TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
GIA LAI - KTUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/QĐ-HQGLKT
|
Gia
Lai, ngày 01 tháng 6
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CỤC HẢI
QUAN GIA LAI - KON TUM
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN GIA LAI - KON TUM
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26/12/2017 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC
ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 162/2014/TT-BTC
ngày 06/11/2014 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý và tính hao mòn tài sản
cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có
sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1940/QĐ-BTC
ngày 24/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định chế độ quản
lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập,
các tổ chức và các dự án sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-BTC
ngày 06/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Quyết định số 394/QĐ-BTC
ngày 27/3/2018 về việc phân cấp thẩm quyền quyết định việc mua sắm, quản lý, sử
dụng tài sản công tại các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2900/QĐ-TCHQ
ngày 01/10/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc phân cấp, ủy quyền
và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm
tra nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, mua sắm tập trung trong các đơn vị
thuộc ngành Hải quan;
Quyết định số 1610/QĐ-TCHQ ngày
31/5/2018 của Tổng cục Hải quan về việc quy định thẩm quyền quyết định mua sắm,
quản lý, sử dụng tài sản công (không bao gồm mua sắm tài sản CNTT) tại các đơn
vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan;
Xét đề nghị của Văn phòng Cục Hải
quan Gia Lai - Kon Tum,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay
thế Quyết định 243/QĐ-HQGLKT ngày 23/10/2013 của Cục trưởng Cục Hải quan Gia
Lai - Kon Tum.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng cục Hải quan (Cục TVQT);
- Lãnh đạo Cục (để chỉ đạo);
- Lưu: VT, TVQT (05b).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Xuân
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CỤC HẢI QUAN GIA LAI - KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 103/QĐ-HQGLKT ngày 01 tháng 6 năm 2018 của
Cục trưởng Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng:
1. Quy chế này quy định việc quản lý,
sử dụng tài sản của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum được hình thành từ các nguồn:
Tổng cục Hải quan trang cấp, nhận điều chuyển, tự mua sắm, nhận tài trợ và các
nguồn hình thành khác... để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại
các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
2. Tài sản thuộc phạm vi điều chỉnh tại
Quy chế này bao gồm: Tài sản cố định và công cụ dụng cụ phục vụ công tác chuyên
môn tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
3. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước không thuộc phạm vi áp dụng của quy chế này được thực hiện theo Quy định của
Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
- Các tài sản là trang thiết bị
chuyên dùng: ngoài quy định tại quy chế này còn phải thực hiện theo Quyết định
2385/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban
hành quy chế quản lý, sử dụng trang thiết bị chuyên dùng trong ngành Hải quan.
- Tài sản là vũ khí, công cụ hỗ trợ:
ngoài quy định tại quy chế này còn phải thực hiện theo Quyết định 2002/QĐ-TCHQ
ngày 05/6/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy chế
mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành Hải
quan, Quyết định số 58/QĐ-HQGLKT ngày 14/3/2017 của Cục trưởng Cục Hải quan Gia
Lai - Kon Tum về việc ban hành quy chế trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, công
cụ hỗ trợ của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu:
1. Thực hiện thống nhất việc mua sắm,
trang bị, quản lý, sử dụng về tài sản của Nhà nước tại Cục Hải quan Gia Lai -
Kon Tum đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Khai thác và sử dụng tài sản đảm bảo
hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát.
Điều 3. Nguyên
tắc trang bị, quản lý, sử dụng tài sản
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản phải
thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14
ngày 21/6/2017 và các văn bản hướng dẫn của Luật quản lý, tài sản công.
2. Tài sản trang bị cho các đơn vị
thuộc và trực thuộc Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum theo đúng tiêu chuẩn, định mức,
chế độ của nhà nước.
3. Tài sản được giao đến từng đơn vị
thuộc và trực thuộc Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum quản lý, sử dụng đảm bảo
đúng mục đích, công năng; bảo vệ - bảo quản tài sản theo đúng quy định của Nhà
nước.
4. Việc quản lý, sử dụng các tài sản
được thực hiện công khai, minh bạch, theo dõi, hạch toán đầy đủ về mặt hiện vật
và giá trị theo quy định của Nhà nước.
