải pháp, các nội
dung bổ sung, sửa đổi để thực hiện tốt việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về
giá.
đ) Chỉ đạo Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về
giá làm đầu mối trong việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ
sở dữ liệu quốc gia về giá và triển khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 7 Điều
này.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
2. Tổng cục Hải quan chịu
trách nhiệm cung cấp cơ sở dữ liệu trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập
khẩu theo quy định tại Thông tư này; kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
tại Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá (Cục Quản lý giá).
3. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm cung cấp cơ sở dữ
liệu về giá tính thuế; khung giá tính thuế tài nguyên; kết nối với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về giá tại Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá (Cục Quản lý
giá).
4. Cục Quản lý công sản chịu trách nhiệm xây dựng,
quản lý cơ sở dữ liệu về giá tài sản Nhà nước bao gồm nguyên giá và giá trị còn
lại của tài sản thuộc sở hữu Nhà nước theo thẩm quyền; kết nối với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về giá tại Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá (Cục Quản lý
giá).
5. Cục Tin học và Thống kê Tài chính chịu trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý giá và các đơn vị liên quan:
a) Xây dựng các chương trình, phần mềm, ứng dụng hỗ
trợ việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại Trung tâm Dữ liệu quốc gia
và Dịch vụ về giá và Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính, đảm bảo tính tương thích và kết nối được với các hệ thống Cơ sở dữ liệu
về giá tại các Bộ, ngành, Sở Tài chính và các nguồn khác.
b) Quản lý, duy trì và đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động
của hệ thống mạng phục vụ cho việc xây dựng, khai thác, quản lý Cơ sở dữ liệu
quốc gia về giá; đảm bảo an ninh, an toàn về mặt kỹ thuật, lưu trữ và bảo mật số
liệu đối với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
c) Hướng dẫn xử lý các vấn đề về kỹ thuật phát sinh
trong quá trình xây dựng, khai thác, quản lý hệ thống thông tin dữ liệu giá; chủ
trì, phối hợp với Cục Quản lý giá hướng dẫn, đôn đốc thực hiện các chương
trình, phần mềm, ứng dụng phục vụ cho việc thực hiện chế độ báo cáo thông tin
giá cả thị trường và việc xây dựng, cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
d) Kết nối các cơ sở dữ liệu liên quan đến nội dung
cơ sở dữ liệu về giá tại Điều 4 Thông tư này do Cục Tin học
và Thống kê Tài chính hiện đang quản lý (cơ sở dữ liệu kinh tế vĩ mô, báo cáo
thống kê tài chính...) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại Trung tâm Dữ liệu
quốc gia và Dịch vụ về giá (Cục Quản lý giá).
6. Cục Kế hoạch - Tài chính: chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan trình Bộ Tài chính xem xét bố trí kinh phí để xây dựng và
duy trì, nâng cấp, vận hành thường xuyên Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy
định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
7. Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá (Cục
Quản lý giá) chịu trách nhiệm:
a) Là đơn vị chuyên môn, đầu mối thuộc Cục Quản lý
giá trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện xây dựng, cập nhật, duy trì
và khai thác, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại Thông tư
này và pháp luật có liên quan.
b) Thiết kế cụ thể nội dung Cơ sở dữ liệu quốc gia
về giá tại Bộ Tài chính, tổng hợp danh sách các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân tham gia xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về
giá báo cáo Cục Quản lý giá trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt.
c) Phối hợp với Cục Tin học và Thống kê Tài chính
thực hiện kiểm soát các cơ sở dữ liệu về giá hiện có tại các đơn vị làm cơ sở
xây dựng quy chế phối hợp và giải pháp công nghệ thông tin có liên quan đến xây
dựng, nâng cấp, quản lý, vận hành và chia sẻ, kết nối thông tin thuộc Cơ sở dữ
liệu quốc gia về giá giữa các cơ quan xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
quy định tại Điều 2 Thông tư này; duy trì và đảm bảo an
ninh, an toàn về mặt kỹ thuật đối với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
d) Đề xuất, xây dựng quy chế phối hợp, giải pháp công
nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin có liên quan đến xây dựng,
quản lý, vận hành và kết nối hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá báo cáo Cục
Quản lý giá, Cục Tin học và Thống kê Tài chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem
xét, phê duyệt.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc cập nhật giá các hàng
hóa, dịch vụ, tài sản do các Bộ, ngành, Sở Tài chính và tổ chức, cá nhân khác
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; tư vấn, hỗ trợ, giải đáp và khắc phục các vướng
mắc kỹ thuật cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quá trình cập nhật số liệu vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
e) Phân quyền khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về giá.