5. Việc bảo dưỡng, sửa chữa, điều
chuyển, thanh lý, thanh hủy tài sản nhà nước tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum
phải được Lãnh đạo Cục quyết định và tuân thủ các quy định về phân cấp của Bộ
Tài chính và Tổng cục Hải quan.
6. Hồ sơ tài sản phải được bảo quản
và lưu trữ theo quy định.
7. Nghiêm cấm việc trang bị không
đúng mục đích, tiêu chuẩn gây lãng phí; trang bị nhưng không sử dụng hoặc sử dụng
không hiệu quả; sử dụng sai mục đích, sai quy định, sai quy trình gây hư hỏng,
thất thoát tài sản; cố ý làm hư hỏng tài sản; không quản lý tài sản dẫn đến hư
hỏng, mất mát...
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Về mua sắm,
bàn giao, quản lý tài sản do Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum tự thực hiện mua sắm.
1. Về dự toán mua sắm: Căn cứ hướng dẫn
lập dự toán của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan hằng năm, Văn phòng Cục (bộ
phận TVQT) sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể để các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục
lập dự toán mua sắm theo quy định.
Trên cơ sở dự toán mua sắm được Tổng
cục Hải quan phê duyệt, Văn phòng Cục (bộ phận TVQT) chủ trì rà soát, tổng hợp
báo cáo Cục trưởng phê duyệt Kế hoạch và tiến hành mua sắm, trang bị phù hợp với
tiêu chuẩn, định mức, chế độ của Nhà nước.
2. Sau khi hoàn thành việc tổ chức
mua sắm tài sản, Văn phòng Cục (bộ phận TVQT) chủ trì bàn giao tài sản và các
tài liệu hướng dẫn sử dụng tài sản của nhà sản xuất cho các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum quản lý sử dụng theo quy định.
Điều 5. Bảo trì,
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định:
1. Về công tác bảo trì, bảo dưỡng tài
sản
1.1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc,
cá nhân được giao quản lý, sử dụng có trách nhiệm bảo trì, bảo dưỡng tài sản cố
định theo đúng hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất (nếu có) và các quy định của
Nhà nước, Tổng cục Hải quan để kéo dài tuổi thọ và công năng hoạt động.
1.2. Đối với việc bảo trì, bảo dưỡng
theo định kỳ: Căn cứ vào kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng đã được phê duyệt và dự
toán được giao Văn phòng Cục (bộ phận TVQT) phối hợp với các đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản thực hiện bảo trì, bảo dưỡng theo đúng kỹ thuật và chế
độ do nhà nước quy định.
1.3. Đối với tài sản là trang thiết bị
kỹ thuật chuyên dùng, vũ khí công cụ hỗ trợ, phương tiện đi lại,.. Trưởng các
đơn vị phải bố trí cán bộ công chức đã qua đào tạo, hướng dẫn sử dụng phụ trách
việc quản lý kỹ thuật, vận hành tài sản theo đúng quy trình, bảo quản tốt nhất
tài sản.
2. Về công tác sửa chữa tài sản cố định:
Việc sửa chữa tài sản được thực hiện
theo kế hoạch kế hoạch, dự án, dự toán được Tổng cục giao hàng năm và Lãnh đạo
Cục phê duyệt.
Trường hợp tài sản bị hư hỏng đột xuất,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản kịp thời báo cáo Lãnh đạo Cục phê duyệt
để tiến hành sửa chữa đưa tài sản vào tiếp tục sử dụng.
Điều 6. Điều chuyển
tài sản cố định:
1. Tài sản nhà nước được thực hiện điều
chuyển giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục trong các trường hợp sau: Sử dụng
không đúng mục đích; từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn định mức sử dụng
tài sản; không có nhu cầu sử dụng thường xuyên; việc điều chuyển tài sản mang lại
hiệu quả sử dụng cao hơn.
Trường hợp không thể điều chuyển giữa
các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục, Văn phòng Cục (bộ phận TVQT) có trách nhiệm
tham mưu cho Lãnh đạo Cục báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét, điều chuyển cho
đơn vị khác tránh lãng phí trong sử dụng tài sản.
2. Các đơn vị thuộc và trực thuộc chịu
trách nhiệm rà soát các tài sản trong phạm vi được giao quản lý, sử dụng nếu
thuộc các trường hợp tại khoản 1 Điều này, có ý kiến gửi Văn phòng Cục (bộ phận
TVQT) là đầu mối thực hiện báo cáo Lãnh đạo Cục thực hiện điều chuyển theo đúng
quy định.
3. Thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản:
Trên cơ sở báo cáo, đề xuất của Lãnh
đạo các đơn vị quản lý, sử dụng tài sản và ý kiến của Văn phòng Cục (bộ phận
TVQT), Lãnh đạo Cục quyết định điều chuyển giữa các đơn vị theo phân cấp tại
Quyết định số 1610/QĐ-TCHQ ngày 31/5/2018 của Tổng cục Hải quan về việc quy định
thẩm quyền quyết định mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công (không bao gồm mua
sắm tài sản CNTT) tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
Điều 7. Tổ chức
theo dõi, quản lý, lập hồ sơ tài sản và công khai việc sử dụng tài sản.
1. Tất cả tài sản khi được bàn giao,
các đơn vị phải đưa vào sử dụng ngay, thực hiện cập nhật dữ liệu tăng, giảm tài
sản vào phần mềm quản lý tài sản khi có biến động. Đối với biến động tăng tài sản,
sau khi cập nhật, đơn vị được giao tài sản in thẻ Tài sản cố định lưu cùng hồ
sơ nhận bàn giao; dán mã lên TSCĐ.
2. Văn phòng Cục (bộ phận TVQT):
2.1. Có trách nhiệm công khai việc quản
lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.
2.2. Lập và bàn giao hồ sơ tài sản do
Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum mua sắm để trang bị cho các đơn vị phục vụ nhiệm
vụ được giao của Cục, cụ thể:
- Văn bản phê duyệt chủ trương mua sắm
của cấp có thẩm quyền.
- Hợp đồng, hóa đơn, biên bản giao nhận
tài sản, hướng dẫn sử dụng, các văn bản khác có liên quan.
- Các văn bản liên quan đến thu hồi,
điều chuyển, tiêu hủy, thanh lý tài sản.
- Các tài liệu khác có liên quan đến
tài sản.
3. Các đơn vị sử dụng tài sản: lưu giữ
hồ sơ tài sản (biên bản bàn giao tài sản, hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất,
lý lịch tài sản...), mở sổ theo dõi tài sản và cập nhật vào nhật ký tài sản
theo đúng quy định.
Điều 8. Về kiểm
kê tài sản.
1. Hằng năm, trong khoảng thời gian từ
ngày 20/12 của năm đến ngày 15/01 năm sau Văn phòng Cục (bộ phận TVQT) chịu
trách nhiệm xây dựng và báo cáo Lãnh đạo Cục thành lập Ban kiểm kê tài sản toàn
Cục và kế hoạch kiểm kê tại các đơn vị.
2. Về tổ chức kiểm kê:
2.1. Ban kiểm kê tài sản chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê thực tế tài sản tại Cục theo kế hoạch đã xây dựng.
2.2. Thư ký Ban kiểm kê chịu trách
nhiệm lập biên bản kiểm kê thực tế riêng cho tài sản cố định và riêng cho công
cụ dụng cụ chi tiết từng đơn vị và Biên bản kiểm kê thực tế phải có đầy đủ chữ
ký xác nhận của các thành viên Ban.
3. Kết thúc đợt kiểm kê, Ban kiểm kê
chịu trách nhiệm lập Biên bản tổng hợp kiểm kê thực tế tài sản toàn Cục, đối
chiếu số liệu kiểm kê tài sản toàn Cục tại Biên bản tổng hợp kiểm kê thực tế với
sổ sách kế toán, chương trình quản lý tài sản xác định thừa/thiếu sau kiểm kê;
xác định nguyên nhân đồng thời báo cáo Trưởng ban kiểm kê được biết và báo cáo
Cục trưởng xem xét, phê duyệt các biện pháp xử lý đối với các chênh lệch thừa/
thiếu tài sản sau kiểm kê.