g) Đề xuất báo cáo Cục Quản lý giá trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành quy định về chi phí cung cấp thông tin (nếu có).
h) Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được hình
thành, tùy theo thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá, định kỳ hàng
tháng có báo cáo về tình hình giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh mục báo
cáo giá thị trường của Bộ Tài chính; báo cáo trong các trường hợp đột xuất; dự
báo và kiến nghị các biện pháp bình ổn giá khi cần thiết.
8. Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính theo chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Cục Quản lý giá trong
việc triển khai thực hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định
tại Thông tư này.
Điều 15. Khen thưởng, xử lý vi
phạm
1. Hàng năm Cục Quản lý giá chủ trì báo cáo Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc thực hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy
định tại Thông tư này; phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính hình thức khen thưởng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
tốt công tác cung cấp, cập nhật, xây dựng và kết nối cơ sở dữ liệu về giá của
mình vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
2. Trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành
vi cố ý không cung cấp; cung cấp, kê khai, nhập, duyệt dữ liệu về giá vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về giá không đúng quy định tại Thông tư này và các quy định
khác của pháp luật liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị khiển
trách, cảnh cáo, xử lý vi phạm hành chính, theo quy định.
3. Tổ chức, cá nhân có hành vi làm hư hại dữ liệu về
giá; khai thác, sử dụng dữ liệu về giá trái với quy định tại Thông tư này và
các quy định khác của pháp luật liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp
gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật. Trường hợp sử dụng
sai mục đích theo quy định tại quy chế phối hợp thì xử lý theo quy định về vi
phạm hợp đồng cung cấp thông tin.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 10 năm 2015.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn
vị báo cáo về Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- TAND tối cao, VKSND tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Sở Tài chính TP trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Hiệp hội Thẩm định giá, các doanh nghiệp TĐG;
- Các Hiệp hội, ngành hàng, siêu thị, trung tâm thương mại;
- Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty;
- Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
Trang Thông tin QLNN về giá và thẩm định giá;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLG.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
PHỤ LỤC SỐ 01:
DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ TRÁCH NHIỆM CUNG
CẤP VÀ CẬP NHẬT THÔNG TIN VỀ GIÁ VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ GIÁ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 142/2015/TT-BTC ngày 04 tháng 9 năm 2015 của
Bộ Tài chính quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá)
1. Hiệp hội ngành hàng
- Hiệp hội Lương thực Việt Nam;
- Hiệp hội kinh doanh Xăng dầu Việt Nam;
- Hiệp hội Thép Việt Nam;
- Hiệp hội Xi măng Việt Nam;
- Hiệp hội Mía đường Việt Nam;
- Hiệp hội Phân bón Việt Nam;
- Hiệp hội gas Việt Nam;
- Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam;
- Hiệp hội Cảng biển Việt Nam;
- Hiệp hội Chủ tàu Việt Nam;
- Hiệp hội Bất động sản Việt Nam;
- Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam;
- Hiệp hội, ngành hàng khác có liên quan.
2. Hội
- Hội Thẩm định giá Việt Nam.
- Hội khác (nếu có).
3. Hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại:
- Big C;
- Metro;
- Lotte Mart;
- Intimex;
- Vinmart;
- Parkson Plaza;
- Trung tâm mua sắm Robins;
- Fivimart;
- Co-opMart;
- Aeon;
- Maximark;
- Chợ Bình Điền, Thủ Đức, Hooc môn - Thành phố Hồ
Chí Minh;
- Chợ khác (nếu có).
4. Tập đoàn, Tổng công ty:
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam;
- Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam;
- Tổng Công ty Thép Việt Nam;
- Tổng Công ty Giấy Việt Nam;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty khác có liên quan.
5. Doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của
pháp luật về thẩm định giá.
PHỤ LỤC SỐ 2:
SỞ TÀI CHÍNH TỈNH, THÀNH PHỐ:………….