4. Căn cứ phê duyệt của Cục trưởng về
số liệu tài sản cố định toàn Cục, cán bộ kế toán thực hiện hiệu chỉnh số liệu
trên chương trình quản lý tài sản và sổ sách kế toán cho phù hợp đồng thời khóa
sổ dữ liệu chương trình quản lý tài sản báo cáo số liệu tài sản toàn Cục về Tổng
cục Hải quan theo thời gian và biểu mẫu được quy định.
Điều 9. Thanh lý
tài sản cố định
1. Tài sản nhà nước thuộc Cục Hải
quan Gia Lai - KonTum được thực hiện thanh lý trong các trường hợp sau:
- Tài sản đã hết hạn sử dụng theo chế
độ mà không thể tiếp tục sử dụng (do hư hỏng, gặp sự cố, không thể khắc phục được...);
- Tài sản chưa hết hạn sử dụng theo
chế độ nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu
quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản);
- Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn
liền với đất phải được phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt
bằng hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các đơn vị chịu trách nhiệm rà
soát các tài sản trong phạm vi quản lý, nếu thuộc các trường hợp tại khoản 1 Điều
này, có ý kiến bằng văn bản kèm theo danh mục tài sản đề nghị thanh lý gửi về
Văn phòng Cục (bộ phận TVQT)/Ban kiểm kê là đầu mối thực hiện báo cáo Cục trưởng
thực hiện thanh lý theo đúng quy định.
Danh mục tài sản đề nghị thanh lý đầy
đủ các nội dung: chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, năm sử dụng
và tình trạng tài sản.
3. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài
sản: Lãnh đạo Cục quyết định thanh lý tài sản theo phân cấp tại Quyết định số
1610/QĐ-TCHQ ngày 31/5/2018 của Tổng cục Hải quan về việc quy định thẩm quyền
quyết định mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công (không bao gồm mua sắm tài sản
CNTT) tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
Điều 10. Thuê
tài sản cố định:
Việc thuê tài sản phục vụ cho việc thực
hiện nhiệm vụ tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum được thực hiện theo đúng phân
cấp được quy định tại Quyết định số 1610/QĐ-TCHQ ngày 31/5/2018 của Tổng cục Hải
quan về việc quy định thẩm quyền quyết định mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản
công (không bao gồm mua sắm tài sản CNTT) tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan.
Điều 11. Khoán
kinh phí sử dụng tài sản cố định:
1. Nguyên tắc khoán kinh phí sử dụng
tài sản
Việc khoán kinh phí sử dụng tài sản
được áp dụng đối với cán bộ, công chức, đối tượng khác có tiêu chuẩn sử dụng
tài sản theo quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành.
Việc khoán kinh phí sử dụng tài sản
phải đảm bảo an ninh, an toàn và thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được
giao; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả hơn việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản.
Không thực hiện trang bị tài sản,
không bố trí kinh phí vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trong trường hợp đã
thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản.
2. Khoán kinh phí sử dụng máy móc,
thiết bị, tài sản khác:
2.1. Đối tượng và hình thức khoán:
Cán bộ, công chức có tiêu chuẩn sử dụng
máy móc, thiết bị và tài sản khác đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng máy
móc, thiết bị và tài sản khác trang bị cho cá nhân phục vụ nhiệm vụ được giao.
2.2. Mức khoán:
Mức
khoán (đồng/tháng)
|
=
|
Mức
giá máy móc, thiết bị theo tiêu chuẩn, định mức (đồng)
|
x
|
Tỷ lệ
(%) hao mòn theo chế độ quy định
|
12
(tháng)
|
Trong đó:
a) Mức giá máy móc, thiết bị theo
tiêu chuẩn, định mức do Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan quyết định nhưng không
vượt quá mức giá quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu
chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;
b) Tỷ lệ (%) hao mòn theo chế độ quy
định được xác định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ quản lý,
tính hao mòn tài sản cố định tại cơ quan nhà nước. Trường hợp máy móc, thiết bị
áp dụng hình thức khoán không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định thì tỷ lệ hao
mòn được xác định là 20%/năm.