THÔNG TIN VỀ GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 142/2015/TT-BTC ngày 04 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài chính quy
định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá)
|
Tên hàng hóa, dịch
vụ
|
Mã sản phẩm
|
Mã hàng hóa
|
Loại hàng hóa,
dịch vụ
|
Đặc điểm kinh tế,
kỹ thuật, quy cách
|
Đơn vị tính
|
Thị trường giao
dịch
|
Thời điểm giao
dịch
|
Giá giao dịch
|
Loại giá
|
Nguồn thông tin
|
Ghi chú
|
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
|
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
Cột 5: Loại hàng hóa, dịch vụ
+ Bình ổn giá, Đăng ký giá, Kê khai giá
+ Nhà nước định giá
Cột 11: Loại giá
- Giá bán lẻ
- Giá bán buôn
- Giá xuất khẩu
- Giá nhập khẩu
- Giá kê khai
- Giá đăng ký
PHỤ LỤC SỐ 3:
TỔNG CỤC HẢI QUAN
THÔNG TIN VỀ TRỊ GIÁ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
(Tháng... Năm...)
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 142/2015/TT-BTC ngày 04 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài chính quy
định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá)
TT
|
Mã hàng hóa
theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
|
Mặt hàng
|
Xuất xứ
|
ĐVT
|
Tổng lượng
|
Kim ngạch
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 4:
TỔNG CỤC HẢI QUAN
THÔNG TIN VỀ TRỊ GIÁ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
(Tháng... Năm...)
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 142/2015/TT-BTC ngày 04 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định
về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá)
TT
|
Mã hàng hóa
theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
|
Mặt hàng
|
Xuất xứ
|
ĐVT
|
Tổng lượng
|
Kim ngạch
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 5:
SỞ TÀI CHÍNH TỈNH, THÀNH PHỐ:....
THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN THẨM ĐỊNH GIÁ
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 142/2015/TT-BTC ngày 04 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài chính quy
định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá)
STT
|
Tên tài sản
|
Đặc điểm pháp
lý
|
Đặc điểm kinh tế,
kỹ thuật
|
Địa điểm thẩm định
giá
|
Thời điểm thẩm
định giá
|
Phương pháp thẩm
định giá
|
Mục đích thẩm định
giá
|
Tên đơn vị đề
nghị/yêu cầu thẩm định giá
|
Giá trị tài sản
thẩm định
|
Thời hạn sử dụng
của kết quả thẩm định giá
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
n
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
- Đối với Tài sản là đất đề nghị bổ sung thêm cột mục
đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, cho thuê đất
- Tài liệu kèm theo: Thông tin khác về Tài sản thẩm
định giá
PHỤ LỤC SỐ 6:
CỤC QUẢN LÝ CÔNG SẢN
THÔNG TIN VỀ GIÁ TÀI SẢN THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
(Tài sản là nhà,
đất)
(Năm...)
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 142/2015/TT-BTC ngày 04 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định
về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá)
ĐVT cho: Diện tích
đất, nhà là: Mét vuông; Số lượng là: Cái, Khuân viên; Giá trị là Nghìn đồng
TT
|
Tài sản
|
Số lượng tài sản
|
Năm đưa vào sử dụng
|
Số tầng
|
Diện tích
|
Tỷ lệ chất lượng
còn lại
(%)
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại
|
|
Đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất trụ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất phục vụ hoạt động sự nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
Đất phục vụ hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
02
|
Đất phục vụ hoạt động sự nghiệp y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
03
|
Đất phục vụ hoạt động sự nghiệp văn hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
04
|
Đất phục vụ hoạt động thể dục thể thao
|
|
|
|
|
|
|
|
05
|
Đất phục vụ hoạt động sự nghiệp nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
06
|
Đất phục vụ hoạt động sự nghiệp thông tin, truyền
thông
|
|
|
|
|
|
|
|
07
|
Đất phục vụ hoạt động sự nghiệp khoa học, công
nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
08
|
Đất công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
09
|
Đất hoạt động sự nghiệp khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà cấp I
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà cấp II
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà cấp III
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà cấp IV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biệt thự
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 7:
CỤC QUẢN LÝ CÔNG SẢN
THÔNG TIN VỀ GIÁ TÀI SẢN THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
(Tài sản là nhà,
đất)
(Năm...)