2.3. Thẩm quyền quyết định khoán kinh
phí sử dụng tài sản: Căn cứ vào bản đăng ký của cán bộ, công chức, Văn phòng Cục
(bộ phận TVQT) tổng hợp trình Lãnh đạo Cục quyết định theo phân cấp tại Quyết định
số 1610/QĐ-TCHQ ngày 31/5/2018 của Tổng cục Hải quan về việc quy định thẩm quyền
quyết định mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công (không bao gồm mua sắm tài sản
CNTT) tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
2.4. Kinh phí khoán được thanh toán
cho người nhận khoán cùng với việc chi trả tiền lương hàng tháng.
Điều 12. Trách
nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản
1. Trách nhiệm của các đơn vị được
giao sử dụng tài sản.
1.1. Sử dụng tài sản đúng mục đích,
hiệu quả, phục vụ công tác quản lý của đơn vị;
1.2. Trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm
phân công theo dõi thực trạng, khai thác, sử dụng các tài sản được giao quản
lý, sử dụng, kịp thời báo cáo khi xảy ra sự cố, khi không có nhu cầu sử dụng,
không sử dụng thường xuyên hoặc khi cần sửa chữa tài sản.
1.3. Phối hợp với Văn phòng Cục (bộ
phận TVQT) xây dựng kế hoạch trang bị, sửa chữa tài sản phù hợp, hiệu quả.
1.4. Giám sát việc sử dụng tài sản
đúng mục đích, hiệu quả, phục vụ công tác quản lý của đơn vị;
2. Trách nhiệm của các cá nhân trong
trường hợp được giao sử dụng tài sản.
2.1. Người được giao sử dụng tài sản
phải tuân thủ theo đúng hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất đối với từng loại
tài sản. Sử dụng tài sản theo đúng chức năng, đúng mục đích, đúng quy định tại
Quy chế này.
2.2. Thực hiện bảo quản tài sản theo
quy định; kiểm tra thiết bị làm việc sau khi kết thúc ngày làm việc.
2.3. Trong quá trình sử dụng tài sản,
người sử dụng phải theo dõi và lưu ý các lỗi, dấu hiệu bất thường xảy ra với
tài sản để kịp thời phát hiện hư hỏng. Khi có sự cố kỹ thuật xảy ra, người sử dụng
phải dừng hoạt động của thiết bị, nhằm hạn chế thấp nhất hư hỏng đồng thời
thông báo cho Lãnh đạo phụ trách biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
3. Trách nhiệm của Văn phòng Cục:
3.1. Chủ trì rà soát, tổng hợp đề xuất
mua sắm của các đơn vị, báo cáo Lãnh đạo Cục phê duyệt kế hoạch mua sắm, nâng cấp,
sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các tài sản phục vụ công việc chuyên môn của Cục.
3.2. Tổ chức thực hiện hoặc giám sát
việc thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp, sửa chữa, tài sản cố định theo quy
định tại Điều 5 Quy chế này;
3.3. Hạch toán, kê khai theo dõi giá
trị của tài sản trên sổ sách kế toán và chương trình quản lý tài sản theo đúng
quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều
khoản thi hành
1. Trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm
phổ biến, tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Văn phòng Cục (bộ phận
TVQT) để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Cục xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Đối với những tài sản đã có quy chế
quản lý và sử dụng riêng như phương tiện đi lại, trang thiết bị chuyên dùng thì
ngoài thực hiện theo quy định của Quy chế này còn thực hiện theo quy định riêng
của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và của Cục.
4. Các đơn vị, cá nhân trong quá
trình quản lý, sử dụng các tài sản do Cục cấp nếu vi phạm các quy định của Quy
chế này, làm mất mát, thất thoát, hư hỏng tài sản do nguyên nhân chủ quan thì
tùy theo mức độ vi phạm sẽ phải bồi thường và xem xét xử lý, kỷ luật theo quy định
của pháp luật.
Trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm
trước Cục trưởng và pháp luật về tình hình quản lý, sử dụng tài sản tại đơn vị
và các vi phạm của cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
5. Trong trường hợp các văn bản dẫn
chiếu nêu tại các nội dung của Quy chế được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực
hiện theo văn bản mới ban hành.