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 142/2015/TT-BTC ngày 04 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài chính quy
định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá)
ĐVT cho: Số lượng
là: Cái; Giá trị là Nghìn đồng
TT
|
Tài sản
|
Số lượng tài sản
|
Năm đưa vào sử
dụng
|
Số chỗ ngồi, tải
trọng hoặc thông số kỹ thuật
|
Tỷ lệ chất lượng
còn lại
(%)
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại
|
|
Ô tô
|
|
|
|
|
|
|
01
|
Xe ôtô phục vụ chức danh
|
|
|
|
|
|
|
0101
|
Xe 4 đến 5 chỗ
|
|
|
|
|
|
|
0102
|
Xe 6 đến 8 chỗ
|
|
|
|
|
|
|
02
|
Xe phục vụ chung
|
|
|
|
|
|
|
0201
|
Xe 4 đến 5 chỗ
|
|
|
|
|
|
|
0202
|
Xe 6 đến 8 chỗ
|
|
|
|
|
|
|
0203
|
Xe 9 đến 12 chỗ
|
|
|
|
|
|
|
0204
|
Xe 13 đến 16 chỗ
|
|
|
|
|
|
|
03
|
Xe ôtô chuyên dùng (34 loại)
|
|
|
|
|
|
|
0301
|
Xe cứu thương
|
|
|
|
|
|
|
0302
|
Xe cứu hỏa
|
|
|
|
|
|
|
0303
|
Xe chở tiền, biên lai ấn chỉ có giá trị như tiền
|
|
|
|
|
|
|
0304
|
Xe chở phạm các loại
|
|
|
|
|
|
|
0305
|
Xe quét đường
|
|
|
|
|
|
|
0306
|
Xe phun nước
|
|
|
|
|
|
|
0307
|
Xe chở rác
|
|
|
|
|
|
|
0308
|
Xe ép rác
|
|
|
|
|
|
|
0309
|
Xe sửa chữa lưu động
|
|
|
|
|
|
|
0310
|
Xe trang bị phòng thí nghiệm
|
|
|
|
|
|
|
0311
|
Xe thu phát điện báo
|
|
|
|
|
|
|
0312
|
Xe sửa chữa điện
|
|
|
|
|
|
|
0313
|
Xe kéo
|
|
|
|
|
|
|
0314
|
Xe cần cẩu
|
|
|
|
|
|
|
0315
|
Xe hộ đê
|
|
|
|
|
|
|
0316
|
Xe tập lái
|
|
|
|
|
|
|
0317
|
Xe phát truyền hình, truyền thanh lưu động
|
|
|
|
|
|
|
0318
|
Xe thanh tra giao thông
|
|
|
|
|
|
|
0319
|
Xe chở diễn viên đi biểu diễn
|
|
|
|
|
|
|
0320
|
Xe chở vận động viên đi luyện tập và thi đấu
|
|
|
|
|
|
|
0321
|
Xe phòng chống dịch
|
|
|
|
|
|
|
0322
|
Xe kiểm lâm
|
|
|
|
|
|
|
0323
|
Xe chống buôn lậu
|
|
|
|
|
|
|
0324
|
Xe phòng chống bão lũ
|
|
|
|
|
|
|
0325
|
Xe tải
|
|
|
|
|
|
|
0326
|
Xe lễ tân nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
0327
|
Xe chở biên lai ấn chỉ
|
|
|
|
|
|
|
0328
|
Xe ca
|
|
|
|
|
|
|
0329
|
Xe khám và điều trị bệnh nhân lưu động
|
|
|
|
|
|
|
0331
|
Xe đưa đón giáo viên, học sinh
|
|
|
|
|
|
|
0332
|
Xe phát sóng lên vệ tinh
|
|
|
|
|
|
|
0333
|
Xe văn hóa thông tin lưu động
|
|
|
|
|
|
|
0334
|
Xe chở chó nghiệp vụ
|
|
|
|
|
|
|
0335
|
Xe chuyên dùng khác
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài sản khác
|
|
|
|
|
|
|
01
|
Máy móc, trang thiết bị văn phòng
|
|
|
|
|
|
|
0101
|
Máy vi tính
|
|
|
|
|
|
|
0102
|
Thiết bị mạng, truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
0103
|
Phương tiện lưu trữ dữ liệu
|
|
|
|
|
|
|
0104
|
Thiết bị điện tử tin học khác
|
|
|
|
|
|
|
0125
|
Laptop
|
|
|
|
|
|
|
02
|
Máy móc, trang thiết bị y tế
|
|
|
|
|
|
|
0201
|
Máy móc trang thiết bị chẩn đoán
|
|
|
|
|
|
|
0202
|
Thiết bị thí nghiệm
|
|
|
|
|
|
|
0203
|
Trang thiết bị y tế khác
|
|
|
|
|
|
|
03
|
Máy móc, trang thiết bị giáo dục đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
0301
|
Máy móc, thiết bị thực hành, thí nghiệm
|
|
|
|
|
|
|
0302
|
Máy móc, trang thiết bị giáo dục đào tạo khác
|
|
|
|
|
|
|
04
|
Máy móc, trang thiết bị thể dục, thể thao
|
|
|
|
|
|
|
0401
|
Bảng điện tử
|
|
|
|
|
|
|
0402
|
Thiết bị tập luyện, thi đấu
|
|
|
|
|
|
|
0403
|
Thiết bị khác
|
|
|
|
|
|
|
05
|
Máy móc, trang thiết bị thí nghiệm, nghiên cứu
khoa học
|
|
|
|
|
|
|
0501
|
Máy móc thiết bị đo
|
|
|
|
|
|
|
0502
|
Máy móc, thiết bị thí nghiệm, phân tích
|
|
|
|
|
|
|
0503
|
Máy móc, thiết bị khác
|
|
|
|
|
|
|
06
|
Phương tiện vận tải đường thủy
|
|
|
|
|
|
|
0601
|
Tàu biển
|
|
|
|
|
|
|
0602
|
Tàu thủy nội địa
|
|
|
|
|
|
|
0603
|
Xà lan
|
|
|
|
|
|
|
0604
|
Xuồng máy
|
|
|
|
|
|
|
0605
|
Phương tiên vận tải đường thủy khác
|
|
|
|
|
|
|
07
|
Tài sản vô hình (không bao gồm quyền sử dụng đất)
|
|
|
|
|
|
|
0701
|
Phần mềm chương trình
|
|
|
|
|
|
|
0702
|
Tài sản vô hình khác
|
|
|
|
|
|
|
08
|
Công trình, vật kiến trúc
|
|
|
|
|
|
|
09
|
Tài sản khác
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Kho chứa, bể chứa, cầu đường, bãi đỗ, sân phơi
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Kè, đập, cống, kênh, mương máng, bến cảng, ụ tàu
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Kho chứa, bể chứa, cầu đường, bãi đỗ, sân phơi
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Kè, đập, cống, kênh, mương máng, bến cảng, ụ tàu
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 8
TẦN SUẤT BÁO CÁO, CẬP NHẬT THÔNG TIN VÀO CƠ SỞ DỮ
LIỆU QUỐC GIA VỀ GIÁ CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC NGÀNH TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 142/2015/TT-BTC ngày 04 tháng 9 năm 2015 của
Bộ Tài chính quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá)
Báo cáo theo phụ
lục số
|
Tên mẫu biểu
báo cáo
|
Đơn vị báo cáo
|
Kỳ báo cáo
|
Ngày báo cáo
|
02
|
Thông tin về giá
hàng hóa, dịch vụ
|
Sở Tài chính
|
Hàng tuần
|
Thứ Sáu hàng tuần.
|
03
|
Thông tin về trị
giá hàng hóa xuất khẩu
|
Tổng cục Hải quan
|
Tháng, Năm
|
Báo cáo tháng: trước ngày 15 của tháng tiếp theo.
Báo cáo năm: trước ngày 15 tháng 01 của năm sau
năm báo cáo.
|
04
|
Thông tin về trị
giá hàng hóa nhập khẩu
|
Tổng cục Hải quan
|
Tháng, Năm.
|
Báo cáo tháng: trước ngày 15 của tháng tiếp theo.
Báo cáo năm: trước ngày 15 tháng 01 của năm sau
năm báo cáo.
|
05
|
Thông tin về tài sản
thẩm định giá
|
Sở Tài chính
|
6 tháng, Năm
|
Báo cáo 6 tháng đầu năm: trước ngày 15 tháng 7 của
năm.
Báo cáo 6 tháng cuối năm: trước ngày 15 tháng 01
của năm sau năm báo cáo.
|
06 và 07
|
Thông tin về giá
tài sản thuộc sở hữu nhà nước
|
Cục Quản lý công sản
|
Năm
|
Ngày 31 tháng 3 của năm sau năm báo cáo.
|